Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2402/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1685/QĐ-BTP ngày 5 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.

Điều 3. Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ;
- Các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2402/QĐ-BTP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết công việc của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ).

2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) của các đơn vị thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân khác làm việc với Bộ Tư pháp chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Bộ trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành; mọi hoạt động của Bộ phải tuân thủ quy định của Hiến pháp, pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ.

2. Một người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều nhiệm vụ nhưng mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một đơn vị, một người chủ trì thực hiện. Nhiệm vụ được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về nhiệm vụ được giao.

3. Công chức, viên chức chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả trong mọi hoạt động; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, bảo đảm tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, tính pháp quyền, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội và trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng

a) Trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi quản của Bbao gồm cả những việc đã phân công cho các Thứ trưởng nhưng Bộ trưởng thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung cấp bách hoặc quan trọng; những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên, nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;

b) Phân công các Thứ trưởng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một scông việc, lĩnh vực, địa bàn công tác và một số đơn vị thuộc Bộ;

c) Khi Bộ trưởng vắng mặt hoặc nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy nhiệm cho một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng điều hành công việc của Bộ; khi Thứ trưởng vắng mặt, Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công một Thứ trưởng khác giải quyết công việc đã phân công cho Thứ trưởng vắng mặt;

d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ;

đ) Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo phạm vi lãnh thổ theo quy định của pháp luật; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể theo quy định của pháp luật;

e) Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Bộ trưởng giải quyết công việc thông qua: Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại địa phương; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của cử tri, người dân, doanh nghiệp; trả lời kiến nghị của địa phương; họp báo; tiếp công dân; tiếp công chức, viên chức thuộc Bộ và các hình thức giải quyết công việc khác.

3. Bộ trưởng thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định những vấn đề sau:

a) Chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành, lĩnh vực;

b) Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Ngành; chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ;

c) Phân bổ dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm của Bộ; dự kiến điều chỉnh các cân đối lớn trong dự toán Ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư phát triển;

d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;

đ) Những văn bản quy phạm pháp luật Bộ được giao chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền và những vấn đề về ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế của Bộ có ảnh hưởng, tác động đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

e) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc Bộ trưởng thấy cần thiết phải thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ.

4. Trong trường hợp không có điều kiện thảo luận tập thể về những vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này, theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị được giao thực hiện công việc chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng trước khi trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng

Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị thuộc Bộ; được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình; báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện những vấn đề được giao thuộc thẩm quyền quyết định nhưng thấy cần thiết phải báo cáo Bộ trưởng hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Thứ trưởng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng.

2. Cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng

a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và giải quyết việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

b) Chủ động giải quyết các công việc được giao; phối hợp với các Thứ trưởng khác giải quyết công việc có liên quan đến Thứ trưởng đó;

c) Đề xuất, báo cáo Bộ trưởng các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn công tác và đơn vị được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách;

d) Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Thứ trưởng giải quyết công việc thông qua hoạt động quy định tại điểm e khoản 2 Điều 3, trừ việc giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của cử tri.

đ) Thứ trưởng đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Bộ trưởng để phân công Lãnh đạo Bộ khác giúp xử lý các lĩnh vực được giao phụ trách; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng.

Điều 5. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị) có trách nhiệm:

a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị;

b) Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ; ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phần mềm trong phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;

c) Phân công công tác cho Phó Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Thủ trưởng đơn vị;

d) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng hoặc tương đương (sau đây gọi chung là Phòng) thuộc đơn vị; phân công công tác cho các Phòng và Trưởng phòng trực tiếp phụ trách;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Lãnh đạo Bộ ủy quyền giải quyết một số công việc và phải chịu trách nhiệm về nội dung được ủy quyền;

e) Khi vắng mặt tại cơ quan trong ngày làm việc thì phải ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị. Trường hợp vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên thì phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Thủ trưởng đơn vị và phải báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị (trừ trường hợp đi tháp tùng Bộ trưởng), đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ biết. Phó Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị kết quả thực hiện công việc của đơn vị trong thời gian được ủy quyền;

g) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ.

