Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 26/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 3263/TTr-BKH ngày 14 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 (gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau) như sau:

1. Một số mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:

- Tốc độ tăng trưởng GDP của Vùng đạt bình quân hàng năm trên 11%.

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 10 - 11%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 20%.

- Học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt trên 95%, học sinh trung học cơ sở đạt trên 85%, học sinh trung học phổ thông đạt trên 50%, 100% số trường, lớp được kiên cố hoá, trên 70% trường, lớp đạt chuẩn quốc gia. Tuyển sinh trung học chuyên nghiệp tăng hàng năm trên 20%, nâng tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng lên 120 sinh viên/vạn dân.

- Tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm khoảng 38 - 40%.

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 90%, số trạm y tế xã có bác sĩ là 80%.

- Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch đạt 90% và nông thôn đạt 75%.

2. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu

a) Ngành công nghiệp

Phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng ưu tiên công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực cho xuất khẩu. Khai thác tiềm năng khí ở vùng biển Tây Nam để phát triển công nghiệp khí - điện - đạm; đảm bảo tiến độ xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy điện sử dụng khí trong Vùng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy đạm Cà Mau. Phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ nông, ngư nghiệp và đóng tàu. Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng như xi măng, gạch ngói, cấu kiện bê tông đúc sẵn cho xây dựng nhà ở trong Vùng.

b) Ngành nông, lâm, thủy sản

Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa có điều kiện thuỷ lợi để thâm canh tăng năng suất; đưa vào trồng đại trà các giống lúa có chất lượng cao dành cho xuất khẩu. Phát triển mạnh trồng cây ăn quả, rau và hoa, cây cảnh ở những nơi có điều kiện, hình thành vùng chuyên canh cây ăn quả, hoa, cây cảnh có giá trị xuất khẩu.

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tạo ra những vùng sản xuất hàng hoá có sản lượng lớn cho xuất khẩu; phấn đấu đến năm 2010, tổng sản lượng thuỷ, hải sản toàn vùng đạt khoảng trên 2,2 triệu tấn, trong đó sản lượng nuôi chiếm trên 60%. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng vùng sản xuất giống thuỷ, hải sản quy mô lớn, chất lượng cao.

Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển, rừng nguyên sinh Phú Quốc; khôi phục và trồng mới rừng tràm ở những nơi đất trũng, chua phèn vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu và bán đảo Cà Mau; trồng rừng phòng hộ ven biển; trồng cây chắn sóng ở các vùng ngập lũ, ven sông, kênh rạch, các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ.

c) Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

Mở rộng mạng lưới thương mại để tiêu thụ hàng hoá nông sản. Phát triển các chợ đấu mối, chợ đường biên với Campuchia. Phấn đấu đến năm 2010 tổng mức hàng hoá bản lẻ và doanh thu dịch vụ toàn Vùng đạt gấp 2 lần năm 2005. Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản, nông sản, các loại hoa, quả; nâng cao chất lượng giống lúa và kỹ thuật thu hoạch chế biến để nâng giá trị xuất khẩu gạo. Đến năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt khoảng 6,2 - 6,5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu thuỷ, hải sản đạt trên 2,2 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt trên 350 USD/người/năm.

Đối với việc tiêu thu sản phẩm hàng hoá nông, lâm, thủy sản, từng bước thực hiện theo cơ chế tổ chức liên kết và ký kết hợp đồng mua - bán sản phẩm giữa hộ nông dân, hợp tác xã với doanh nghiệp, trên cơ sở thoả thuận, đôi bên cùng có lợi, với các phương thức thích hợp. Phấn đấu đến năm 2010, có trên 60% số hộ nông dân được sản xuất và tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng, có địa chỉ tiêu thụ rõ ràng; cũng qua đó, các doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp thương mại có nguồn hàng hoá ổn định cho sản xuất và kinh doanh.

Mở rộng các loại hình tổ chức như hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, câu lạc bộ, hội nghề nghiệp để hỗ trợ sản xuất và tiêu thu sản phẩm. Hình thành các hiệp hội tương trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thông tin kịp thời thị trường, giá cả, bảo vệ quyền lợi người sản xuất, kinh doanh. Xây dựng các giải pháp cho từng ngành, từng lĩnh vực về nâng cao chất lượng sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, tạo lập thị trường ổn định, bền vững.

Phát triển du lịch nhằm khai thác tiềm năng đặc thù của Vùng, xây dựng các khu du lịch vui chơi giải trí tổng hợp, gắn du lịch sinh thái với thắng cảnh, di tích lịch sử; phát triển du lịch vùng rừng ngập mặn Cà Mau, vùng Đồng Tháp Mười; phát triển du lịch biển đảo, tập trung phát triển du lịch đảo Phú Quốc.

Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn.

d) Các lĩnh vực giáo dục, văn hoá - xã hội:

Nâng cao dân trí, đẩy mạnh xã hội liên ngành, giáo dục, nhất là giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề. Nâng cấp và thành lập mới một số trường đại học, cao đẳng.

Tăng cường công tác đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật. Xây dựng một số viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ có trình độ cao, trước hết là công nghệ sinh học phục vụ cho Vùng.

- Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và giảm áp lực cho tuyến trên; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hiện đại hoá các bệnh viên chuyên khoa ở thành phố Cần Thơ phục vụ cho cả Vùng. Xây dựng và nâng cấp các bệnh viện ở tuyến huyện, các trạm xá ở cơ sở. Nâng cấp các trung tâm cai nghiên ở các địa bàn trọng điểm gắn với dạy nghề cho đối tượng sau cai nghiện. Tập trung phòng, chống kịp thời các dịch bệnh; khống chế tốc độ tăng và tiến tới giảm dần các bệnh xã hội, đặc biệt là HIV/AIDS và một số bệnh truyền nhiễm khác. 100% thôn, xóm có nhân viên y tế, nâng số giường bệnh đạt trên 20 giường/vạn dân.

- Phát triển và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc. Xây dựng hoàn chỉnh các trung tâm văn hoá - thông tin cấp tỉnh, xây dựng và nâng cấp các đài phát thanh - truyền hình địa phương, cải tạo và xây dựng các trạm truyền thanh ở cơ sở (ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc), mở rộng chương trình và tăng thời lượng phát sóng bằng tiếng Khmer.

- Đến năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 5%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85%, trong đó qua đào tạo nghề có bằng cấp từ công nhân kỹ thuật trở lên chiếm trên 15%; tuổi thọ bình quân đạt 72 tuổi.

đ) Khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường: ưu tiên phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, các trạm, trại giống cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

Đến năm 2010, đưa 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, bảo đảm xử lý chất thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất. Đảm bảo trên 40% các khu đô thị và trên 80% số khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn về môi trường, trên 90% chất thải rắn được thu gom, trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện được xử lý.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng và hợp tác quốc tế với các nước thuộc Tiểu vùng sông Mê Kông trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ để phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước sông Mê Kông.

e) Phát triển nguồn nhân lực:

- Triển khai Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về "Phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010". Đây là nhiệm vụ chiến lược nhằm nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong những năm tới.

- Phát triển nguồn nhân lực phải được làm đồng bộ từ nâng cao dân trí, tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, phát triển các hình thức đào tạo ngành nghề phong phú, phù hợp với từng đối tượng, từng ngành nghề cần phát triển ở mỗi địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ doanh nhân có năng lực và có cơ chế, chính sách thoả đáng để thu hút nhân tài, cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ cao. Thường xuyên bổ sung và có chính sách sử dụng hiệu quả cán bộ của cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tăng cường cho tỉnh, huyện và lấy cán bộ huyện tăng cường cho xã; thực hiện luân chuyển cán bộ nòng cốt.

Hàng năm ngân sách địa phương dành một tỷ lệ nhất định cho đào tạo nghề, khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo nghề, cho vay vốn, tạo điều kiện để học sinh nghèo có điều kiện được học nghề.

Xây dựng hoàn thiện cơ cấu hệ thống đào tạo ngành nghề theo hướng đào tạo lao động kỹ thuật thực hành ở các cấp độ và thời gian đào tạo khác nhau (công nhân kỹ thuật, công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân kỹ thuật trình độ cao) để thu hút số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, bộ đội xuất ngũ vào học.

Tổ chức hình thức đào tạo đa dạng với nhiều mô hình thích hợp. Khuyến khích xã hội hoá công tác đào tạo nghề. Chú ý gắn kết chặt chẽ giữa việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người học nghề sau khi ra trường.

g) Xây dựng kết cấu hạ tầng:

- Về thuỷ lợi:

Triển khai Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thuỷ lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi quan trọng, nhằm sử dụng và khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn nước sông Mê Kông, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và phòng, chống thiên tai. Xây dựng chiến lược quản lý, khai thác, tích trữ nguồn nước ngọt sông Tiền và sông Hậu.

Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các công trình thuỷ lợi: Ba Lai (Bến Tre), Chương trình ngọt hoá Gò Công, bán đảo Cà Mau, công trình kiểm soát lũ vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên; vùng thoát lũ tưới tiêu giữa sông Tiền - sông Hậu… cho phù hợp với yêu cầu phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Vùng.

Thực hiện Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các Vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015.

Tăng cường công tác quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ. Xây dựng các phương án quy hoạch thuỷ lợi, hỗ trợ việc chống sạt lở khu vực giáp biên giới với Campuchia và các khu vực sạt lở ven sông Tiền và sông Hậu, bảo đảm an toàn và sử dụng hiệu quả nguồn nước sông MêKông trong điều kiện có những thay đổi bất lợi trên thượng nguồn.

- Về giao thông:

Triển khai thực hiện Quyết định số 344/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

Triển khai thi công đúng tiến độ, sớm đưa vào sử dụng các công trình đã được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ.

Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm về đường bộ, đường sông, đường biển và cảng hàng không; ưu tiên các tuyến đường ra biên giới, đường dọc biên giới với Campuchia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Vùng trong những năm tới.

