Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ THÀNH CUỘC BẦU CỬ RIÊNG THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 7 - NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH SỐ 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007;

Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV, ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 76/TTr-SNV, ngày 11/3/2010;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình bầu cử Trưởng ấp, khu phố thành cuộc bầu cử riêng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

QUY TRÌNH

BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 27/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mỗi ấp, khu phố được bầu một Trưởng ấp, Trưởng khu phố (gọi chung là Trưởng ấp), để giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) thực hiện một số nhiệm vụ hành chính trên địa bàn ấp, khu phố (gọi chung là ấp).

Điều 2. Việc bầu cử người làm Trưởng ấp phải được tiến hành công khai, dân chủ và bỏ phiếu kín theo qui mô các Tổ dân cư tự quản trong địa bàn ấp. Người trúng cử phải là người đạt được số phiếu bầu tín nhiệm cao nhất và phải được Ủy ban nhân dân xã công nhận.

Điều 3. Mỗi hộ gia đình được cử một người từ 18 tuổi trở lên đại diện hộ, không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, tham gia thực hiện việc bỏ phiếu bầu chọn Trưởng ấp tại nơi cư trú.

Đối với người bị bệnh tâm thần, những người vi phạm pháp luật đang bị quản chế hoặc bị Tòa án tước quyền bầu cử thì không được tham gia bỏ phiếu.

Điều 4. Ủy ban nhân dân xã ấn định ngày tiến hành bầu cử Trưởng ấp ở địa phương mình, thông báo để nhân dân biết chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức thực hiện theo quy định này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ

Điều 5. Khi Trưởng ấp hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu cử Trưởng ấp của nhiệm kỳ tiếp theo.

1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp.

2. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử ở ấp, khu phố từ 3 - 5 người, Tổ trưởng là Trưởng Ban Công tác Mặt trận hoặc là các chi hội trưởng của tổ chức đoàn thể ở ấp, khu phố; đại diện một số tổ, chi hội tổ chức đoàn thể và đại diện cử tri làm ủy viên. Tùy điều kiện cụ thể ở mỗi tổ bầu cử có thể tổ chức một hoặc hai, ba địa điểm bỏ phiếu. Quyết định này phải được niêm yết công khai và thông báo đến nhân dân chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.

Điều 6. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã.

1. Trực tiếp quản lý các tài liệu hồ sơ, mẫu biểu liên quan đến công tác bầu cử.

2. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về ứng cử viên và công việc liên quan đến bầu cử Trưởng ấp.

3. Kiểm tra nắm số lượng hộ gia đình, số cử tri đại diện hộ gia đình theo quy định, cung cấp phiếu bầu cho các Tổ trưởng Tổ dân cư tự quản cấp phát đủ phiếu bầu cho các hộ gia đình, để thực hiện việc bầu cử Trưởng ấp.

4. Tổ chức ngày bầu cử Trưởng ấp.

5. Báo cáo kết quả bầu cử Trưởng ấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6. Hướng dẫn cụ thể cho Tổ trưởng và Thư ký Tổ dân cư tự quản ở địa phương thực hiện việc bầu cử Trưởng ấp trong phạm vi quản lý của tổ.

7. Tổng hợp biên bản kết quả việc bỏ phiếu bầu Trưởng ấp do các Tổ dân cư tự quản gửi đến.

Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ bầu cử.

1. Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu cử Trưởng ấp.

2. Công bố danh sách ứng cử viên.

3. Tổ chức hội nghị bầu Trưởng ấp.

4. Công bố kết quả bầu cử.

5. Báo cáo kết quả hội nghị bầu cử Trưởng ấp và nộp các tài liệu bầu cử cho UBND xã.

Điều 8. Tổ trưởng, Thư ký Tổ dân cư tự quản và đại diện đoàn thể (ấp, khu phố) làm nhiệm vụ ở địa điểm bỏ phiếu (số lượng ít nhất 03 người), chịu trách nhiệm tổ chức việc bầu cử trong phạm vi quản lý của mình; Nhận phiếu bầu và mẫu biên bản của Tổ bầu cử ấp; Lập biên bản kiểm phiếu kết quả bầu cử của tổ sau khi tất cả các cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ đã bỏ phiếu xong hoặc đã hết thời gian bỏ phiếu.