2. Chánh Văn phòng Bộ ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:

a) Tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Bộ; báo cáo đánh giá công tác hàng tháng, quý, 06 tháng, hàng năm của Bộ; báo cáo tình hình hoạt động của Bộ trong thời gian Bộ trưởng đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên và báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ;

b) Giúp Bộ trưởng, các Thứ trưởng trong phối hợp hoạt động của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.

3. Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, quản lý kinh phí hành chính và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, còn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý công chức, viên chức và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

Điều 6. Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Phó Thủ trưởng đơn vị) giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của đơn vị; được sử dụng quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị trong chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về việc thực hiện công việc được phân công, ủy quyền.

2. Phó Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;

b) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các Phòng và Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc đơn vị được phân công phụ trách; trong trường hợp cần thiết có thể phân công công việc trực tiếp cho Phó Trưởng phòng hoặc tương đương hoặc công chức thuộc đơn vị được phân công phụ trách;

c) Phối hợp với Phó Thủ trưởng khác của đơn vị giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Thủ trưởng đơn vị những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Thủ trưởng;

d) Thay mặt Thủ trưởng đơn vị trong quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc Bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị giao.

3. Trách nhiệm cụ thể của Phó Thủ trưởng đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quy định.

Điều 7. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ

1. Trưởng phòng hoặc tương đương của các đơn vị thuộc Bộ quản lý, điều hành hoạt động của Phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Trưởng phòng hoặc tương đương có trách nhiệm:

a) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao của Phòng;

b) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc được giao của Phó Trưởng phòng và các công chức, viên chức, thuộc Phòng;

c) Phối hợp với các Phòng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của Phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phòng;

d) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị.

3. Trưởng phòng thuộc các đơn vị có con dấu riêng ký thừa lệnh Thủ trưởng đơn vị các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị theo quy định hoặc theo ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị.

4. Phó Trưởng phòng hoặc tương đương của các đơn vị thuộc Bộ giúp Trưởng phòng quản lý hoạt động của Phòng theo phân công của Trưởng phòng; trực tiếp thực hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.

5. Trách nhiệm cụ thể của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Thủ trưởng đơn vị quy định.

Điều 8. Công chức, viên chức

1. Công chức, viên chức thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và các văn bản có liên quan.

2. Công chức, viên chức có trách nhiệm:

a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao và về thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi;

b) Phối hợp với công chức, viên chức khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được phân công theo dõi;

d) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, nội quy và quy chế của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.

3. Nhiệm vụ cụ thể của công chức, viên chức của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quy định.

Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 9. Quan hệ công tác của Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng thông tin kịp thời cho các Thứ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành.

Bộ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Thứ trưởng theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của Bộ.

2. Thứ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả triển khai các mặt công tác thuộc lĩnh vực và đơn vị được phân công phụ trách. Khi có sự điều chỉnh phân công công tác, các Thứ trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Bộ trưởng kết quả bàn giao.

3. Thứ trưởng phụ trách đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Bộ trưởng về kết quả hoạt động của đơn vị do mình phụ trách; có ý kiến về việc đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Lãnh đạo các đơn vị được phân công phụ trách.

Điều 10. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Lãnh đạo Bộ

a) Định kỳ 03 tháng 01 lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị làm việc với Thủ trưởng đơn vị có sự tham dự của toàn thể công chức, viên chức hoặc cán bộ lãnh đạo chủ chốt của đơn vị để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ;

b) Quán triệt cho các đơn vị những chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

2. Thủ trưởng đơn vị

a) Tuân thủ sự chỉ đạo và chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;

b) Báo cáo kịp thời với Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công tác; kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung;

c) Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới, vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng đơn vị báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Thứ trưởng phụ trách, Thủ trưởng đơn vị chấp hành sự chỉ đạo của Thứ trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Bộ trưởng;

d) Khi có căn cứ cho rằng chỉ đạo, quyết định của Lãnh đạo Bộ chưa đúng pháp luật thì phải báo cáo ngay Lãnh đạo Bộ đã có chỉ đạo, quyết định.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp

Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ và Ban cán sự Đảng được thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.