Rà soát lại danh mục các công trình, dự án và từng hạng mục trong mỗi công trình để sắp xếp thứ tự ưu tiên, giãn tiến độ đối với những công trình chưa thật cấp bách, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển giao thông của toàn Vùng và phù hợp khả năng cân đối vốn hàng năm.

Phối hợp chặt chẽ để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh đối với một số dự án lớn đã được bàn giao từ Bộ Giao thông vận tải về cho địa phương làm chủ đầu tư, đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ.

- Về nhà ở và xây dựng cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ:

Nâng cao hiệu quả các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ; tập trung và kết hợp các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo đồng bộ các công trình hạ tầng trong các cụm tuyến dân cư như: đường, điện, nước sinh hoạt, các công trình y tế, giáo dục v.v… để đưa dân vào ở ổn định; đưa các ngành nghề phù hợp vào các cụm, tuyến dân cư để đảm bảo cho người dân có việc làm, có thu nhập ổn định, từng bước nâng cao mức sống. Phấn đấu đến năm 2008 hoàn thành việc đưa dân từ các vùng ngập lũ thường xuyên vào nơi ở mới ổn định. Xây dựng các cụm, tuyến dân cư trở thành các điểm văn hoá mới.

Huy động mọi nguồn lực để triển khai chương trình xoá nhà tạm, nhà đơn sơ, sửa chữa, cải tạo hoặc đầu tư xây dựng nhà ở kiên cố, bán kiên cố cho các hộ nghèo trong vùng. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở, đất ở cho các hộ nghèo ở nông thôn trong Vùng.

Xây dựng các điểm dân cư tập trung ở nông thôn gắn với phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông, phát thanh truyền hình để nâng cao điều kiện sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

- Xây dựng và phát triển các đô thị nằm trong tứ giác trung tâm Vùng là các thành phố Cần Thơ, thị xã Vĩnh Long, thị xã Xa Đéc và thành phố Long Xuyên; phát triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá của Vùng.

h) Bảo đảm quốc phòng, an ninh:

Kết hợp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ quốc phòng, an ninh cho Vùng, nhất là ở các khu vực biên giới, hải đảo.

Tập trung phát triển kinh tế biển. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động kinh tế, cứu hộ và kiểm soát trên sông, trên biển.

Giải quyết tốt các chính sách về dân tộc và tôn giáo; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Điều 2. Tiếp tục thực hiện và bổ sung một số cơ chế, chính sách và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của Vùng.

1. Cơ chế, chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn:

- Các đối tượng hộ gia đình thuộc diện phải bố trí, sắp xếp lại dân cư ở các nơi xung yếu, rất xung yếu, bảo vệ nghiêm ngặt của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trong vùng đồng bằng sông Cửu Long được hưởng chính sách theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Tất cả các đối tượng di dân trong vùng dự án, các hộ sống ở vùng thiên tai, ngập lũ được chuyển vào cụm tuyến dân cư vượt lũ, không có đất để khai hoang, mở rộng diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp, di dân nội vùng… đều được hưởng chính sách hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

- Cho phép áp dụng những cơ chế, chính sách hiện hành nêu tại các quyết định sau đây cho vùng đồng bằng sông Cửu Long:

+ Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2005 về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng;

+ Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2005 về hỗ trợ doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nước, Ban Quản lý rừng đặc dụng, Ban Quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.

2. Về chính sách đất đai cho nông dân không có đất, thiếu đất sản xuất:

- Tạo thêm quỹ đất bằng cách khai hoang; rà soát lại quỹ đất của các tổ chức nông, lâm trường quốc doanh không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả để thu hồi, giao lại cho địa phương để giao cho các hộ nông dân chưa có đất sản xuất.

- Ở những nơi không còn quỹ đất công, chính quyền địa phương tổ chức cho người lao động chuyển đổi ngành nghề bằng cách đào tạo nghề, thu hút lao động vào các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại địa phương hoặc cung cấp lao động cho các khu công nghiệp ở các vùng khác.

- Tạo điều kiện để một bộ phận nông dân thiếu đất hoặc không có đất được đến lập nghiệp ở các vùng kinh tế mới hoặc mở rộng ngành nghề dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo việc làm cho nông dân không có đất sản xuất. Tăng cường giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn thông qua xuất khẩu lao động.

3. Cơ chế, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số:

- Tập trung thực hiện tốt Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội khác của Nhà nước phù hợp với điều kiện và tập quán của đồng bào.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước để: xây dựng trường lớp riêng cho trẻ em Khmer và sư sãi Nam Tông, xây dựng các lò hỏa táng theo tập tục ở vùng đồng bào dân tộc, hỗ trợ đối với giáo viên (kể cả nhà sư) dạy bổ túc chữ Khmer ở các chùa.

- Ưu tiên giải quyết nâng mức đầu tư cho vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn vốn khác. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công và tăng cường hướng dẫn cách làm ăn cho đồng bào.

- Đối với các gia đình đồng bào dân tộc nghèo, ngoài việc được miễn đóng góp các khoản tiền cho học tập, khám chữa bệnh, từng địa phương cần có những quy định cụ thể miễn giảm các khoản đóng góp khác trong phạm vi thẩm quyền.

- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đối với các đối tượng chính sách khác, các hộ sản xuất, kinh doanh ở Vùng khó khăn do Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng phát triển thực tiễn theo Quyết định của Chính phủ.

- Mở rộng diện cử tuyển cho học sinh người dân tộc thiểu số. Đối với học sinh là người dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện học ở các trường nội trú nhưng lại học ở các trường công lập, bán công được hưởng học bổng bằng 50% mức học bổng nội trú như quy định hiện hành. Ưu tiên giải quyết việc làm cho con em đồng bào dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.

- Xây dựng chính sách ưu đãi cụ thể đối với những doanh nghiệp đầu tư vào vùng dân tộc Khmer và những dự án sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số.

- Mở rộng chương trình và tăng thời lượng phát sóng bằng tiếng dân tộc Khmer, cải tạo và xây dựng các trạm truyền thanh ở cơ sở. Có kế hoạch bảo tồn, khai thác và phát huy vốn văn hóa của các dân tộc thiểu số trong Vùng.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo và đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.

- Điều chỉnh định mức tiền thuốc và tiêu hao vật tư y tế thông dụng cho các tramh y tế xã, tăng mức phụ cấp cho giáo viên mầm non, mẫu giáo  và cán bộ y tế thêm bằng 50% so với mức lương cơ bản tại các xã Vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực cho phát triển:

- Huy động tối đa các nguồn lực, trong đó đặc biệt là nguồn lực từ khai thác quỹ đất, tài sản công, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hóa theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, phù hợp với đặc điểm kinh tế và điều kiện xã hội ở mỗi địa phương. Ngân sách nhà nước dành kinh phí ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu.

- Khuyến khích mở rộng các hình thức dịch vụ về vốn cho người sản xuất, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp giải quyết vốn cho dân dưới hình thức ứng vốn trước cho người sản xuất và thu hồi lại bằng sản phẩm.

- Tổ chức các cuộc xúc tiến giới thiệu thế mạnh và các lĩnh vực được ưu đãi để kêu gọi vốn FDI đầu tư vào địa phương. Đồng thời, cần ban hành những quy định cụ thể để giúp các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, tiếp cận các nguồn vốn; hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc giải phóng mặt bằng, đào tạo nguồn nhân lực; thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng.

5. Cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước:

Hàng năm, ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương trong Vùng qua các chương trình, dự án do Bộ, ngành quản lý; hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu cho các địa phương.

Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương được ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Các công trình, dự án do địa phương quản lý chủ yếu do ngân sách địa phương bố trí, ngân sách trung ương hỗ trợ một phần vốn cho địa phương căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội phê duyệt.

- Từ nay đến 2010 tập trung vận động và dành ưu tiên nguồn vốn ODA cho vùng đồng bằng sông Cửu Long để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, nhằm phát triển toàn diện nông thôn, xóa đói, giảm nghèo; phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, đầu tư mới và nâng cấp các hệ thống cấp, thoát nước; hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo; phát triển hệ thống y tế, phòng, chống dịch bệnh.

Các địa phương xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA từ nay đến năm 2010 để làm căn cứ cho việc vận động, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ, ngành trong quá trình lồng ghép các chương trình, dự án ODA lớn, thiết lập mối quan hệ với các nhà tài trợ để tiếp cận tốt hơn nguồn vốn ODA và NGO, tổ chức hội nghị điều phối ODA cho cả Vùng.

- Nâng mức hỗ trợ vốn ngân sách trung ương tối đa không quá 70 tỷ đồng cho việc đầu tư khu công nghiệp đối với các địa phương đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả đường gom hoặc đường, cầu vào khu công nghiệp).

- Hỗ trợ vốn ngân sách trung ương cho việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thứ 2 do địa phương lựa chọn, tối đa không quá 70 tỷ đồng, đối với các địa phương đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg.

- Hỗ trợ 100% vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý đối với các dự án đáp ứng điều kiện hỗ trợ của Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục bố trí vốn để thực hiện các Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 344/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh bổ sung một số cơ chế, chính sách để đẩy nhanh tốc độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long và phối hợp, lồng ghép các chương trình, mục tiêu trên địa bàn; đặc biệt ưu tiên và tập trung bố trí vốn từ các chương trình: nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nâng cấp trường học, chương trình y tế và các chương trình khác để hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng trong cụm, tuyến dân cư.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu các giải pháp để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đề ra; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố và quy hoạch ngành phù hợp về không gian, thời gian và tình hình mới; xác định cơ chế phối hợp giữa các địa phương, giữa các Bộ, ngành với các địa phương; xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch hàng năm theo mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ thực hiện trong từng thời kỳ. Xác định danh mục chương trình, dự án chủ yếu đầu tư 5 năm và kế hoạch hàng năm; giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch.

Các địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác giải tỏa đền bù, quản lý đầu tư xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án công trình giao thông, thuỷ lợi đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

Sử dụng đúng mục đích nguồn thu từ xổ số kiến thiết để lại cho địa phương để đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế, các công trình phúc lợi xã hội.

