ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư xây dựng có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ -CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 5073/TTr-SXD-CPXD ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Công văn số 4176/SXD-CPXD ngày 21 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; về đối tượng, quy mô và thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn; sự phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và phân cấp cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Đối với bản vẽ kết cấu công trình, không quy định trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Sau khi được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, trình cơ quan chức năng thẩm tra theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định.
3. Đối với các công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định pháp luật; nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 07 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không cần phải có giấy phép xây dựng.
1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng hay kế hoạch sử dụng đất đối với khu vực đã công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
2. Đối tượng được xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có) nhưng phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc khu vực; đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ. Trường hợp hiện trạng công trình đã có tầng hầm thì được phép xây dựng, cải tạo gia cố lại tầng hầm nhưng không làm ảnh hưởng, gây sạt lở đối với công trình lân cận.
4. Thời hạn sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, là thời gian theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 hoặc kể từ ngày quy hoạch được công bố (đối với trường hợp quy hoạch được duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2013). Riêng đối với những khu vực đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm, thời hạn ghi trong giấy phép xây dựng được xác định theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nhưng không quá 03 năm.
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm xác định cụ thể thời gian sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn theo đúng quy định.
b) Nếu trong vòng 05 năm, kể từ ngày công bố công khai quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) hoặc 03 năm đối với những khu vực đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì không được bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc được xây dựng mới trong lộ giới hoặc phạm vi quy hoạch. Sau thời hạn nêu trên, Nhà nước mới thực hiện quy hoạch thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể
1. Đối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng của các tuyến đường, hẻm; trong phạm vi quy hoạch các nút giao thông trong đô thị đã được phê duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch: được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
2. Đối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư mà hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng và sử dụng ổn định nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (kể cả các trường hợp tự khai thác, lấn chiếm đất nhà nước mà Nhà nước không quản lý, sử dụng), không có tranh chấp, khiếu nại; không phù hợp chức năng theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại nhà ở thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp nhà ở đã tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hay quy hoạch phân khu) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố; nhưng qua rà soát, điều chỉnh vẫn không phù hợp quy hoạch là đất ở: được xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
b) Trường hợp nhà ở đã xây dựng sau ngày quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hay quy hoạch phân khu) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố: chỉ được phép sửa chữa, cải tạo (nâng nền; nâng mái, thay mái; thay sàn bằng vật liệu nhẹ lắp ghép hợp chuẩn; xây lại vách) nhưng không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực và an toàn công trình.
3. Đối với những khu vực đất trống không phù hợp quy hoạch xen kẽ trong khu dân cư, đã có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất (không xem xét mục đích sử dụng đất), chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai thực hiện theo quy hoạch, được xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt cộng đồng như: sân thể thao, sân chơi dành cho thiếu nhi, lắp đặt các thiết bị phục vụ thể dục thể thao ngoài trời; các công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao khác do Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định, với quy mô 01 tầng (trệt, tường gạch, mái tôn). Chủ đầu tư phải có cam kết tự tháo dỡ không điều kiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai thực hiện theo quy hoạch.
4. Đối với việc sửa chữa, cải tạo nâng cấp, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã tồn tại, hoạt động từ ngày 16 tháng 3 năm 2007 trở về trước được xét cấp phép xây dựng trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Quyết định số 17/2012/QĐ - UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01: 2013/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT- BCT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương.
5. Đối với nhà, đất nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới các tuyến đường xa lộ, quốc lộ, cao tốc; trong phạm vi quy hoạch các nút giao thông và trong phạm vi quy hoạch các tuyến đường sắt đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch:
a) Trường hợp nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới các tuyến đường xa lộ, quốc lộ, cao tốc; trong phạm vi quy hoạch các nút giao thông: Trên cơ sở xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì phần nhà, đất còn lại trong phạm vi quy hoạch lộ giới (nhưng nằm ngoài giới hạn hành lang an toàn đường bộ) được xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, với quy mô tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
b) Trường hợp nằm trong phạm vi quy hoạch các tuyến đường sắt:
b.1) Trường hợp ranh hướng tuyến và hành lang bảo vệ theo tuyến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố: Không được phép xây dựng mới, chỉ được phép sửa chữa, cải tạo gia cố theo nguyên trạng căn nhà (không thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu căn nhà cũ, có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn,…);
b.2) Trường hợp ranh hướng tuyến và hành lang bảo vệ theo tuyến chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố: Được xem xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn với quy mô tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
6. Đối với trường hợp nhà ở hiện hữu thuộc hành lang bảo vệ cầu; hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch (không áp dụng cho khu vực có nguy cơ sạt lở hay khu vực đã có dự án cải tạo chỉnh trang, đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tồn tại trước thời điểm Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp nhà ở nằm trên sông, kênh, rạch, hồ công cộng (dạng nhà sàn): Trong thời gian nhà nước chưa thực hiện di dời, được sửa chữa, cải tạo gia cố theo nguyên trạng căn nhà (không thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu nhà cũ, có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn…) để chống sập, chống sạt lở trong trường hợp không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy.
