ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3152/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2445/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 785/TT-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3152/QĐ-UBND, ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Đẩy mạnh cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; cải cách theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí về thời gian và kinh phí cho tổ chức, cá nhân; xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan hành chính được quy định rõ ràng; tổ chức bộ máy gọn nhẹ, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử.
- Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4; sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
1. Cải cách thể chế
a) Tổ chức rà soát, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý hành chính của tỉnh đảm bảo tính thống nhất với các chủ trương, chính sách, pháp luật của Trung ương. Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tại các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố và cấp xã.
b) Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của địa phương nhằm tăng cường công tác quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Triển khai, phổ biến kịp thời các văn bản QPPL đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết và thực hiện; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
d) Thực hiện đúng các quy trình ban hành văn bản QPPL, tổ chức tốt việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC theo kế hoạch và theo quy định của Chính phủ trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện kiểm tra việc hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên công bố TTHC theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp; Thực hiện tốt việc rà soát các thủ tục hành chính đang thực hiện; Khảo sát mức độ hài lòng của người dân và Doanh nghiệp về TTHC; Xây dựng phương pháp đánh giá tác động của TTHC đến chi phí xã hội, chi phí quản lý hành chính nhà nước.
đ) Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tối thiểu 20% so với thời gian quy định được công bố; Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
e) Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công, trong đó có cơ chế huy động sự tham gia của công dân, tổ chức và các phương tiện thông tin truyền thông vào theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công.
g) Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan trong cùng cấp và các cấp hành chính nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho nhân dân, doanh nghiệp; Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án "Tổ chức mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020"; Hàng năm đầu tư các trang thiết bị cho việc thực hiện cơ chế một cửa tại cấp xã;
h) Thiết lập số điện thoại đường dây nóng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp để người dân phản ánh khi cần thiết; Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan hành chính ở từng cấp, kể cả các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
b) Thực hiện việc phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và giữa huyện, thị xã, thành phố với xã, phường, thị trấn, bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác, đồng thời, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.
c) Tiến hành việc trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với hoạt động của cơ quan hành chính các cấp; Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp, có so sánh với chất lượng của các đơn vị do khu vực tư đảm nhiệm.
d) Thực hiện việc rà soát, chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm,
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
c) Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức; Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước và có tỷ lệ nữ phù hợp trong các ngành, lĩnh vực; bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức.
d) Tiếp tục thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; Từng bước thực hiện thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp sở và tương đương trở xuống.
đ) Thực hiện cơ chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo kết quả công việc, xây dựng cơ chế trả thu nhập và khen thưởng theo kết quả hoàn thành công việc.
e) Triển khai kịp thời các quy định về cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách với người có công.
g) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học, những người có trình độ học vấn cao về làm việc tại tỉnh.
h) Có giải pháp thiết thực nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Xây dựng chế tài đối với việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan; Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
b) Thực hiện phân cấp quản lý ngân sách phù hợp và tăng quyền chủ động trong huy động nguồn thu, thực hiện nhiệm vụ chi, kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; Thực hiện phân cấp quản lý tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; nghiên cứu hình thành quỹ tiền lương nhằm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính:., của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch; chuyển dần các hoạt động sự nghiệp sang cơ chế có thứ tự trang trải hoặc tiến hành xã hội hóa để các thành phần kinh tế khác tham gia; từng bước xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công; Nghiên cứu triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh việc giao quyền tự chủ về tài chính cho cấp xã; Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ.
d) Từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; Chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.
b) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đến các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ, hiện đại, an toàn, an ninh thông tin, từng bước mở rộng đến cấp xã, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của toàn tỉnh, phát triển chính quyền điện tử.
c) Hàng năm tổ chức kiểm tra đánh giá công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
d) Phát triển, triển khai đồng bộ trên diện rộng các phần mềm dùng chung, các phần mềm phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành từ tỉnh đến cấp huyện, từng bước đến cấp xã khi có đủ điều kiện.
đ) Cải tiến, mở rộng và phát triển hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cổng thành viên; Nghiên cứu, sắp xếp lại cho phù hợp thực sự là công cụ phục vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, truyền tải các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền đến với người dân thuận tiện; đảm bảo điều kiện nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
g) Triển khai hệ thống phần mềm một cửa điện tử cho các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, từng bước đến cấp xã giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp.
h) Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
i) Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là ở cấp xã, bảo đảm có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp.
IV. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Kinh phí thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính được phê duyệt theo từng đề án, dự án, nhiệm vụ và được bố trí hoặc bổ sung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án. Cơ quan liên quan, phối hợp thực hiện đề án, dự án ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và nhận kinh phí từ cơ quan chủ trì đề án, dự án. Cơ quan chủ trì đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện đề án, dự án theo đúng quy định.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
c) Khuyến khích việc huy động các nguồn ngân sách hợp pháp khác để tổ chức thực hiện.
2. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức chính trị xã hội trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành công tác CCHC theo hướng ở đâu CCHC chậm, hiệu quả kém thì ở đó người đứng đầu phải chịu trách nhiệm. Thực hiện Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2015 - 2020.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xác định đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh vững chắc việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công cộng.
c) Gắn nhiệm vụ CCHC với nhiệm vụ chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện CCHC. Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan báo chí trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực và tiêu cực của tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ CCHC.
d) Đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính, quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin.
đ) Thực hiện nghiêm quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại tổ chức, công dân; trách nhiệm của các bộ phận liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kiểm tra công việc của công chức trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
e) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. Tiếp tục đầu tư, củng cố cơ sở vật chất, hiện đại hóa một bước về trụ sở, trang thiết bị. Phát huy các sáng kiến, thí điểm quan trọng của nhiều đơn vị trong quá trình thực hiện, nhân rộng mô hình điểm đến các đơn vị để đem lại những kết quả, góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
g) Có chế độ khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và có biện pháp xử lý đối với những tổ chức, cá nhân chưa thực hiện tốt công tác cải cách, thủ tục hành chính.
h) Huy động và bố trí đủ cán bộ có năng lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra. Bố trí nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để xây dựng và thực hiện các chương trình cụ thể đã xác định.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo triển khai theo Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và của tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lĩnh vực CCHC, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ/ công chức chuyên trách thực hiện công tác CCHC. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác CCHC; tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ trì về cải cách thể chế, công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước; chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai ứng dụng ISO trong các cơ quan hành chính Nhà nước; đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
6. Sở Tài chính chủ trì đổi mới cơ chế phân bố ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm kinh phí để triển khai công tác CCHC.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về CCHC chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan Trung ương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vướng mắc hoặc đề xuất cần thay đổi, bổ sung đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 3152/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
Chưa có Video