Điều 12. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ Tư pháp

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Bộ thực hiện theo quy định về phối hợp công tác của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội và của Bộ.

2. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền làm việc với Đảng ủy hoặc Thường vụ Đảng ủy hoặc đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ để thông báo chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Bộ.

Điều 13. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

Khi giải quyết công việc được giao, nếu có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác thì đơn vị chủ trì phải lấy ý kiến Thủ trưởng các đơn vị có liên quan:

1. Thời hạn lấy ý kiến phải được xác định cụ thể trong văn bản lấy ý kiến.

2. Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc không trả lời bằng văn bản đối với đơn vị lấy ý kiến.

3. Hết thời hạn lấy ý kiến, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp ý kiến để giải quyết công việc theo thẩm quyền hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau đối với vấn đề cần giải quyết, Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách công việc để giải quyết.

4. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.

Điều 14. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị

1. Thủ trưởng đơn vị định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất thông báo với cấp ủy, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức.

2. Công chức, viên chức là đảng viên, đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy định có liên quan đến công chức, viên chức.

Điều 15. Quan hệ công tác giữa Bộ với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Lãnh đạo Bộ được phân công phụ trách các địa bàn hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đi công tác địa phương theo kế hoạch của Bộ đã được phê duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp, giải quyết khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của địa phương.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động, tổ chức cán bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời kiến nghị của các cơ quan tư pháp địa phương thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công.

Điều 16. Quan hệ công tác giữa Bộ với cơ quan thi hành án dân sự địa phương

1. Tổng cục Thi hành án dân sự là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc quản lý tổ chức, biên chế và thực hiện công tác cán bộ của các Cơ quan thi hành án dân sự địa phương; thống nhất ý kiến về nhân sự lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định và phân cấp của Bộ.

3. Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng Cục Thi hành án dân sự, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ quản lý về kế hoạch, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách, tài sản nhà nước, quy hoạch xây dựng trụ sở, kho tàng, tài vật, mua sắm tài sản, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và tài sản khác của các Cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

4. Vụ Thi đua - Khen thưởng phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

5. Thanh tra Bộ phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

6. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi hành án dân sự.

7. Cục Công tác phía Nam phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về xây dựng, tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong triển khai các nhiệm vụ của công tác Thi hành án dân sự tại khu vực phía Nam.

Điều 17. Quan hệ công tác khác

1. Quan hệ công tác giữa Bộ với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chính quyền địa phương ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo quy định.

2. Bộ liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

3. Quan hệ công tác giữa Bộ trưởng với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định Bộ phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc triển khai công tác pháp chế và tăng cường năng lực cho các tổ chức, công chức, viên chức pháp chế các Bộ, Ngành.

Bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Ngành, xây dựng các cơ quan tư pháp địa phương trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp địa phương có trình độ, năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương.

Điều 18. Tiếp công dân, nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân

Việc tiếp công dân, nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, về giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 19. Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm quản lý văn bản gửi đến Bộ Tư pháp, xử lý văn bản đến và quản lý văn bản phát hành, văn bản đi theo quy định của pháp luật và Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Tư pháp; đôn đốc lập hồ sơ theo dõi thời gian xử lý văn bản tại các đơn vị và tổng hợp và báo cáo tình hình xử lý văn bản của các đơn vị tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ.

2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình; chỉ đạo công chức, viên chức của đơn vị cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ và báo cáo Bộ (qua Văn phòng Bộ) theo quy định.

3. Công chức, viên chức có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản theo sự phân công của Lãnh đạo đơn vị; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.

4. Trong trường hợp chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, công chức, viên chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người thay thế. Nội dung bàn giao phải được thể hiện bằng văn bản và có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ đối với trường hợp là Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.

Điều 20. Trình tự, thủ tục và hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc

1. Các đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ qua Văn phòng Bộ (Ban Thư ký) bằng bản giấy và bản điện tử đối với các văn bản quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này để kiểm tra, xử lý trước khi trình Lãnh đạo Bộ (đối với văn bản mật chỉ gửi bản giấy).