b) Trường hợp sông, kênh, rạch từ cấp V, cấp VI và kênh, rạch chưa được phân cấp kỹ thuật: Trong hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch chỉ được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ (có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như: tấm cemboard, gỗ, tôn…).
c) Trường hợp sông, kênh, rạch từ cấp I đến cấp IV: Trong phạm vi từ 20m đến 30m (đối với cấp III, cấp IV) và từ 20m đến 50m (đối với cấp I, cấp II) tính từ mép bờ cao trở vào: được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc cấp phép xây dựng để xây dựng lại nhà mới với quy mô 01 tầng (trệt, tường gạch, mái tôn).
d) Đối với công trình, nhà ở hiện hữu nằm trong hành lang bảo vệ cầu: Không được phép xây dựng mới làm tăng quy mô diện tích, kết cấu công trình; chỉ được phép sửa chữa, cải tạo (nâng nền; nâng mái, thay mái; thay sàn bằng vật liệu nhẹ lắp ghép hợp chuẩn; xây lại vách) nhưng không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực và an toàn công trình.
7. Đối với công trình xây dựng trên đất nông nghiệp của hộ nông dân (có mục đích sử dụng là đất nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai), không thuộc quy hoạch xây dựng đô thị, không thuộc quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xã nông thôn mới), nhằm phục vụ nông nghiệp theo đúng mục đích sử dụng đất như: Nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản; cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; kho chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp thì không cần phải có giấy phép xây dựng. Quy mô xây dựng các công trình nêu trên là dạng công trình tạm bán kiên cố, 01 tầng (tường gạch, mái tôn; hoặc khung thép, bao che bằng tôn, lá, tấm nhựa; hoặc bằng vật liệu gỗ, tranh, tre, nứa, lá), diện tích xây dựng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân huyện quy định.
8. Đối với công trình (trừ các nhà máy, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm xen cài trong khu dân cư hiện hữu cần phải di dời theo kế hoạch), nhà ở riêng lẻ hiện hữu nằm trong khu vực không phù hợp với chức năng sử dụng đất theo đồ án quy hoạch phân khu hay theo đồ án thiết kế đô thị tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt; chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch hay thiết kế đô thị: Được xem xét, cấp giấy phép xây dựng với quy mô tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại trệt và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).
9. Đối với khu vực có chức năng quy hoạch là đất hỗn hợp, đất dân cư xây dựng mới (cao tầng, thấp tầng): Việc cấp phép xây dựng được áp dụng tương tự như các khu vực có chức năng là đất dân cư hiện hữu chỉnh trang (trừ các nhà máy, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm xen cài trong khu dân cư hiện hữu cần phải di dời theo kế hoạch).
Điều 4. Các yêu cầu đối với chủ đầu tư
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.
2. Trước khi tiến hành sửa chữa, cải tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 2; Tiết b.1 Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 6 hoặc xây dựng công trình trên đất nông nghiệp quy định tại Khoản 7 của Điều 3 Quyết định này, thuộc đối tượng không cần phải có giấy phép xây dựng: Chủ đầu tư thông báo bằng văn bản nội dung sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng cho Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi công trình để được hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi thi công theo đúng quy định.
Điều 5. Về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:
a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II xác định theo quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng: Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; Sở Xây dựng đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng.
c) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình theo tuyến thuộc địa bàn từ 02 quận - huyện trở lên; công trình dọc các tuyến phố chính trong đô thị theo phụ lục đính kèm Quyết định này; công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và các công trình khác do Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho các Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới: Nam Thành phố, Thủ Thiêm, Tây Bắc; Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Khu Công nghệ cao (đã xác định nhiệm vụ và quyền hạn về lĩnh vực quản lý xây dựng trong Quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền ban hành) được cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong phạm vi ranh đất được giao quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng).
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ; các công trình tín ngưỡng, quảng cáo, các trạm BTS (trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông); các công trình còn lại không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và tại những khu vực thuộc nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
1. Các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; niêm yết công khai quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng và Cục Thống kê Thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phải có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ các thông tin khi có yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
3. Ban Quản lý đường sắt đô thị Thành phố công bố công khai quy hoạch các tuyến đường sắt đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp bản đồ hành lang, hướng tuyến được duyệt cho các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và các đơn vị có chức năng liên quan để quản lý và thực hiện theo đúng quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng công trình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, tính hợp pháp của các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ cung cấp cho các đơn vị chức năng quản lý trật tự xây dựng, chất lượng công trình xây dựng.
