Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 285/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 02 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến Nông;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; Nghị định số 159/2024/NĐ-CP ngày 18/12/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;

Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị quyết số 150-NQ/TU ngày 10/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 15/2025/QĐ-UBND ngày 24/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tuyên Quang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tuyên Quang

1. Văn phòng Đăng ký đất đai

a) Vị trí, chức năng

- Văn phòng Đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh; thống kê, kiểm kê đất đai; lưu trữ các tài liệu, số liệu, bản đồ thuộc lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường theo quy định; thực hiện các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đất đai, tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, trên địa bàn tỉnh; cung cấp các dịch vụ công về đất đai, về công nghệ thông tin, công tác lưu trữ, kỹ thuật chuyên ngành và cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Văn phòng Đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Thực hiện việc đăng ký đất đai được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Lập, cập nhật, chỉnh lý, thu thập, phục chế tu bổ, biên tập, lưu trữ và quản lý hồ sơ lĩnh vực đất đai (bao gồm: Hồ sơ địa chính, Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ nền, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên đề khác; các tài liệu điều tra cơ bản đất đai trên địa bàn tỉnh; tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định; sản phẩm, kết quả các công trình phục vụ thành lập cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; tài liệu là ấn phẩm nộp lưu để sử dụng lâu dài như: luận chứng kinh tế - kỹ thuật, kết quả các dự án, kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học sau khi đã hoàn thành, các loại ấn phẩm bản đồ theo quy định; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật); phối hợp với phòng, đơn vị thuộc Sở cập nhật, chỉnh lý, lưu trữ và quản lý hồ sơ của ngành.

- Xây dựng, tích hợp, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, bổ sung, lập bản đồ địa chính; trích đo địa chính, lập bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất; trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận.

- Kiểm tra nghiệm thu, xác nhận bản đồ, mảnh trích đo địa chính thửa đất; thực hiện đo đạc; xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận hoặc theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.

- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp thông tin, hồ sơ dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai; thông tin tư liệu, dữ liệu về tài nguyên và môi trường đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan trên địa bàn tỉnh; tổ chức kinh tế, xã hội và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh .

- Triển khai thực hiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của ngành trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành.

- Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.

- Tham gia thẩm định các dự án triển khai công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường .

- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai theo quy định.

- Thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

- Được ký kết các loại hợp đồng thuê khoán, dịch vụ với các tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao .

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng: (1) Phòng Hành chính - Lưu trữ; (2) Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; (3) Phòng Kỹ thuật địa chính và Công nghệ thông tin.

Cơ cấu mỗi phòng gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

- Các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:

+ (1) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hàm Yên; (2) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Yên Sơn; (3) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Sơn Dương; (4) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Tuyên Quang.

+ (5) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Lâm Bình, (6) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Na Hang, (7) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Chiêm Hóa thành lập từ Quý IV/2025; trước mắt tiếp tục duy trì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực Chiêm Hóa - Na Hang - Lâm Bình và 02 tổ làm việc tại thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình và thị trấn Na Hang, huyện Na Hang để hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ cho người dân.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gồm: Giám đốc; 01 Phó Giám đốc; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có con dấu riêng và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Văn phòng Đăng ký đất đai.

2. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường

a) Vị trí, chức năng

- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng: Đo đạc và bản đồ; cung cấp các dịch vụ về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, viễn thám, biến đổi khí hậu; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường; hồ sơ địa chính và tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân hạng đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, xác định giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, điều tra, đánh giá đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường; quan trắc, lấy mẫu, phân tích mẫu về môi trường và môi trường lao động, tư vấn, quản lý, xây dựng, lắp đặt thiết bị, vận hành các công trình xử lý: khí thải, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ sự nghiệp công về ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật nông nghiệp và môi trường theo quy định của pháp luật.

- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn

- Khảo sát, lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ, nhiệm vụ viễn thám, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, địa giới hành chính, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

- Kiểm tra nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ cơ bản, chuyên đề thuộc các lĩnh vực của ngành Nông nghiệp và Môi trường; nhiệm vụ, sản phẩm viễn thám.

- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các tỷ lệ; đo vẽ, thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ. Xây dựng lưới tọa độ và độ cao; đo vẽ lập mảnh trích đo địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai; đo vẽ lập bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

- Quản lý đầu tư xây dựng, vận hành các công trình xử lý nước sinh hoạt, các nguồn thải (rắn, lỏng, khí, bụi) thông thường và nguy hại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc trực tiếp đầu tư. Tư vấn thực hiện các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực môi trường: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo sơ bộ đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm, công trình bảo vệ môi trường, báo cáo quan trắc môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ kỹ thuật về điều tra, khảo sát, quan trắc, phân tích, đánh giá và tư vấn trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường; điều tra, khảo sát, thăm dò, đánh giá địa chất, đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản, làm vật liệu xây dựng thông thường khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Tư vấn xây dựng các loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, các loại bản đồ chuyên đề về giao thông, thủy lợi; tư vấn xây dựng bản đồ hành chính cấp huyện, xã; xác định vị trí và cắm các loại mốc: Mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc hành lang bảo vệ công trình, mốc giải phóng mặt bằng.

- Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; điều tra, đánh giá đất đai; phân hạng đất; điều tra về nông hóa, thổ nhưỡng. Tư vấn thực hiện đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thiết kế phân lô đất ở, đất chuyên dùng, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp theo quy định. Tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể.

- Tư vấn xây dựng công trình xử lý nước sinh hoạt, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt; chất thải rắn công nghiệp, thông thường, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn lập quy hoạch, điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến, sử dụng khoáng sản; Lập hồ sơ cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi, trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; thiết kế khai thác mỏ, thiết kế bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ thi công các loại công trình; thi công thăm dò, lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản; khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn; thực hiện cung cấp các dịch vụ khác trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản; đề xuất, tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực, địa chất, khoáng sản. Tư vấn, thi công, lập các hồ sơ, thủ tục liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.

- Điều tra khảo sát xác định vùng cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước theo yêu cầu khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với năng lực của Trung tâm theo quy định của pháp luật về kỹ thuật, nghiệp vụ đo đạc bản đồ, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm kê đất đai, xác định giá đất, đánh giá phân hạng đất; thực hiện ký kết các hợp đồng nghiên cứu, kinh tế - kỹ thuật, hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn, triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án chuyển giao công nghệ kỹ thuật thuộc lĩnh vực tài nguyên đất, khoáng sản và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, thông thường, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế và các hoạt động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc theo mức giá thỏa thuận đối với các dự án không thuộc nguồn vốn từ ngân sách theo quy định của pháp luật.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; trước mắt, bố trí 03 Phó Giám đốc, chậm nhất 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thực hiện bố trí, sắp xếp lại còn không quá 02 Phó Giám đốc theo quy định.

- Các phòng:

+ (1) Phòng Tổ chức - Hành chính, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng; 01 Phó Trưởng phòng, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

(2) Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng; 01 Phó Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

+ (3) Phòng Đo đạc bản đồ và Quy hoạch đất đai; (4) Phòng Tư vấn, quan trắc, phân tích môi trường.

Cơ cấu tổ chức của mỗi phòng gồm: Trưởng phòng; không quá 02 Phó Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động (nếu có).

3. Trung tâm Khuyến nông a) Vị trí, chức năng

- Trung tâm Khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn (gọi chung là khuyến nông) trên địa bàn tỉnh.

- Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trung tâm Khuyến nông chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Tham mưu với Giám đốc Sở về kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án về khuyến nông trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, trình Giám đốc Sở chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị đề xuất với Giám đốc Sở về chính sách, chiến lược, các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông trên địa bàn tỉnh.

- Ký hợp đồng khuyến nông với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì thực hiện một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo phân công của Giám đốc Sở.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án khuyến nông theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông.

- Chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu hướng dẫn khuyến nông; tổ chức tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, cộng tác viên khuyến nông và nông dân.

- Tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền về khuyến nông theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức và tham gia tổ chức các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến nông.

- Tư vấn và cung cấp dịch vụ khuyến nông theo quy định của pháp luật.

- Tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và quy định pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường trong công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý và sử dụng quỹ hoạt động khuyến nông (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện hợp tác quốc tế về khuyến nông theo quy định của pháp luật.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động hỗ trợ phục vụ (nếu có).

4. Trung tâm Nước sạch nông thôn

a) Vị trí, chức năng

- Trung tâm Nước sạch nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng: Thực hiện các chương trình, dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn; xét nghiệm chất lượng nước; thông tin và truyền thông về lĩnh vực nước sạch nông thôn; quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước được cấp có thẩm quyền giao; khảo sát, lập dự án báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, giám sát thi công công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; nghiên cứu ứng dụng, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ, cung ứng vật tư, vật liệu, thiết bị về lĩnh vực nước sạch nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.