2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải thuyết trình rõ nội dung, đề xuất phương án giải quyết công việc và được Lãnh đạo đơn vị, chuyên viên xử lý hồ sơ ký đúng thẩm quyền. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc cần có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải kèm theo ý kiến của các đơn vị liên quan, nêu rõ những vấn đề còn ý kiến khác nhau và ý kiến thể hiện quan điểm của đơn vị trình.

3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gồm:

a) Phiếu trình giải quyết công việc;

b) Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch cần trình Lãnh đạo Bộ ký hoặc xem xét cho ý kiến (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);

c) Ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, ý kiến của Lãnh đạo Bộ và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);

d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề án, văn bản theo quy định của pháp luật và của Bộ (nếu có);

đ) Văn bản giao nhiệm vụ (nếu có);

e) Các tài liệu cần thiết khác.

4. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết và nội dung hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ; kịp thời báo cáo Thứ trưởng về ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng đối với hồ sơ công việc Thứ trưởng đã có ý kiến và tiếp tục trình xin ý kiến của Bộ trưởng.

Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc xử lý hồ sơ do các đơn vị gửi trình Lãnh đạo Bộ

Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Lãnh đạo Bộ; theo dõi toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ đã trình Lãnh đạo Bộ; hoàn trả đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho các đơn vị sau khi Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định, cụ thể như sau:

1. Đối với các văn bản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Bộ gửi đến, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tài liệu, trình Lãnh đạo Bộ trong thời gian sớm nhất.

2. Đối với hồ sơ tài liệu do các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ (Ban thư ký) có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục, thể thức và nội dung của văn bản, bảo đảm đúng ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với nội dung của văn bản trong thời gian không quá 02 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

3. Văn phòng Bộ (Ban Thư ký) chỉ xử lý hồ sơ, trình Lãnh đạo Bộ khi nhận được đủ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử của các đơn vị thuộc Bộ trừ văn bản mật. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo về thành phần, trình tự, thủ tục, nội dung, Văn phòng Bộ (Ban Thư ký) có trách nhiệm chuyển lại đơn vị trình để chỉnh lý, bổ sung theo đúng quy định của Quy chế này. Trường hợp, đơn vị trình không đồng ý với ý kiến của Văn phòng Bộ (Ban Thư ký) về nội dung của văn bản liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị trình thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

4. Trường hợp hồ sơ phải xử lý gấp nhưng chỉ nhận được hồ sơ điện tử, Văn phòng Bộ (Ban Thư ký) chủ động giải quyết công việc và yêu cầu gửi hồ sơ giấy theo quy định.

Điều 22. Quy trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

1. Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của đơn vị.

2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ có thể yêu cầu đơn vị trình báo cáo trực tiếp hoặc họp với các chuyên gia, đơn vị chủ trì và đại diện các đơn vị có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định công việc. Đơn vị trình hồ sơ văn bản chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức họp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và quy định của Quy chế này.

3. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận trước khi quyết định theo khoản 3 Điều 3 của Quy chế này, Bộ trưởng, Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:

a) Cho phép đơn vị trình hoàn thành thủ tục và đăng ký thời hạn với Văn phòng Bộ để trình tập thể Lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất;

b) Giao đơn vị trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;

c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định của Quy chế này.

Điều 23. Tổ chức các cuộc họp của Bộ

Việc tổ chức các cuộc họp của Bộ được thực hiện theo Quy chế tổ chức họp trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:

1. Họp giao ban Lãnh đạo Bộ được tổ chức định kỳ 01 tuần một lần hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng. Thành phần dự họp gồm Bộ trưởng và các Thứ trưởng; trường hợp cần thiết có thể mời Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan theo yêu cầu của Bộ trưởng.

2. Họp giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được tổ chức định kỳ hàng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 của tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng. Thành phần dự họp gồm Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan theo yêu cầu của Bộ trưởng.

3. Họp giao ban cấp Vụ được tổ chức định kỳ hàng quý vào tuần đầu tiên của quý. Thành phần dự họp gồm Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, người đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ và cá nhân có liên quan theo yêu cầu của Bộ trưởng.