5. Đối với Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện xác định những khu vực, tuyến phố yêu cầu phải có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị; đồng thời hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị nêu trên (có quy định cả đối với phần kiến trúc công trình nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng) làm điều kiện để cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
b) Phối hợp cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận - huyện rà soát, công bố thời hạn thực hiện quy hoạch các tuyến đường có lộ giới từ 12 mét trở lên.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011.
6. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận - huyện lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động 05 năm một lần; có điều chỉnh bổ sung hàng năm và đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hay quy hoạch phân khu), quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông.
7. Đối với Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có chức năng liên quan kiểm tra, xác định phạm vi ảnh hưởng của dòng chảy, giao thông thủy và những khu vực có nguy cơ sạt lở trên địa bàn Thành phố để thông báo cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện có liên quan quản lý và thực hiện theo đúng quy định.
8. Đối với Sở Xây dựng:
a) Tổ chức triển khai, tập huấn việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng cho các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố.
c) Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố.
d) Thanh tra Xây dựng kiểm tra điều kiện về khởi công xây dựng công trình (trong đó lưu ý thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công được thẩm tra, phê duyệt đảm bảo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng) trước khi chủ đầu tư tiến hành khởi công xây dựng công trình theo đúng quy định.
9. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Quy định cụ thể quy mô xây dựng đối với các trường hợp được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 2; các trường hợp được cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 5 và Khoản 9 của Điều 3 Quyết định này để thực hiện quản lý đồng bộ, hài hòa kiến trúc, cảnh quan từng khu vực.
b) Công bố công khai theo quy định các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch lộ giới, hẻm giới; quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời, cung cấp đầy đủ các đồ án nêu trên cho Sở Xây dựng và cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Rà soát, công bố thời hạn thực hiện quy hoạch đường, hẻm có lộ giới dưới 12 mét.
c) Cập nhật trên bản đồ địa chính, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cắm mốc ngoài thực địa: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ các công trình giao thông (cầu, đường bộ, đường sắt), các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường điện, trạm điện; hệ thống cấp nước, thoát nước); hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch; phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo quy định.
d) Riêng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Quy định cụ thể về diện tích xây dựng phù hợp quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đối với những trường hợp xây dựng công trình trên đất nông nghiệp khác để phục vụ nông nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quyết định này.
10. Đối với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
a) Thẩm tra, xác nhận đối với nhà ở riêng lẻ trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư về: thời điểm xây dựng nhà ở; tình trạng tranh chấp, khiếu nại (nếu có). Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng chủ trương này để vụ lợi; xác nhận không đúng đối tượng, không đúng thời điểm xây dựng; mua gom đất nông nghiệp, phân lô bán nền, xây dựng thêm công trình trên đất nông nghiệp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm về việc đảm bảo giải quyết đúng đối tượng và đúng quy định tại Quyết định này.
b) Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn tiếp nhận văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình, nội dung sửa chữa cải tạo của chủ đầu tư; tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng đối với các công trình thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. Phát hiện, đình chỉ để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này (kèm Danh mục các tuyến đường phố chính trên địa bàn Thành phố và Mẫu Giấy phép xây dựng có thời hạn) thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về cấp giấy phép xây dựng trước đây của Ủy ban nhân dân Thành phố trái với Quyết định này đều bị hủy bỏ.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực được áp dụng thực hiện theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quyết định này cho phù hợp.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Trưởng Ban Quản lý Khu Nam, Trưởng Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐỂ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Số TT |
