Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 306/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ BỔ TRỢ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

Vụ Bổ trợ tư pháp (sau đây gọi là Vụ) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bao gồm: luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, công chứng, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Vụ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển nghề luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, công chứng, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;

3. Chủ trì xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; thẩm định, tham gia thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp và các văn bản khác do Bộ trưởng giao;

4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn sử dụng mẫu văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật;

5. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ;

6. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ;

7. Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, giải pháp, các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

8. Hướng dẫn nghiệp vụ chung về quản lý luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, công chứng, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;

9. Về luật sư:

a) Thực hiện các chủ trương, biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý luật sư và các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư sau khi được phê duyệt;

b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

c) Trình Bộ trưởng quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài; Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc công nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

đ) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư để trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;

e) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đề nghị kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trình Bộ trưởng quyết định việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo khu vực; tổ chức việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

g) Thẩm định dự thảo Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam để trình Bộ trưởng phê duyệt; thẩm định Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam để trình Bộ trưởng phê chuẩn; trình Bộ trưởng quyết định đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Liên đoàn luật sư toàn quốc trái với quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật và các biện pháp hỗ trợ khác nhằm phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật;

11. Về giám định tư pháp:

a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;

b) Lập và trình Bộ trưởng công bố danh sách giám định viên tư pháp, danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc.

12. Về công chứng:

a) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, cấp Thẻ công chứng viên;

b) Hướng dẫn việc thành lập cơ sở đào tạo nghề công chứng ở Việt Nam và công nhận đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

13. Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp Thẻ đấu giá viên.

14. Về trọng tài thương mại:      

a) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài, thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài;

b) Thẩm định dự thảo Điều lệ Trung tâm Trọng tài để trình Bộ trưởng phê duyệt.

15. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và tổng hợp số liệu, báo cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ; xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, trọng tài thương mại và bán đấu giá tài sản để Bộ trưởng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định;

16. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

17. Tổ chức kiểm tra, tham gia thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

18. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ;

19. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, quản lý công chức của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

20. Quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;

21. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức của Vụ gồm:

a) Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ.

Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:

- Phòng Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật;

- Phòng Quản lý công chứng, giám định tư pháp;

- Phòng Quản lý bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.

2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể như sau:

1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.

2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ khác thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức và nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ Bổ trợ tư pháp.

Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ và các đơn vị có liên quan, Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

4. Quan hệ công tác giữa Vụ Bổ trợ tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn pháp luật, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại; chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp;

b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Học viện Tư pháp trong việc quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư, công chứng và các nghề bổ trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Vụ Hành chính tư pháp trong việc hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ;

đ) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 1483/QĐ-BTP ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Bổ trợ tư pháp.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận công việc, hồ sơ, tài liệu và các nội dung có liên quan đến lĩnh vực công chứng do Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp bàn giao sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 306/QĐ-BTP năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Bổ trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu: 306/QĐ-BTP
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 05/02/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 306/QĐ-BTP năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Bổ trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…