4. Bộ trưởng chủ trì các cuộc họp tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, trường hợp Bộ trưởng vắng mặt thì phân công một Thứ trưởng thay Bộ trưởng chủ trì cuộc họp.

Điều 24. Chuẩn bị nội dung cuộc họp của Bộ

1. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu công việc, các đơn vị thuộc Bộ gửi công văn đăng ký nội dung họp tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng hoặc giao ban cấp Vụ đến Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ thẩm tra, xây dựng chương trình họp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và xây dựng dự thảo Thông báo kết luận các cuộc họp. Các tài liệu họp phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, mục thông tin điều hành (trừ các tài liệu mật) và gửi đến Lãnh đạo Bộ và những người tham dự họp ít nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất. Văn bản Thông báo kết luận các cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị và giao ban cấp Vụ phải được ban hành chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.

Điều 25. Cử đại diện Lãnh đạo Bộ tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì

1. Bộ trưởng tham dự hoặc ủy quyền cho 01 Thứ trưởng tham dự các phiên họp thường kỳ của Chính phủ, họp thường trực Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Bộ trưởng. Thứ trưởng được ủy quyền có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo sự ủy quyền của Bộ trưởng; tùy thuộc vào chủ đề của cuộc họp, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng trước khi dự họp và có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.

2. Trường hợp giấy mời đại diện Lãnh đạo Bộ thì tùy từng tính chất của cuộc họp, Bộ trưởng sẽ tham dự hoặc cử Thứ trưởng hoặc phân công Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ dự họp.

Trường hợp giấy mời đại diện Bộ Tư pháp, nếu Lãnh đạo Bộ không thể tham dự thì cử lãnh đạo cấp vụ dự họp.

3. Người được Lãnh đạo Bộ cử đi họp có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi dự họp, nhân danh Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về ý kiến phát biểu đồng thời có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về nội dung, kết quả cuộc họp.

4. Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu báo cáo Lãnh đạo Bộ tham dự họp.

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

Điều 26. Chương trình công tác của Bộ

1. Chương trình công tác của Bộ là danh mục các nhiệm vụ và các hoạt động, công việc thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng dự kiến triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Bộ.

2. Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công tác năm, quý và tháng của Bộ; Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ.

3. Chương trình công tác năm

a) Các nhiệm vụ và các hoạt động, công việc ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn thực hiện. Thời hạn thực hiện nhiệm vụ trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng;

b) Chậm nhất vào ngày 31/10 hàng năm, theo đề nghị của Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ lập và gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các cấp của năm sau;

c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ gửi các đơn vị thuộc Bộ tham gia ý kiến;

d) Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến đối với chương trình công tác năm của Bộ trước khi trình Bộ trưởng ban hành.

4. Chương trình công tác quý và chương trình công tác tháng của Bộ

Các nhiệm vụ và các hoạt động, công việc ghi trong chương trình công tác quý và công tác tháng của Bộ triển khai chương trình công tác năm và được thể hiện trong báo cáo công tác của Bộ quý trước và tháng trước. Thời hạn thực hiện nhiệm vụ trong chương trình công tác quý, tháng được xác định theo từng tháng.

5. Chương trình công tác tuần là lịch hoạt động của Lãnh đạo Bộ được xác định theo từng ngày trong tuần.

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ (Ban Thư ký) phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chương trình công tác tuần trình Lãnh đạo Bộ duyệt và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ chậm nhất vào chiều ngày thứ năm hàng tuần.

Điều 27. Kế hoạch công tác của đơn vị thuộc Bộ

1. Kế hoạch công tác năm của đơn vị thuộc Bộ

a) Kế hoạch công tác năm của đơn vị được xây dựng căn cứ theo phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác của Bộ.

b) Nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn xây dựng và điều chỉnh kế hoạch công tác năm của đơn vị được thực hiện theo Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp.

2. Kế hoạch công tác quý và tháng của đơn vị bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong quý, tháng và được thể hiện trong báo cáo công tác của đơn vị quý trước và tháng trước.