Tên đường |
Từ đường ... |
Đến đường ... |
1 |
Quốc lộ 1A |
Nguyễn Văn Linh |
Xa lộ Hà Nội |
2 |
Xa lộ Hà Nội |
Cầu Sài Gòn |
Quốc lộ 1A |
3 |
Trường Chinh |
Ngã tư Bảy Hiền |
Ngã tư An Sương |
4 |
Cách Mạng Tháng Tám |
Ngã sáu Phù Đổng |
Ngã tư Bảy Hiền |
5 |
Tôn Đức Thắng |
Nguyễn Hữu Cảnh |
Cầu Khánh Hội |
6 |
Nguyễn Thị Minh Khai |
Cầu Thị Nghè |
Ngã sáu Lý Thái Tổ |
7 |
Điện Biên Phủ |
Ngã sáu Lý Thái Tổ |
Cầu Sài Gòn |
8 |
Võ Văn Kiệt |
Hầm vượt sông Sài Gòn |
Quốc lộ 1A |
9 |
Phạm Văn Đồng |
Ngã năm Nguyễn Thái Sơn |
Quốc lộ 1A |
10 |
Nguyễn Huệ |
Lê Thánh Tôn |
Tôn Đức Thắng |
11 |
Lê Lợi |
Đồng Khởi |
CV Quách Thị Trang |
12 |
Hàm Nghi |
CV Quách Thị Trang |
Tôn Đức Thắng |
13 |
Nam Kỳ Khởi Nghĩa |
Bến Chương Dương |
Cầu Nguyễn Văn Trỗi |
14 |
Nguyễn Văn Trỗi |
Cầu Công Lý |
Hoàng Văn Thụ |
15 |
Trần Hưng Đạo |
CV Quách Thị Trang |
Châu Văn Liêm |
16 |
Cộng Hòa |
Trường Chinh |
Hoàng Văn Thụ |
17 |
Hoàng Văn Thụ |
Ngã tư Bảy Hiền |
Ngã tư Phú Nhuận |
18 |
Phan Đăng Lưu |
Ngã tư Phú Nhuận |
Chợ Bà Chiểu |
19 |
Bạch Đằng |
Chợ Bà Chiểu |
Xô Viết Nghệ Tĩnh |
20 |
Hai Bà Trưng |
Tôn Đức Thắng |
Cầu Kiệu |
21 |
Hùng Vương |
Ngã sáu Lý Thái Tổ |
Hồng Bàng |
22 |
Hồng Bàng |
An Dương Vương |
Kinh Dương Vương |
23 |
Kinh Dương Vương |
Hồng Bàng |
Vòng xoay An Lạc |
24 |
Ba Tháng Hai |
Cách Mạng Tháng Tám |
Vòng xoay Cây Gõ |
25 |
Nguyễn Trãi |
Ngã sáu Phù Đổng |
Hồng Bàng |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
UBND
tỉnh, |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GPXDT |
….., ngày …. tháng …. năm …. |
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
1. Cấp cho: ………………………………………………………………………….
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
Số nhà: ….. Đường ………………. Phường (xã): ………….. Quận (huyện): ………
Tỉnh, thành phố: ……………………………………
2. Được phép xây dựng công trình: (tên công trình) ………………………….
- Theo thiết kế có ký hiệu: ………………………….
- Do: …………………………….. lập
- Gồm các nội dung sau:
+ Vị trí xây dựng (ghi rõ lô đất, địa chỉ): ……………………………………………….
+ Cốt nền xây dựng công trình: ……………………………………………………
+ Mật độ xây dựng: ………………., hệ số sử dụng đất: ………………………………
+ Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: …………………………………………………
+ Kết cấu công trình: …………………………..
+ Diện tích xây dựng (tầng một): ……………m2
+ Tổng diện tích sàn (bao gồm cả tầng hầm) ……………..m2
+ Chiều cao các tầng: tầng 1: ……………….m
+ Chiều cao công trình: ……………m; số tầng …………………………………
3. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: ………………………………………………………
4. Căn cứ Quy hoạch xây dựng: ……………. được duyệt kèm theo Quyết định số ….. ngày...tháng...năm, vị trí xây dựng thuộc chức năng quy hoạch ………………
5. Thời hạn sử dụng công trình đến ngày …. tháng….năm…..
6. Chủ đầu tư phải tự dỡ bỏ công trình, không được bồi thường phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm khi Nhà nước thực hiện quy hoạch theo thời hạn ghi trong giấy phép được cấp.
7. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy phép này hết hạn mà Chủ đầu tư chưa đủ điều kiện khởi công thì phải đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.
Nơi nhận: |
……..,
ngày …. tháng…. năm …. |
(Trang 2)
CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:
1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
3. Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm (như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải...).
4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi nội dung giấy phép xây dựng thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP
1. Nội dung điều chỉnh:
2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép:
|
……..,
ngày …. tháng…. năm …. |
HCM
CITY PEOPLE’S COMMITTEE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 27/2014/QD-UBND |
HCM City, August 04, 2014 |
DECISION
DETAILING A NUMBER OF CONTENTS ON ISSUE OF CONSTRUCTION PERMIT IN THE AREAS OF HOCHIMINH CITY
HCM CITY PEOPLE’S COMMITTEE
Pursuant to the Law on Organization of People's Council and People's Committee dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on construction dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;
Pursuant to the Law amending and supplementing some articles of the Law relating to investment in basic construction dated June 19, 2009;
Pursuant to Resolution No. 43 / NQ-CP dated June 6, 2014 of the Government on a number of key tasks to reform the administrative procedures in the formulation and implementation of construction investment projects using land to improve the business environment;
...
...
...