- Trung tâm Nước sạch nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trung tâm Nước sạch nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Tham mưu với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường về kế hoạch trung hạn và hàng năm về nước sạch nông thôn; phương thức quản lý, mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường kế hoạch công tác năm và trung hạn, kế hoạch đầu tư xây dựng và chiến lược phát triển Trung tâm; chương trình, dự án về nước sạch nông thôn; chương trình, dự án thành phần về nước sạch nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thực hiện phân tích, xét nghiệm, kiểm nghiệm; kiểm định về chất lượng nước theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch nông thôn; quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được giao; tổ chức thi công, xây lắp, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình cấp nước sạch nông thôn phù hợp với năng lực của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư chương trình, dự án nước sạch nông thôn được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động, hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng tiết kiệm nước sạch.

- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ về nước sạch nông thôn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu phù hợp với năng lực chuyên môn của Trung tâm; tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội thi, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện hợp tác quốc tế, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ về nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn, dịch vụ; liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ công; xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, vật tư, sản phẩm công nghệ về nước sạch phù hợp với năng lực chuyên môn, lĩnh vực hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

- Tham gia thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh tại địa phương; tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật, điều tra, thống kê về nước sạch nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.

- Thu thập, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về nước sạch nông thôn phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ; kết quả thực hiện các chương trình, dự án về nước sạch nông thôn được giao với cấp có thẩm quyền theo quy định.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.

- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Tổng hợp. Cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

- Ban Quản lý khai thác công trình cấp nước nông thôn: Là bộ phận tự hạch toán, tự trang trải kinh phí hoạt động; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Cơ cấu gồm: Trưởng ban; 01 Phó Trưởng ban; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; hợp đồng lao động (nếu có).

5. Ban Quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang

a) Vị trí, chức năng

- Ban Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng: Quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên phạm vi toàn tỉnh.

- Ban Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Tuyên Quang có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Tuyên Quang chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Trực tiếp quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ các công trình thủy lợi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Thực hiện kế hoạch tích trữ, điều hòa, phân phối tưới, tiêu, cấp nước, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi; hướng dẫn các Ban Quản lý công trình thủy lợi liên xã, Ban quản lý công trình thuỷ lợi xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp (gọi tắt là các Ban Quản lý công trình thủy lợi cơ sở) thực hiện kế hoạch tích trữ, điều hòa, phân phối tưới, tiêu, cấp nước; nhận giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng dịch vụ tưới, tiêu, cấp nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ các công trình thủy lợi của tỉnh giao theo đúng quy định.

- Tiếp nhận và tổ chức quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định hiện hành.

- Ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi với các tổ chức, đơn vị, thôn, tổ, đội, cá nhân sản xuất trên cơ sở diện tích tưới, tiêu, cấp nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kết thúc năm, trên cơ sở kết quả nghiệm thu sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo từng vụ, lập biên bản thanh lý hợp đồng, tổng hợp kết quả thực hiện, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định; căn cứ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được cấp có thẩm quyền ban hành, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán diện tích tưới, tiêu, cấp nước và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.

- Hướng dẫn kỹ thuật quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi cho nhân viên các Ban Quản lý công trình thuỷ lợi ở cơ sở; phối hợp kiểm tra, nghiệm thu kết quả tưới, tiêu, cấp nước, chất lượng quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của các Ban Quản lý công trình thủy lợi cơ sở.

- Đối với các công trình được giao trực tiếp quản lý: Hàng năm kiểm tra hiện trạng, đánh giá an toàn công trình trước, trong và sau mùa mưa lũ; tổng hợp danh mục, quy mô sửa chữa báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ kinh phí để sửa chữa khắc phục; thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an toàn đập, hồ chứa theo quy định hiện hành.

- Hướng dẫn các Ban Quản lý công trình thuỷ lợi ở cơ sở rà soát đối tượng, phạm vi diện tích tưới, tiêu, cấp nước đề nghị nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; lập hồ sơ nạo vét, phát dọn và sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi; lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.

- Hàng năm tổ chức rà soát, tổng hợp diện tích tưới, tiêu, cấp nước đề nghị nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra, xác nhận trước khi gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng dịch vụ tưới, tiêu, cấp nước theo quy định. Tổng hợp, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định hiện hành.

- Làm chủ đầu tư thực hiện sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi từ nguồn hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện khảo sát, lập dự án báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, giám sát thi công công trình thủy lợi khi có đủ năng lực theo quy định của pháp luật;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Ban quản lý gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

- Các phòng, gồm: (1) Phòng Hành chính - Kế toán; (2) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; (3) Phòng Kỹ thuật quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Cơ cấu mỗi Phòng gồm: Trưởng phòng; 01 Phó Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động chuyên môn nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

- Các Đội: (1) Đội quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Ngòi Là; (2) Đội quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Hoàng Khai.

Cơ cấu mỗi Đội gồm: Đội trưởng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; hợp đồng lao động (nếu có).