Tổ trưởng, thư ký tổ dân cư tự quản và phải có 02 người đại diện cử tri khu vực địa điểm bầu cử tiến hành việc kiểm phiếu ngay tại chỗ.

Điều 9. Căn cứ vào kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu cử Trưởng ấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp cho cử tri biết, bằng hình thức niêm yết (dán) danh sách người trúng cử ở nơi bầu cử.

Điều 10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì, phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xây dựng kế hoạch bầu cử, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ các Tổ bầu cử. Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử (Hội nghị triển khai chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử).

1. Thành phần hội nghị triển khai

Bí thư chi bộ ấp, Trưởng ấp, các đoàn thể chính trị - xã hội tại ấp, Tổ trưởng Tổ bầu cử, Thư ký Tổ bầu cử và các ngành liên quan của Ủy ban nhân dân xã.

2. Nội dung hội nghị

a) Đại diện Ủy ban nhân dân xã công bố quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về ngày bầu cử.

b) Đại diện Ủy ban nhân dân xã phổ biến kế hoạch bầu cử, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, Tổ bầu cử, trách nhiệm của Trưởng ấp và các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử.

c) Đại diện Ban thường trực Mặt trận Tổ quốc xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu người ra ứng cử Trưởng ấp, việc kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu cử.

d) Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử.

đ) Kết luận hội nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Chương III

QUY TRÌNH HIỆP THƯƠNG GIỚI THIỆU NGƯỜI RA ỨNG CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ

Điều 11. Dự kiến danh sách người ứng cử (chậm nhất 12 ngày trước ngày bầu cử).

Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng ấp (quy định tại điều 8 của Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố) và sự lãnh đạo của Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận tổ chức họp, mời Bí thư Chi bộ, Trưởng ấp và đại diện các đoàn thể ở ấp, để dự kiến giới thiệu người ra ứng cử và thống nhất thời gian, địa điểm họp lấy ý kiến cử tri.

Cuộc họp Ban công tác Mặt trận phải ghi rõ thành phần cuộc họp, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, nhận xét của hội nghị về những ưu, nhược điểm của người được giới thiệu.

Điều 12. Tổ chức lấy ý kiến cử tri đóng góp cho những người trong danh sách ứng cử (chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử).

1. Hội nghị do Tổ trưởng Tổ dân cư tự quản chủ trì, thư ký tổ tự quản ghi biên bản.

2. Thành phần dự họp: Đại diện hộ gia đình, cuộc họp phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự.

3. Nội dung hội nghị: Chủ trì hội nghị thông báo Quyết định của Chủ tịch UBND xã về ngày bầu cử Trưởng ấp; thông báo tiêu chuẩn để bầu Trưởng ấp; danh sách dự kiến ứng cử viên.

4. Cử tri thảo luận và đóng góp, đề cử (nếu có); biểu quyết thống nhất danh sách ứng cử viên.

Kết quả hội nghị được tổng hợp báo cáo Tổ bầu cử ấp ngay sau khi tổ chức hội nghị.

Điều 13. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử người được giới thiệu, đề cử, tự ứng cử vào danh sách để bầu làm Trưởng ấp phải nộp hồ sơ cá nhân đến Ủy ban nhân dân xã gồm có:

1. Đơn ứng cử hoặc công văn đề cử của tổ chức giới thiệu.

2. Sơ yếu lý lịch (có chính quyền địa phương xác nhận).

Hồ sơ của người ứng cử được Ủy ban nhân dân xã thẩm định và chuyển giao đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, để đưa ra hội nghị liên tịch của xã xem xét.

Điều 14. Hội nghị liên tịch để ấn định danh sách những người ứng cử Trưởng ấp (chậm nhất là 10 ngày trước ngày bầu cử).