Pursuant to Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 of the Government on formulation, assessment, approval and management of urban planning;
Pursuant to Decree No. 38/2010/ND-CP dated April 07, 2010 of the Government on management of space, architecture and urban landscape;
Pursuant to Decree No. 15/2013/ND-CP dated February 06, 2013 of the Government on management of quality of constructional works;
Pursuant to Circular No. 10/2012/TT-BXD dated December 20, 2012 of the Ministry of Construction detailing some contents of Decree No. 64/2012/ND –CP dated September 04, 2012 of the Government on the issue of construction permit;
Pursuant to Circular No. 10/2013/TT-BXD dated July 25, 2013 of the Ministry of Construction detailing a number of contents on management of quality of constructional works;
Pursuant to Resolution No. 16/2012/NQ-HDND dated October 05, 2012 of the City People's Council on the formulation, implementation and management of urban planning;
Considering the request of the Department of Construction in the report No. 5073/TTr-SXD-CPXD dated June 23, 2014 and the official Letter No. 4176/SXD-CPXD dated May 21, 2014;
DECIDES:
Article 1. Scope
...
...
...
2. The issue of construction permit and management of constructional order under the construction permit in the areas of HCM City complies with the provisions in Decree No. 64/2012/ND-CP dated September 04, 2012 of the Government on issue of construction permit; Circular No. 10/2012/TT-BXD dated December 20, 2012 of the Ministry of Construction detailing a number of contents of Decree No. 64/2012/ND-CP dated September 04, 2012 of the Government on issue of construction permit; this Decision and other relevant regulations of law.
The drawing of works structure is not specified in the dossier to request the issue of construction permit. After being issued with the construction permit, the investor will organize the formulation for submission to the competent authority for assessment in accordance with the provisions in Decree No. 15/2013/ND-CP dated February 06, 2013 of the Government on management of quality of constructional works and Circular No.10/2013/TT-BXD dated July 25, 2013 of the Ministry of Construction detailing a number of contents on management of quality of constructional works before the commencement of constructional works under regulation.
3. For the constructional works of the project of industrial zones, export processing zones or high-tech parks with 1/500 detailed planning whose constructional design has been approved and assessed by the competent authority under regulations of law; housing under the urban development projects and housing development projects with a size of 07 floors and total floor area of less than 500 m2 with 1/500 detailed planning which has been approved by the competent authority. These constructional works are not required to have a construction permit.
Article 2. Subject, size and service life of works and individual houses stated in the construction permit with definite time
1. The construction permit with definite time is the one issued to works and individual houses which are used within a definite time under the plan to carry out the constructional planning or land use planning for the area having the land use planning announced annually.
2. The subjects eligible for the issue of construction permit with definite time are works and individual houses located in the area not in accordance with 1/500 detailed constructional planning, urban design and rural residential area planning (new rural commune construction planning) approved and announced by the competent authority but without decision on land recovery from the competent state organ.
3. The size of works issued with definite construction permit is up to 03 floors (excluding the mezzanine on the 1st floor and stair roofing on the top floor if any) but must be in harmony with the architectural landscape in the area and ensure the requirements specified in Clause 3, Article 7 of Decree No. 64/2012/ND-CP dated September 04, 2012 of the Government. Where the present condition of works already has the basement, such basement may be built, renovated and reinforced without affecting and causing erosion to the surrounding works.
4. The service life of works or individual houses stated in the definite construction permit is the duration or time to implement the construction planning approved by the state competent authority but not exceeding 05 years from July 01, 2013 or from the announced planning day (in case the planning has been approved after July 01, 2013). For the areas with the annual land use plan, the service life stated in the construction permit is determined under the annual land use plan, but not exceeding 03 years.
a) The organ having the authority to issue the construction permit under the provisions in Article 5 of this Decision is responsible for determining the time to use the works and individual houses stated in the definite construction permit in accordance with regulation.
...
...
...
Article 3. Handling of specific cases
1. For existing individual houses with a part or the whole area within the scope of expanded building line planning of streets and alleys or in the scope of planning of traffic intersections in urban areas which have been approved and announced but without decision on land recovery of the competent state authority for implementation under the planning: such houses may be repaired or renovated for present condition of old house or issued with definite construction permit of up to 03 floors (excluding the mezzanine on the 1st floor and stair roofing on the top floor if any)
2. For the individual houses existing on agricultural land and interspersed within residential area which the family households and individuals have built and stably used before July 01, 2006 (including cases of self-use or encroachment of state land which is not used or managed by the state) without dispute or complaint or inconsistently with function under the approved construction plan. If the family households and individuals have a need of housing construction, repair or renovation, they will be given the following instructions:
a) Where the houses have existed before the 1/2000 construction plan (or zoning planning) and been approved and announced by the competent state authority but inconsistently with the planning as residential land through review and adjustment: such house may be issued with the definite construction permit of up to 03 floors (excluding the mezzanine on the 1st floor and stair roofing on the top floor if any)
b) Where the houses have been built after the 1/2000 construction planning day (or zoning planning) and been approved and announced by the competent state authority: only permitted for repair or renovation (floor and roof raising; roof and floor change with standard light assembled materials or wall rebuilding) without change of performance and effect on bearing structure and safety of works.