6. Trung tâm Điều tra, Quy hoạch - Thiết kế nông lâm nghiệp

a) Vị trí, chức năng

- Trung tâm Điều tra, Quy hoạch - Thiết kế nông lâm nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng thực hiện công tác điều tra, lập quy hoạch và thiết kế về nông lâm nghiệp, hạ tầng nông thôn.

- Trung tâm Điều tra, Quy hoạch - Thiết kế nông lâm nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trung tâm Điều tra, Quy hoạch - Thiết kế nông lâm nghiệp chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập số liệu, tài liệu để lập cơ sở dữ liệu, bản đồ chuyên ngành, lưu trữ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, các chương trình, dự án của ngành;

- Đo đạc, lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nông lâm nghiệp; quy hoạch và dự án đầu tư, phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn; quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá nông lâm nghiệp tập trung, các dự án định canh, định cư, phát triển các vùng kinh tế mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Tư vấn thực hiện xây dựng các công trình lâm sinh: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung; nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng tự nhiên; cải tạo rừng tự nhiên; nuôi dưỡng rừng trồng; xây dựng các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cần thiết phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; thiết kế khai thác rừng, trồng cây ăn quả, trồng cây phân tán; thiết kế vườn ươm, các công trình bảo vệ rừng, xây dựng các trang trại, khuôn viên, lục hoá đô thị, cơ quan, hạ tầng nông thôn;

- Tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và nông thôn miền núi; thực hiện các dự án nông lâm nghiệp được giao;

- Dịch vụ giống cây nông lâm nghiệp: Sản xuất và cung ứng giống cây nông lâm nghiệp phục vụ trồng rừng, trồng cây phân tán, cây lục hóa đô thị và cơ quan;

- Thực hiện các hoạt động tư vấn: Thiết kế, thẩm định thiết kế - dự toán, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, giám sát thi công các công trình thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp; lập hồ sơ quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hồ sơ tín chỉ cácbon rừng;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó giám đốc.

- Các Phòng nghiệp vụ, gồm: (1) Phòng Hành chính - Tổng hợp; (2) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.

Cơ cấu mỗi phòng gồm: Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

7. Trung tâm Thủy sản

a) Vị trí, chức năng

- Trung tâm Thủy sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có chức năng: Nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng các công nghệ về giống thuỷ sản; lưu giữ giống thủy sản đặc hữu ở địa phương, nhân các loại giống thuần cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống; tham gia đào tạo kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về giống thuỷ sản; sản xuất, dịch vụ con giống, thức ăn thủy sản, thuốc thú y thủy sản và các loại vật tư, máy móc, thiết bị chuyên dụng trong lĩnh vực thuỷ sản.

- Trung tâm Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trung tâm Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về giao khoán tư liệu sản xuất gắn với sản phẩm; nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao khoa học kỹ thuật về giống thủy sản.

- Tiếp nhận, ứng dụng công nghệ mới về sản xuất giống thuỷ sản; xây dựng mô hình trình diễn về sản xuất giống, nuôi thương phẩm; tập huấn, chuyển giao công nghệ sản xuất giống thuỷ sản, nuôi thương phẩm. Nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

- Tiếp nhận và nuôi dưỡng giống thủy sản ông bà, giống mới để phát triển, chọn lọc giống thủy sản bố mẹ và hậu bị đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, sạch bệnh từ đàn giống ông bà cung cấp cho các trại giống thuỷ sản trong khu vực, sản xuất ra con giống chất lượng tốt để nuôi thương phẩm; nhân các giống thuần, giống nhập mới, các loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao để nhân ra sản xuất đại trà.

- Quản lý chất lượng giống thuỷ sản theo tiêu chuẩn của ngành, tiêu chuẩn nội bộ; sưu tầm, lưu giữ giống gốc, giống thuần, di giống, thuần hóa giống, chọn tạo giống. Giữ gìn và phát triển quỹ gen các loài thuỷ sản.

- Phối hợp với các trường, viện nghiên cứu để đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cho công nhân kỹ thuật, Nhân dân và các thành phần kinh tế về nuôi trồng thuỷ sản.

- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương trình nghiên cứu, thực nghiệm về giống thuỷ sản ở địa phương; thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ, nuôi khảo nghiệm một số giống mới, xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản có năng suất và hiệu quả kinh tế trên địa bàn nhằm tổng kết đánh giá và nhân ra diện rộng.

- Ký hợp đồng khuyến ngư với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Tham gia đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn theo sự phân công của Giám đốc Sở và quy định pháp luật.