2. Các Bộ, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình và nội dung của Quyết định này, có trách nhiệm cùng với các tỉnh, thành phố trong Vùng tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án cụ thể thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý và thống nhất các quy hoạch của ngành mình với các tỉnh, thành phố trong Vùng trước khi phê duyệt. Đồng thời chỉ đạo triển khai nghiêm túc các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển của ngành mình giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong Vùng xây dựng, ban hành quy chế phối hợp nhằm tạo ra sự phát triển nhanh, thống nhất trong không gian kinh tế toàn Vùng.

3. Định kỳ 6 tháng và 1 năm, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương trong Vùng báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Quyết định này.

4. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). XH

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC:

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2010 VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010

I

CHỈ TIÊU KINH TẾ

 

 

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP)

%

> 11%/năm

2

GDP bình quân đầu người

USD/năm

1080

3

Cơ cấu kinh tế

 

 

 

Công nghiệp - Xây dựng

%

30

 

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

%

36

 

Dịch vụ

%

34

4

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tỷ USD

6,2 - 6,5

II

CHỈ TIÊU XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

 

 

1

Tỷ lệ hộ nghèo

%

9

2

Giải quyết việc làm lao động

Triệu người

2,5 - 3

3

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

33

4

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

%

< 20

5

Tỷ lệ y tế xã đạt chuẩn quốc gia

%

90

6

Tỷ lệ xã có bác sĩ

%

87

7

Tỷ lệ dân dùng nước sạch ở thành thị

%

90

8

Tỷ lệ dân dùng nước sạch ở nông thôn

%

80

9

Tỷ lệ các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung

%

>40

10

Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung

%

100

11

Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị giảm ô nhiễm môi trường

%

100

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 26/2008/QD-TTg

Hanoi, February 05, 2008

 

DECISION

PROMULGATING A NUMBER OF MECHANISMS AND POLICIES TO SUPPORT SOCIO-POLICIES TO SUPPORT SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN MEKONG RIVER DELTA PROVINCES AND CITIES TILL 2010

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Report No. 3263/TTr-BKH dated May 14, 2007,

DECIDES:

Article 1. - To promulgate a number of mechanisms and policies to support socio-economic development in Mekong River delta provinces and cities (including Can Tho city and Long An, Tien Giang, Ben Tre, Vinh Long, Tra Vinh, Dong Thap, An Giang, Kien Giang, Soc Trang, Hau Giang, Bac Lieu and Ca Mau provinces) till 2010 as follows:

1. Major objectives and norms till 2010:

- The regional GDP will grow at over 11%/year on average.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The rate of under-5 malnourished children will be under 20%.

- Over 95% of children of primary school age will go to school. The rates will be respectively over 85% for lower secondary school pupils and over 50% for higher secondary school pupils. One hundred percent of schools and classrooms will be solidified and over 70% of schools and classrooms will reach national standards. Professional secondary school enrolment will annually grow at over 20%. The rate of university and college students will rise to over 120 students/10,000 people.

- Around 38-40% of laborers will be trained.

- Ninety percent of communes will reach national healthcare standards. Eighty percent of communal health centers will have doctors.

- Ninety percent of urban inhabitants and 75% of rural inhabitants will have access to clean water.

2. Key tasks to develop a number of key branches and domains

a/ Industry:

To develop industrial production towards prioritizing the agro-forestry- aquatic product processing industry in order to make key products for export. To exploit gas potential off the southwestern coast for development of the gas-electricity-fertilizer industry; to ensure the progress of construction and commission of gas-fired power plants in the region and speed up the construction of Ca Mau fertilizer plant. To develop the mechanical engineering industry in service of agro-fisheries production and shipbuilding. To develop the production of construction materials such as cement, brick and tile, and ready-made concrete structure for building of dwelling houses in the region.

b/ Agriculture-forestry-fisheries:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To develop aquaculture, creating commodity production areas with high outputs for export; to strive for a total aquatic output of over 2.2 million tons by 2010, over 60% of which will come from aquaculture. To encourage all economic sectors to invest in building large production areas of quality aquatic breeders.

To protect and develop coastal mangrove forests and Phu Quoc primitive forest; to restore and plant cajuput forests in low-lying and aluminous areas of Dong Thap Muoi (Plain of Reeds), Long Xuyen Quadrangle, western Hau River and Ca Mau peninsula; to plant coastal protection forests; to plant breakwater trees in flooded areas, along rivers and canals, and in residential clusters and lines of flooded areas.

c/ Development of trade, services and tourism:

To expand the trade network for sale of commodity farm produce. To develop wholesale markets and markets for cross-border trade with Cambodia. To strive to double the entire region's 2005 total retail sales and service turnover by 2010. To boost the export of aquatic products, farm produce, flowers and fruits; to improve rice variety quality as well as harvesting and processing technologies to raise the rice export value. By 2010, the region's total export value will reach USD 6.2-6.5 billion, of which aquatic exports will fetch USD 2.2 billion. The average export value will reach over USD 350/person/year.