3. For areas of vacant land not suitable with interspersion planning in residential area with legal papers on land use right (no consideration of land use purpose), without decision on land recovery of the competent state authority for implementation under the planning will be issued with the definite construction permit for investment in works construction in service of community activities such as: sports ground, children’s playground, installation of equipment for outdoor sports and other works for cultural and sports activities which will be decided by district People’s Committee with the size of 01 floor (ground floor, brick wall and metal sheet roof). The investor must undertake to dismantle these works without any condition upon the requirements of the competent state authority for implementation under the planning.
4. For the repair, renovation, upgrade or re-building of the existing gasoline stores which exist and are operating from March 16, 2007 and earlier, the construction permit will be issued on the basis of criteria specified in Decision No. 17/2012/QD-UBND dated May 09, 2012 of the HCM City People’s Committee and the national technical Regulation QCVN 01: 2013/BCT issued with Circular No. 11/2013/TT-BCT dated June 18, 2013 of the Ministry of Industry and Trade;
5. For houses and land located within the scope of building line planning of motorway, national highway, expressway, within the scope of planning of traffic intersections in urban areas and railways approved and announced but without decision on land recovery of the competent state authority for implementation under the planning:
a) Where the house or land is located within the scope of building line planning of motorway, national highway, expressway, within the scope of planning of traffic intersections: On the basis of determining the limit of roadway safety corridor under the provisions in Clause 2, Article 1 of Decree No. 100/2013/ND-CP dated September 03, 2013 of the Government on amending and supplementing a number of articles of Decree No. 11/2010/ND-CP dated February 24, 2010 of the Government stipulating the management and protection of road traffic infrastructure, the remaining part of house or land within the scope of building line planning (but outside the limit of roadway safety corridor) will be issued with the definite construction permit with the size up to 03 storeys (excluding the mezzanine on the 1st floor and stair roofing on the top floor if any).
...
...
...
b.1) In case the boundary, alignment and protection corridor along alignment have been approved and announced by the competent state authority: no permission for new construction but only repair, renovation or reinforcement under the present condition of the house (no permission for change of size, area or structure of old house; possible change of floor, roof or wall with light materials such as cemboard plate, wood, metal sheet,….).
b.2) In case the boundary, alignment and protection corridor along alignment have not been approved and announced by the competent state authority: considered for issue of definite construction permit with the size up to 03 floors (excluding the mezzanine on the 1st floor and stair roofing on the top floor if any).
6. In case the houses are in the protection corridor of bridges and banks of rivers and canals (no application to the areas at risk of landslide or areas with embellishment and renovation project or decision on land recovery of the competent state authority) and exist before the effective date of Decision No. 150/2004/QD-UB dated June 09, 2004 of the HCM City People’s Committee:
a) In case the houses are situated on river, canal, lake (houses on stilts): During the time state has not carried out the relocation, such houses may be repaired, renovated or reinforced under the present condition of the house (no permission for change of size, area or structure of old house; possible change of floor, roof or wall with light materials such as cemboard plate, wood, metal sheet,….) to prevent collapse, landslide in the case of no effect on the flow and waterway transportation.
b) Where the rivers and canals from grade V to VI and rivers and canals have not classified technically: Within the protection corridor of rivers and canals, only repair or renovation permitted under the present condition of old house (possible change of floor, roof or wall with light materials such as cemboard plate, wood, metal sheet,….).
c) Where the rivers and canals from grade I to IV: within a scope of 20-30m (for grade III and IV) and from 20m to 50m (for grade III and IV) and from 20-50m (for grade I and II) from the high edge of bank backward: permitted repair or renovation under the size and present condition of old house or issue of construction permit for building of new house with a size of 01 floor (ground floor, brick wall and metal sheet);
d) For the works and houses existing in the protection corridor of bridge: no permission for new construction to increase the area or works structure; only permitted repair or renovation (floor and roof raising; roof and floor change with standard light assembled materials or wall rebuilding) without change of performance and effect on bearing structure and safety of works.