Chương V

XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN, VĂN BẢN

Điều 28. Xây dựng đề án, văn bản

1. Theo chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì lập kế hoạch xây dựng đề án, văn bản trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện.

2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức việc xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.

3. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.

Điều 29. Hình thức phối hợp xây dựng đề án, văn bản

Đơn vị chủ trì thực hiện việc phối hợp xây dựng đề án, văn bản với các đơn vị có liên quan theo các hình thức sau:

1. Đề nghị đơn vị phối hợp cử công chức, viên chức tham gia xây dựng đề án, văn bản. Người được cử là đại diện của đơn vị, có trách nhiệm thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình xây dựng đề án, văn bản.

2. Tổ chức họp lấy ý kiến các đơn vị có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản.

3. Lấy ý kiến bằng văn bản các đơn vị có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản.

4. Lấy ý kiến của các đơn vị và cá nhân thông qua thư điện tử, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Thẩm quyền ký văn bản

1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; văn bản quản lý hành chính của Bộ, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ theo quy định của pháp luật;

b) Các văn bản trình các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Chính phủ ủy quyền;

d) Phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư theo phân cấp về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Bộ;

đ) Văn bản ủy quyền cho Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Khi đã được ủy quyền bằng văn bản thì được ký thừa ủy quyền và được dùng con dấu của Bộ;

e) Các văn bản phức tạp có liên quan tới nhiều lĩnh vực hoặc văn bản khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết.

2. Bộ trưởng giao các Thứ trưởng ký thay các văn bản sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng;

b) Văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Bộ Tư pháp;

c) Văn bản góp ý, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản góp ý các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; văn bản thẩm định dự thảo nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

d) Các văn bản góp ý, cung cấp ý kiến pháp lý theo yêu cầu của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Trung ương và các Ban đảng;

đ) Các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quy định tại khoản 3 Điều này có nội dung phức tạp, còn ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành trung ương nếu Thứ trưởng thấy cần thiết;

e) Văn bản khác theo sự phân công của Bộ trưởng.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng theo quy định của pháp luật và ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản sau:

a) Văn bản trả lời kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị;

b) Văn bản góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) và văn bản khác gửi các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, gửi Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Văn bản khác khi được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao.

4. Thủ trưởng các đơn vị ký nội quy, quy chế của đơn vị; văn bản hành chính phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị; văn bản hành chính gửi Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ.

5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng ký các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

6. Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

7. Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; văn bản đôn đốc, truyền đạt ý kiến của Lãnh đạo Bộ; văn bản theo quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước của Bộ; giấy giới thiệu công tác; văn bản hành chính; văn bản hướng dẫn về công tác văn phòng, lưu trữ, bảo vệ; báo cáo công tác; công văn mời họp của Lãnh đạo Bộ; hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo quy định; sao các văn bản đã ban hành.

8. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản, giấy tờ về công tác cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

9. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ ký các văn bản, giấy tờ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp; hợp đồng và các văn bản khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

10. Văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền Bộ trưởng phải được gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phân công cấp phó ký thay một số văn bản theo lĩnh vực công tác được giao và các công việc cụ thể. Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ được ký thừa ủy quyền, thừa lệnh Bộ trưởng trong trường hợp đơn vị chưa có Thủ trưởng hoặc Thủ trưởng đi vắng và có ủy quyền bằng văn bản.

11. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải ký vào văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ và ký trách nhiệm dự thảo văn bản, đề án thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung của văn bản, đề án đó. Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ được ký vào văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ, ký trách nhiệm trong trường hợp đơn vị chưa có Thủ trưởng hoặc Thủ trưởng đi vắng và có ủy quyền bằng văn bản.

Điều 31. Phát hành và lưu trữ văn bản

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành, lưu trữ các văn bản của Bộ sau khi cấp có thẩm quyền ký; gửi đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Việc phát hành, cung cấp văn bản, tài liệu cho các cơ quan phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp và Hệ thống thi hành án dân sự.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có con dấu riêng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan những văn bản quản lý Ngành do đơn vị mình ban hành theo thẩm quyền để theo dõi và lưu trữ theo quy định.