To step by step promote the sale of agro-forestry and aquatic commodity products in appropriate forms of partnership and contract between farmer households or cooperatives and enterprises on the principle of mutual agreement and benefit. By 2010, over 60% of farmer households will produce and sell commodities under contracts with buyers' specific addresses; by this mode, processing and trade enterprises will have stable input materials for production and business.

To expand such forms of organization as cooperative, production enterprise, club and professional association for support of production and sale. To form societies for cooperation in production and sale and prompt exchange of market and price information in order to protect the interests of producers and traders. To work out solutions for each branch and domain on product quality improvement, trade promotion, brand establishment and protection, forming stable and sustainable markets.

To develop tourism in order to tap the region's particular potential, build tourist and recreational complexes, and attach ecotourism to landscapes and historical relics; to develop tourism in Ca Mau mangrove forest and Dong Thap Muoi; to develop marine and island tourism, concentrating on Phu Quoc island.

To strongly develop various services to meet development demand. To improve the quality of education, health, finance, banking, insurance and consultancy services.

d/ Education and socio-cultural domains:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To intensify training of science workers and technicians. To build a number of qualified institutes and centers for research into science and technology, firstly biotechnology in service of the region.

- To invest in building and upgrading provincial-level hospitals in order to improve healthcare service quality and reduce workload for higher-level hospitals; to accelerate the construction and modernization of specialized hospitals in Can Tho city to serve the entire region. To build and upgrade district-level hospitals and grassroots health stations. To upgrade detoxification centers in key localities in association with vocational training for detoxified persons. To prevent and promptly control epidemics; to control the growth of and step by step reduce social diseases, especially HIV/AIDS and other infectious diseases. All villages will have medical workers. The rate of hospital beds will reach over 20 beds/10,000 people.

- To develop and preserve the national cultural identity. To build provincial-level culture-information centers, build and upgrade local radio-television stations, improve and build grassroots radio stations (prioritizing deep-lying, remote, border and ethnic minority areas), to expand the program for broadcast in Khmer language and its broadcast time volume.

- By 2010, the urban unemployment rate of working age laborers will be under 5%. The rural working time will be raised to 85%. Trained technical workers and laborers of higher qualifications will account for over 15% of rural workforce; the life expectancy will reach 72.

e/ Science, technology and environmental protection: To prioritize the development of scientific and technological research institutions and breeder farms and nurseries. To increasingly apply scientific and technological research achievements to production, especially agricultural production and aquaculture.

By 2010, 100% of newly built production establishments will apply clean technology or have pollution reduction equipment, and treat waste up to environmental standards.

To basically complete the improvement and upgrade of rainwater and wastewater drainage systems in urban centers, industrial parks and export-processing zones. Over 40% of urban centers and over 80% of industrial parks and export-processing zones will have concentrated wastewater treatment systems up to environmental standards, over 90% of solid waste will be collected, and over 60% of hazardous waste and 100% of hospital waste will be treated.

To adopt mechanisms for coordination among provinces and cities in the region and for cooperation with countries in the Mekong River sub-region in exploiting, using and conserving Mekong River water sources for sustainable development.

f/ Human resource development:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Human resources must be developed in a comprehensive manner from raising people's intellectual standards, increasing the quantity and improving the quality of learning and training of all educational levels, diversifying forms of vocational training suitable to each target group, each branch and trade to be develop in each locality, building a contingent of qualified leaders, managers entrepreneurs, adopting proper mechanisms policies in order to attract talents and highly qualified science workers and technicians. To regularly supplement, and adopt policies to effectively employ, cadres of central agencies and enterprises based in localities, assigned to work for provinces or districts, and assign district cadres to work for communes, to shift handcore cadres.

The local budget will annually set aside a certain fund for vocational training; to encourage enterprises to provide vocational training, to provide loans and create conditions for poor students to have access to vocational training.

To build and restructure the vocational training system toward training practicing technicians at different levels and with different training durations (technical workers, skilled technical workers and highly qualified technical workers) to attract lower and upper secondary school graduates and demobilized soldiers.

To organize diversified forms of training with appropriate models. To encourage the socialization of vocational training. To pay attention to closely combining vocation training with job generation for vocational graduates.

g/ Infrastructure construction:

- Irrigation

To implement the Prime Minister’s Decision No. 84/2006/QD-TTg dated April 19, 2006, approving the adjustment and supplementation of the master plan on irrigation for the Mekong River delta in the 2006-2010 period and orientations toward 2020; to prioritize investment in building key irrigation works in order to rationally and efficiently use and exploit Mekong River water sources for agricultural production, aquaculture and natural disaster prevention and control. To work out a strategy on management, exploitation and conservation of freshwater sources of Tien and Hau rivers.

To further invest in completing Ba Lai irrigation work (in Ben Tre province), a program to freshen Go Cong and Ca Mau peninsula, a flood control work in Dong Thap Muoi region and Long Xuyen Quadrangle and a floodwater drainage zone between Tien and Hau rivers to meet the region’s demand for economic restructuring.