- Sản xuất và làm dịch vụ chuyên ngành thuỷ sản: Cung cấp con giống thủy sản, cung cấp thức ăn thủy sản, thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, men vi sinh, hoá chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản và các vật tư máy móc, thiết bị chuyên dụng trong lĩnh vực thủy sản cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trong tỉnh và ngoài tỉnh.

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Môi trường về các lĩnh vực công tác được giao.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao và theo quy định của pháp luật.

c) Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ, gồm:

+ (1) Phòng Hành chính - Kỹ thuật - Tổng hợp, cơ cấu gồm: Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ (nếu có).

+ (2) Phòng Sản xuất, kinh doanh, cơ cấu gồm: Trưởng phòng; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ (nếu có).

Điều 2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường như sau:

1. Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình

a) Vị trí, chức năng

- Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục Kiểm lâm, thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng: Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và đất rừng được giao trên địa bàn huyện Lâm Bình; cung ứng dịch vụ công, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm Bình chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Chi cục Kiểm lâm; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững trên diện tích rừng, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất được giao quản lý, được thuê theo quy chế quản lý rừng, quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao quản lý, được thuê.

- Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí trong rừng và thực hiện phương án, đề án đã được phê duyệt theo quy định.

- Khoán bảo vệ và phát triển rừng đối với diện tích được giao quản lý cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.

- Cho thuê môi trường rừng; cung ứng dịch vụ công và sản xuất kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển cây dược liệu (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng) theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác lâm sản trong diện tích rừng được giao quản lý theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và các quy định khác của pháp luật liên quan.

- Được trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị, thiết bị, công cụ, dụng cụ bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.

- Được thực hiện các quyền và hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở, của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

c) Cơ cấu tổ chức: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động (nếu có).

2. Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Na Hang

a) Vị trí, chức năng

Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Na Hang là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục Kiểm lâm, thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng: Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, bảo tồn thiên nhiên trên diện tích rừng và đất rừng được giao quản lý trên địa bàn huyện Na Hang; trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án; cung cấp các dịch vụ công, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Na Hang có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Na Hang chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Chi cục Kiểm lâm; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững trên diện tích rừng, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất được giao quản lý, được thuê theo quy chế quản lý rừng, quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao quản lý, được thuê;

- Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí trong rừng và thực hiện phương án, đề án đã được phê duyệt theo quy định;

- Khoán bảo vệ và phát triển rừng đối với diện tích được giao quản lý cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan;

- Cho thuê môi trường rừng; cung ứng dịch vụ công và sản xuất kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển cây dược liệu (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng) theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác lâm sản trong diện tích rừng được giao quản lý theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và các quy định khác của pháp luật liên quan;

- Được trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị, thiết bị, công cụ, dụng cụ bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;

- Được thực hiện các quyền và hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở, của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

c) Cơ cấu tổ chức: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động (nếu có).

3. Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Tân Trào - Cham Chu

a) Vị trí, chức năng

- Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Tân Trào - Cham Chu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, có chức năng: Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, bảo tồn thiên nhiên trên diện tích rừng và đất rừng được giao quản lý thuộc địa bàn các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương; trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án; cung cấp các dịch vụ công, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Tân Trào - Cham Chu có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ Tân Trào - Cham Chu chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có rừng và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững trên diện tích rừng, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất được giao quản lý, được thuê theo quy chế quản lý rừng, quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao quản lý, được thuê;

- Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí trong rừng và thực hiện phương án, đề án đã được phê duyệt theo quy định;

- Khoán bảo vệ và phát triển rừng đối với diện tích được giao quản lý cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan;

- Cho thuê môi trường rừng; cung ứng dịch vụ công và sản xuất kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển cây dược liệu (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng) theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác lâm sản trong diện tích rừng được giao quản lý theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Quy chế quản lý rừng và các quy định khác của pháp luật liên quan;

- Được trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị, thiết bị, công cụ, dụng cụ bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;

- Được thực hiện các quyền và hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và và phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở, của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.

c) Cơ cấu tổ chức: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc; viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, viên chức chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hợp đồng lao động (nếu có).

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm: Quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo đúng quy định; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; chỉ đạo xây dựng vị trí việc làm, giao biên chế, bố trí và quản lý, sử dụng cấp phó, viên chức, người lao động theo đúng quy định.

2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm: Quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục theo đúng quy định; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục.

3. Trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập:

a) Xây dựng Đề án tự chủ (bao gồm các nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính) để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Rà soát, tham mưu ban hành và ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy chế liên quan đảm bảo hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đúng quy định.

4. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế các quy định, Quyết định sau:

a) Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.

b) Quyết định số 1344/QĐ-UBND ngày 14/11/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 4;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thg).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu: 285/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 28/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [11]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tuyên Quang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…