Chương VI

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 32. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ

1. Các Thứ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng những vấn đề sau:

a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Bộ trưởng;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp mà Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo;

c) Kết quả làm việc với các Bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng và năm) về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch công tác của đơn vị; các nội dung thuộc Chương trình công tác của Bộ do đơn vị chủ trì thực hiện.

Báo cáo được gửi về Văn phòng Bộ chậm nhất là ngày 20 hàng tháng đối với báo cáo tháng và ngày 20 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý; đối với báo cáo 6 tháng và báo cáo năm thực hiện theo yêu cầu của Văn phòng Bộ;

b) Báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ phụ trách;

c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Trường hợp được Lãnh đạo Bộ cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.

3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin theo yêu cầu, chỉ đạo của Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng đơn vị, giao ban cấp Vụ;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Ngành và đề xuất hướng xử lý;

đ) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin, báo cáo của các đơn vị và địa phương; lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện các nhiệm vụ của Bộ;

e) Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, thông báo kịp thời những vướng mắc và các vấn đề có liên quan của địa phương đến đơn vị có trách nhiệm để giải quyết;

g) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ và việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.

Điều 33. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, Ngành

Việc cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, Ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp và Hệ thống thi hành án dân sự.

Điều 34. Trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin của Bộ

1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử.

2. Các văn bản thông tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ được thực hiện qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành cổng thông tin điện tử hoặc thư điện tử. Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Danh mục các văn bản thông tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.

Điều 35. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ

1. Các đơn vị thuộc Bộ xử lý văn bản và hồ sơ công việc thông qua phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các phần mềm ứng dụng khác của Bộ.

2. Cục Công nghệ thông tin có nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Ngành; quản lý, vận hành hệ thống phần mềm hồ sơ công việc theo chu trình kín để sử dụng thống nhất trong Bộ; giúp Bộ trưởng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tư pháp.

Chương VII

THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

Điều 36. Phạm vi và đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

1. Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Bộ và các đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện.

2. Đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

3. Việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra đối với các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan tư pháp địa phương trong việc thi hành văn bản có liên quan thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ.

4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ mà Bộ Tư pháp được giao.

Điều 37. Thẩm quyền kiểm tra

1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, Ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và theo sự phân công của cơ quan cấp trên.

2. Thứ trưởng kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực, địa phương được Bộ trưởng phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Bộ trưởng giao.

3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Bộ ủy quyền.

Điều 38. Hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

1. Thủ trưởng đơn vị thường xuyên tổ chức tự theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc, đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời.

2. Bộ tiến hành theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thông qua các hình thức sau:

a) Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị và các công chức, viên chức được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đến làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;

b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;

c) Bộ trưởng ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cụ thể. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, lấy ý kiến Văn phòng Bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thông qua giao ban hoặc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chương trình, dự án;

đ) Qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành;

e) Thành lập tổ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Bộ trưởng.

g) Hình thức khác do Bộ trưởng quyết định.

Điều 39. Kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, đơn vị, người chủ trì việc kiểm tra có trách nhiệm báo cáo về kết quả kiểm tra trình Lãnh đạo Bộ, đồng thời thông báo kết quả tới đơn vị được kiểm tra và các đơn vị khác có liên quan trong Bộ.

2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra gồm:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;

c) Thành phần tham gia kiểm tra;

d) Nội dung kiểm tra;

đ) Kết quả đạt được và những hạn chế yếu kém và nguyên nhân;

e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;

g) Kiến nghị của cơ quan được kiểm tra;

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, khắc phục những hạn chế, yếu kém hoặc kiến nghị điều chỉnh nhim v, sửa đổi bsung các quy định liên quan nếu cần.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Bộ.

Điều 40. Trách nhiệm của các đơn vị trong kiểm tra

1. Đơn vị tiến hành kiểm tra có trách nhiệm:

a) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra và thông báo cho đơn vị được kiểm tra về thành phần, thời gian, nội dung kiểm tra; gửi kết luận kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;

b) Kiến nghị khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo quy định;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao.

2. Đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm:

a) Phối hợp và tạo điều kiện cho đơn vị kiểm tra trong quá trình kiểm tra;

b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của đơn vị kiểm tra;

c) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp;

d) Chấp hành quyết định của đơn vị kiểm tra theo quy định;

đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của đơn vị kiểm tra, người có thẩm quyền;

e) Chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành hoặc thực hiện không tốt các nhiệm vụ được giao.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thẩm định, lồng ghép các Đoàn kiểm tra có nội dung, lĩnh vực liên quan, điều phối việc kiểm tra theo từng vùng, địa phương để bảo đảm việc kiểm tra được hiệu quả, tiết kiệm; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch kiểm tra của Bộ trưởng và yêu cầu các đơn vị báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra.

Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tiếp nhận và đôn đốc thực hiện kết quả kiểm tra thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng; yêu cầu các đơn vị có chức năng giải trình về việc không thực hiện trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra.

Chương VIII

CHẾ ĐỘ ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 41. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác liên ngành

a) Việc cử công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, công chức, viên chức tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác địa phương

Khi Bộ trưởng, Thứ trưởng đi công tác địa phương, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm:

a) Lập chương trình, kế hoạch công tác tại địa phương để Bộ trưởng, Thứ trưởng đi công tác quyết định;

b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và địa phương có liên quan chuẩn bị nội dung đi công tác địa phương của Lãnh đạo Bộ và gửi trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Thông báo tới địa phương về lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.

3. Trường hợp Lãnh đạo Bộ đi công tác địa phương theo đề nghị của các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ trưởng đơn vị đi công tác địa phương có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ghi rõ nội dung và thời gian công tác trình Bộ trưởng phê duyệt. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đi công tác địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt thì phải báo cáo thời gian đi với Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách.

5. Công chức, viên chức đi công tác địa phương do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị và báo cáo kết quả đi công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình công tác.

6. Đoàn đi công tác địa phương có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;

b) Bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí;

c) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến Bộ, Ngành của nơi đến công tác;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến Bộ, Ngành và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.

7. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và làm đầu mối điều tiết, kiểm soát các đoàn công tác đi địa phương của Bộ.

Điều 42. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ

a) Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ;

b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể các công việc: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự, phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ ra thông báo để các đơn vị được phân công chuẩn bị, mời các đơn vị có liên quan tham gia; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.

2. Tiếp khách không có lịch làm việc trước

Văn phòng Bộ tổ chức việc đăng ký và chỉ dẫn cho khách đến làm việc tại cơ quan Bộ. Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định nội dung, thời gian làm việc và thông báo cho khách biết để đến làm việc.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời dự họp hoặc trực tiếp xin ý kiến của đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ.

4. Việc tiếp công dân được thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.

Điều 43. Chế độ tiếp khách, đi công tác và học tập nước ngoài

Chế độ tiếp khách, đi công tác và học tập nước ngoài thực hiện theo Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp, Quy chế chọn, cử và quản lý công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng và các quy định có liên quan.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này được xem xét tính vào thành tích khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất.

2. Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này tùy theo nguyên nhân, mức độ có thể xử lý bằng các hình thức sau:

a) Đơn vị vi phạm quy định của Quy chế, không bảo đảm tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, có văn bản trả lời chậm, nội dung không bảo đảm chất lượng, có sai sót thì có thể:

- Phê bình, nhắc nhở;

- Trừ điểm thi đua, hạ mức khi bình xét thi đua, không xét danh hiệu thi đua của đơn vị.

- Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Công chức, viên chức vi phạm Quy chế, không bảo đảm tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, có văn bản trả lời chậm, nội dung không bảo đảm chất lượng, có sai sót thì có thể:

- Phê bình nhắc nhở trước toàn đơn vị;

- Trừ điểm thi đua, hạ mức khi bình xét thi đua; không được xét đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển theo quy định;

- Trường hợp vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị.

2. Chánh văn phòng Bộ theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế; kịp thời tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 2402/QĐ-BTP năm 2017 về Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp

Số hiệu: 2402/QĐ-BTP
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 27/11/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 2402/QĐ-BTP năm 2017 về Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…