To implement the Prime Minister’s Decision No. 193/2006/QD-TTg dated August 24, 2006, approving the program on population distribution in natural disaster- and exceptional difficulty-hit areas, border regions, islands, areas inhabited by free migrants, important and very important areas of protective forests, and strictly protected zones of special-use forests in the 2006-2010 period and orientations towards 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Transport

To implement the Prime Minister’s Decision No. 344/2005/QD-TTg dated December 26, 2005, on guidelines, tasks and plans on transport development for the Mekong River delta till 2010 and orientations towards 2020.

To build according to set schedule and put into operation government bond-funded works.

To concentrate investment on construction of a number of key roads, riverway, sea routes and airports; to prioritize routes leading to or along the border with Cambodia to meet the region’s socio-economic development demand in the coming years.

To review lists of works and projects and every item of each work for organization of priority order and rescheduling of works that are not so urgent in order to meet the entire region’s transport development demand while matching the annual capital balancing capacity.

To ensure close coordination for prompt settlement of arising problems for major projects in which investment has been transferred from the Ministry of Transport to localities, ensuring their timely implementation.

- Dwelling houses and residential clusters and lines in flooded areas

To improve the efficiency of residential clusters and lines in flooded areas; to concentrate and combine capital sources for fast and comprehensive construction of infrastructure works in residential clusters and lines such as road, electricity, and water supply facilities, healthcare and education work for inhabitants’ resettlement; to introduce appropriate trades into residential clusters and lines to generate jobs for inhabitants, ensuring their stable income and better living standards. To strive to complete the relocation of inhabitants is flooded areas to new areas for resettlement by 2008. To build residential clusters and lines into new cultural points.

To mobilize all resources for implementation of the program on elimination of temporarily- or simply-built houses, and repair, upgrade or building of consolidated or semi-consolidated houses for poor families in the region. To basically address the shortage of dwelling houses and land for rural poor families in the region.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To build and develop urban centers in the region’s central quadrangle, which are Can Tho city, Vinh Long town, Xa Dec town and Long Xuyen city; to develop Can Tho city into an training, health and cultural center of the region training, health and cultural center of the region.

h/ Defense and security maintenance:

To combine socio-economic development investment with infrastructure construction in service of regional defense and security, especially in border and island areas.

To concentrate on marine economic development. To increase investment in infrastructure for economic, rescue and control activities on rivers and at sea.

To well implement policies on ethnicity and religion; to ensure security and social order and safety.

Article 2. - To continue implementing and supplementing a number of mechanisms, policies and solutions for socio-economic development and maintenance of regional defense and security.

1. Mechanisms and policies on agriculture and rural development:

- Households being inhabitants in important, very important and strictly protected zones of protective and special-use forests in the Mekong River delta subject to relocation and rearrangement are entitled to incentives under the Government’s Decree No. 197/2004/ND-CP dated December 3, 2004, on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State.

- All migrant in project areas and households in natural disaster- or flood-hit areas to be relocated to flood-resistant residential clusters and lines, that have no land for reclamation of expansion of agro-forestry production acreage and local migrants are entitled central budget supports under the Prime Minister’s Decision No. 190/2003/QD-TTg dated September 16, 2003.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Decision No. 304/2005/QD-TTg dated November 23, 2005, on the pilot allotment of forests and contractual assignment of forests for protection to households and communities.

+ Decision No. 231/2005/QD-TTg dated September 22, 2005, on support for state agro-forestry enterprises, special use forest management boards protective forest management boards employing ethnic minority people.

2. Land policies for landless farmers of farmers lacking production land:

- To create more land funds through land reclamation; to scrutinize land funds of state agro-forestry farms, which have not or inefficiently been used and recover and hand over them to localities for allotment to farmer households that do not have production land.

- Where public land funds no longer exist, local administrations shall assist laborers in switching trades by providing vocational training, recruiting them to local facories, enterprises and cottage industry and service establishments, or supplying industrial parks in other regions.

- To create conditions for a group of landless or land-lacking farmers to resettle in new economic zones or expand trades in different forms, to generate jobs for farmers without production land. To generate more jobs for rural young through labor export.

3. Mechanisms and policies for ethnic minority people:

- To concentrate on effective implementation of Decision No. 134/2004/QD-TTg dated July 20, 2004, on a number of support policies on production and residential land, dwelling houses and daily-life water for poor ethnic minority people; to properly implement other state social policies suitable to their conditions and custom.

- To implement the policy on state budget support for construction of schools exclusively for Khmer children and southern sect Buddhist monks and crematoria according to ethnic minority people's custom, to provide support for teachers (including monks) teaching Khmer language in pagodas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Each locality should, within its competence, specify regulations on exemption or reduction of contributions for poor families of ethnic minority people apart from exemption of schooling and healthcare fees.

- To continue preferential credit policies for poor households, other social policy beneficiaries and production and business households in difficulty-hit regions to be carried out by the Social Policy Bank and the Development Bank under the Prime Minister’s decision.

- To expand enrolment of ethnic minority pupils by nomination mode. Poor ethnic minority pupils who are entitled to go to boarding schools but study at public or semi-public schools are entitled to a scholarship equal to 50% of the scholarship at boarding schools under current regulations. To prioritize the employment of trained ethnic minority laborers.