7. There is no need to have the construction permit for works built on the agricultural land of farmer households (with the use purpose as other agricultural land under regulations of law on land); not under the urban construction planning and rural residential area planning (new rural commune planning) in service of agriculture in accordance with the purpose of land use such as: greenhouse and other types of house for the purpose of cultivation, including forms of cultivation not directly on the ground; building for livestock, poultry and other animals permitted by law; experimental research farms or stations, forestry, salt production and aquaculture; seedling and breeder incubating facilities; storage of agricultural products, plant protection products, fertilizers, machinery, agricultural tools. The size of construction for the above works is the type of temporary semi-solid works, 01 floor (brick wall, metal sheet roof, steel frame, covered by metal sheet, foil, plastic sheet, wooden materials, thatch, bamboo..) and the constructional area is consistent with the actual situation at localities specified by the district People’s Committee.
8. For the works (except factories and polluting production facilities interspersed in the existing residential areas to be relocated as planned) and existing individual houses in the area inconsistently with function of land use under the zoning plan or the 1/2000 urban design plan approved and without a decision on land recovery of the competent state authority for implementation under the planning or urban design: such works will be considered for issue of construction permit with a size of up to 3 floors (excluding the mezzanine on the ground floor and stair roofing on the top floor if any)
...
...
...
Article 4. Requirements for the investors
1. Implementing their rights and responsibilities under the provisions in Article 19 of Decree No. 64/2012/ND-CP dated September 04, 2012 of the Government.
2. Before carrying out the repair or renovation under the provisions at Point b, Clause 2; Item b.1, Point b, Clause 5; Point a, b and Article, Clause 6 or building works on agricultural land specified in Clause 7, Article 3 of this Decision or the subjects who are not required to have a construction permit: the investor will give a written notice of the contents of repair or renovation or construction to the People’s Committee of commune, ward or town where there is the works in order to be instructed, inspected and monitored the performance properly.
Article 5. Decentralization of authority to issue the construction permit
1. The HCM City People’s Committee will authorize the Department of Construction to issue the construction permit to the following constructional works:
a) Works of special grade, grade I and II are determined under the provisions in the Circular No. 10/2013/TT-BXD dated July 25, 2013 of the Ministry of Construction detailing a number of contents on the management of quality of constructional works.
b) Religious works; historical-cultural monuments, memorials, mural paintings: On the basis of the written opinion of the specialized state management organs, the Department of Construction will make proposal and request the HCM City People’s Committee to consider and approve before issue of construction permit.
c) Works under the project with foreign direct investment capital; works along route within the areas from 02 districts or more; works along main streets in the urban area under the Annex attached to this Decision; works must have the construction investment project under regulation and other works which are authorized by the HCM City People’s Committee.
2. HCM City People’s Committee authorizes the Management Boards for investment and construction of new urban area: Southern City, Thu Thiem, Northwest; Management Board of Export Processing Zones, Industrial Parks and High-tech parks (defined duties and powers in the field of construction management activities in the Regulation on operation issued by the competent authority) may issue the construction permit to the works located within the land boundary assigned for management (except individual house, religious works, historical-cultural monuments, memorials, mural paintings).
...
...
...
4. Communal People’s Committees will issue the construction permit to the family households and individuals at the rural residential areas with the 1/500 detailed construction planning that has been approved and in rural areas where there must be the construction permit upon construction under the regulations of district People’s Committees within the administrative boundaries under their management.
Article 6. Coordination and responsibility of organs and individuals related to the issue of construction permit and management of constructional order
1. The construction permit issuing organs specified in Article 5 of this Decision are responsible for the issue of construction permit in accordance with the prescribed authority; public posting of process and procedures for issue of construction permit at the dossier receiving place; implementation of periodical report (monthly, quarterly, biannual and annual) on the work of issue of construction permit and constructional management in the areas to the Department of Construction and the Department of Statistics of HCM City for aggregation and report to the HCM City People’s Committee and the Ministry of Construction.
2. The specialized state management organs must coordinate and provide all information upon the requirements from the construction permit issuing organs and construction order managing organs.
3. The HCM City urban railway management Committee will publicize the planning of urban railway routes which have been approved by the competent state authority; provide the approved map of corridor and alignment for the construction permit issuing organs and other relevant units for management and implementation under the regulations.
4. Organizations and individuals as investors of constructional works must take full responsibility before law for the truthfulness and legality of papers included in the dossier for the issue of construction permit and dossier provided for the units managing the constructional order and quality of constructional works.
5. For Department of Planning and Architecture:
a) Takes the prime responsibility and coordinate with the People’s Committees of districts to determine the areas and streets which must have Regulation on management of planning and urban architecture while providing guidance and speed up the progress of formulation and approval for the Regulation on management of planning and urban architecture or design mentioned above (also regulation on the works architecture within the scope of expanded building line planning) as a condition for the issue of construction permit in accordance with regulation.
b) Coordinates with the Department of Planning and Investment, Department of Transport and People’s Committee of districts to review and announce the time limit for implementation of planning of streets with building line from 12 m or more.
...
...
...