- To specify incentive policies for enterprises investing in areas of the Khmer people and projects employing a large number of ethnic minority laborers.

- To expand the program for broadcast in Khmer language and increase its broadcast time volume, upgrade and build grassroots public-address stations. To adopt plans to preserve, exploit and bring into play cultures of ethnic minority groups in the region.

- To continue implementing the Prime Minister’s Decision No. 139/2002/QD-TTg dated October 15, 2002, on medical examination and treatment for the poor and social policy beneficiaries.

- To adjust the norms of expenses for medicine and consumption of common medical materials for communal health stations, to raise allowances for preschool teachers and health workers equal to 50% of the base salary applicable to difficulty-hit communes under the Prime Minister's Decision No. 30/2007/QD-TTg dated March 5, 2007.

4. Mechanisms and policies on mobilizing resources for development:

- To mobilize to the utmost resources, especially those from exploitation of land funds and public property, and rearrangement and equitization of state enterprises. To continue implementing socialization policies under the Government’s Resolution No. 05/2005/NQ-CP in a manner suitable to economic and social conditions of each locality. The state budget allocates funds for investment in construction of key infrastructures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To organize events for promotion of local advantages and domains entitled to preferential investment in order to call for FDI investment in localities. At the same time to promulgate specific regulations in order to assist enterprises in accessing land, production sites and funding sources; to support enterprises through ground clearance and human resource training; to set up a fund for credit guarantee.

5. Mechanisms on state budget capital supports:

Localities in the region may annually receive central budget supports through programs and projects managed by ministries or branches; and target-based investment supports.

The central budget capital supports shall be prioritized for construction of economic and social infrastructures. Locally managed works and projects shall be mostly funded by local budgets and may receive partial support from the central budget based on the capacity of balancing the annual state budget approved by the National Assembly.

- From now to 2010, to concentrate on mobilizing and prioritizing ODA capital for the Mekong River delta for investment in building socio-economic infrastructures for comprehensive rural development, hunger elimination and poverty reduction; to develop reduction; to develop transport and irrigation networks, make new investment in and upgrade water supply and drainage systems; to support education and training development; to develop healthcare networks and epidemic prevention and control systems.

Localities shall elaborate plans on attracting and using ODA capital from now to 2010 to serve as a basis for fund mobilization and establish close relations with ministries and branches for integration of major ODA programs or projects, to establish relationship with donors for better access to ODA capital and non-governmental organizations funding sources, to organize conferences on ODA coordination for the entire region.

- To raise the central budget support level VND 70 billion or less for industrial investment in localities meeting the criteria prescribed in the Prime Minister's Decision No. 183/2004/QD-TTg dated October 19, 2004 (including feeding roads or roads and bridges leading to industrial parks).

- To provide central budget supports of 70 billion or less for localities meeting the criteria prescribed in Decision No. 183/2004/QD-TTg to build infrastructure of the second industrial park selected by localities.

- To support 100% of domestic capital for locally managed ODA projects satisfying support conditions under the Prime Minister's Decision No. 210/2006/QD-TTg dated September 12, 2006.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3. - Organization of implementation

1. The People's Committees of provinces and cities in the Mekong River delta shall consider solutions to drastically improve their investment and business environment and attract investment capital sources for economic growth; at the same time closely coordinate with ministries and central branches in formulating and implementing programs and projects; coordinate with ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in reviewing, supplementing and adjusting local master plans on socio-economic development and branch development master plans suitable in terms of space and conforming to new situations; to determine mechanisms on coordination between localities, and between ministries as well as branches and localities; to elaborate the 2006-2010 five-year plan and annual plans according to targets under approved master plans and implementation schedules for each period. To specify lists of major five-year programs and projects and their annual plans; to supervise the implementation of development investment in accordance with planning.

Localities shall properly carry out ground clearance and pay compensation, manage construction investment in order to accelerate construction of transport and irrigation works funded by government bonds.

To use for proper purpose incomes from lottery sale given to localities for investment in education-training, healthcare and social welfare facilities.

2. Together with provinces and cities in the region, ministries and branches shall, based on their functions, tasks and powers and this Decision, implement specific programs and projects within the scope of their responsibility.

To review, adjust, supplement and elaborate master plans and plans on branches and domains under their management and reach agreement with provinces and cities in the region on their branch master plans prior to approval. Simultaneously, to strictly implement their 2006-2010 branch development programs, schemes and plans approved by the Prime Minister; to closely coordinate with localities in the region in working out and promulgating a coordination mechanism for quick and synchronous development within the regional economic space.

3. Ministries, branches and localities shall biannually and annually submit reports on the implementation of this Decision to the Ministry of Planning and Investment for sum-up and report to the Prime Minister.

4. Annually, the Ministry of Planning and Investment shall take the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches and localities in the Mekong River delta in, reviewing, summing up and reporting this Decision's implementation results.

Article 4

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 5.

- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of People's Committees of provinces and cities in the Mekong River delta shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

;

Quyết định 26/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 26/2008/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 05/02/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [15]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 26/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [3]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…