6. For the Department of Information and Communications: Takes the prime responsibility and coordinate with the Department of Planning and Architecture, Department of Transport and the People's Committees of districts to formulate and assess for submission to the HCM City People's Committee for approving and publicizing the passive telecommunications infrastructure planning once for every 05 years with annual adjustment and supplementation and including the relevant contents of passive telecommunications infrastructure planning in the 1/2000 transport and construction planning (or zoning planning), the 1/500 detailed planning under the provisions in Clause 4, Article 40 of Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 of the Government detailing and providing the guidance on the implementation of a number of articles of the Telecommunications Law
7. For the Department of Transport: Takes the prime responsibility and coordinate with the Department of Agriculture and Rural Development and other relevant units to inspect and determine the scope of effect of flow, waterway transportation and other areas at risk of landslide in the areas of HCM City in order to inform the relevant People’s Committee of districts for management and implementation under regulation.
8. For Department of Construction:
a) Implements and provides training on the issue of construction permit and management of constructional order for the construction permit issuing organs and manage the constructional order in the areas of HCM City.
b) Periodically or irregularly examines and inspect the issue of construction permit and management of constructional order at the organs issuing the construction permit and managing the constructional order in the areas of HCM City.
c) Aggregates and requests the HCM City People’s Committee to consider and provide the settlement for cases beyond the authority or consult the Ministries and sectors concerned about the problems and difficulties in implementation at the request of the construction permit issuing organs in the areas of HCM City.
d) Building Inspectors will inspect the conditions for commencement of works construction (paying attention to the technical design and working drawing design have the right to assess and approve to ensure the compliance with law on management of quality of constructional works) before the investors conduct the construction of works in accordance with regulation.
9. For district People’s Committee:
a) Specifies the constructional scale for cases of issue of definite construction permit under the provisions in Clause 2 of Article 2; the cases of issue of construction permit under the provisions in Clause 1, Point a, Clause 2, 5 and 9, Article 3 of this Decision for management of synchronous and harmonious architecture and landscape of each area.
...
...
...
c) Updates on the cadastral map and coordinates with relevant agencies to organize field demarcation: Red boundary line, construction boundary line, protection corridor of transportation works (bridges, roads, railways), the technical infrastructure (power lines, power stations, water supply and drainage systems); protection corridor of banks of rivers and canals; the scope of protection of irrigation works, dyke, energy, cultural heritage sites, historical and cultural monuments and the protection area of other works prescribed by law as the basis for issuing the construction permit and construction management as prescribed.
d) Particularly the district People’s Committees are responsible for defining the areas which must have the construction permit upon building within the administrative boundary under their management; accelerating the progress of formulation and approval for rural residential areas or new rural commune construction planning as a basis for the issue of construction permit under the regulation. Specifying the constructional area in line with the new rural commune construction planning in case of works construction on other agricultural land in service of agriculture under the provisions in Clause 8, Article 3 of this Decision.
10. For People’s Committees of communes, wards or towns:
a) Verify and certify the individual houses on the agricultural land interspersed in the residential area on: time for house building; state of dispute or complaint (if any). Strictly prohibiting any abuse of such policy for benefit; certification of wrong subject or improper building time; purchase of agricultural land, lot splitting and ground sale, additional building of works on agricultural land. The Chairman of People’s Committee of districts, wards, communes and towns will take responsibility to ensure the settlement with proper subjects and provisions in this Decision.
b) People’s Committees of wards, communes and towns receive the written notice of commencement date of works construction and contents of repair and renovation from the investors; conduct the inspection and monitoring of implementation under the construction permit and construction management for works located within the administrative boundary under their management; detect and suspend to promptly handle the violations of construction under regulations of law.
Article 7. Implementation organization
1. This Decision (enclosed with the List of main streets in the areas of HCM City and the Form of definite construction permit) supersedes the Decision No. 21/2013/QD-UBND dated June 28, 2013 of the HCM City People’s Committee detailing a number of contents on the issue of construction permit in the areas of HCM City and takes effect 10 days after its signing date. The previous regulations on issue of construction permit of the HCM City People’s Committee in contradiction with this Decision are invalidated.
2. For dossiers for issue of construction permit submitted before the effective date of this Decision are applied with the provisions of Decision No. 21/2013/QD-UBND dated June 28, 2013 of the HCM City People’s Committee and other relevant regulations of law.
3. Any difficulty arising during the implementation of this Decision should be promptly reported to the Department of Construction for settlement. If beyond the authority, the Department of Construction will request the HCM City People’s Committee to review, amend or supplement this Decision accordingly.
...
...
...
ON BEHALF OF
HCM CITY PEOPLE’S COMMITTEE
PP. CHAIRMAN
DEPUTY CHAIRMAN
Nguyen Huu Tin
;
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành: | 04/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chưa có Video