1. Thành phần hội nghị

a) Hội nghị do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã làm chủ tọa, tham dự có mời đại diện các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội ấp và Tổ trưởng Tổ dân cư tự quản ở địa phương.

b) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã.

2. Nội dung hội nghị

a) Hội nghị căn cứ vào tiêu chuẩn của Trưởng ấp để thảo luận và ấn định số người ứng cử Trưởng ấp. Số người ứng cử phải ít nhất là hai người để cử tri lựa chọn bầu một người.

b) Chủ tịch UBMTTQVN xã nêu mục đích hội nghị và giới thiệu đại biểu, sau đó đọc danh sách những người được Ban Công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có).

3. Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị là lập danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ấp.

Điều 15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp công bố danh sách ứng cử viên, danh sách cử tri đại diện hộ.

1. Ngày công bố danh sách ứng cử viên để niêm yết chậm nhất là 08 ngày trước ngày bầu cử.

2. Việc khiếu nại, tố cáo về ứng cử viên và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về ứng cử viên kết thúc chậm nhất là 06 ngày trước ngày bầu cử.

3. Danh sách cử tri đại diện hộ được niêm yết chậm nhất là 05 ngày trước ngày bầu cử.

4. Việc khiếu nại, tố cáo về danh sách cử tri và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về danh sách cử tri kết thúc chậm nhất là 02 ngày trước ngày bầu cử.

5. Các khiếu nại, tố cáo sau thời hạn kết thúc sẽ được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã giải quyết sau bầu cử.

Chương IV

TRÌNH TỰ TỔ CHỨC VIỆC BỎ PHIẾU

Điều 16. Tiến hành bầu cử Trưởng ấp.

Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về thành lập Tổ bầu cử và quyết định nhiệm vụ của Tổ bầu cử, Tổ trưởng Tổ bầu cử chỉ đạo tiến hành công việc bầu cử Trưởng ấp.

1. Cử tri: Cử tri tham gia bầu Trưởng ấp là chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ.

2. Hình thức bỏ phiếu: Việc bầu cử Trưởng ấp tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín.

3. Trình tự bầu cử:

a) Tại cuộc bầu cử Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ bầu cử thực hiện trình tự những công việc sau:

- Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc lời khai mạc bầu cử.

- Phổ biến cách thức chọn, gạch trong phiếu bầu cử.

- Tiến hành phát phiếu và bỏ phiếu bầu chọn Trưởng ấp.

b) Tổ bầu cử chuẩn bị thùng phiếu, phiếu bầu, góc bên trái phía trên phiếu bầu phải có đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã. Trên phiếu bầu in rõ họ và tên những người ứng cử. Cử tri không đồng ý người nào thì gạch ngang giữa họ và tên người đó.

c) Trường hợp cử tri đại diện hộ do ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến nơi bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử cử người mang thùng phiếu phụ và phiếu bầu đến chổ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu cử.

d) Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu và lập biên bản kiểm phiếu.

- Trước khi mở thùng phiếu Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.

- Kết thúc cuộc bỏ phiếu Tổ trưởng Tổ bầu cử phải gửi biên bản kiểm phiếu và các phiếu bầu đến Ủy ban nhân dân xã để tổng hợp.

* Những phiếu bầu sau đây không hợp lệ:

+ Phiếu không phải là phiếu theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.

+ Phiếu không có dấu của Ủy ban nhân dân xã.

+ Phiếu để số người được bầu từ hai người trở lên.

+ Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử.

+ Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử hoặc phiếu có viết thêm.

+ Phiếu đánh dấu “X” vào cả hai cột đồng ý và không đồng ý cho tên người ứng cử.

đ) Tổ bầu cử bàn giao phiếu bầu, biên bản kiểm phiếu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, biên bản kiểm phiếu ghi rõ:

- Tổng số cử tri đại diện hộ của ấp.

- Số cử tri đại diện hộ tham gia bỏ phiếu.

- Số phiếu phát ra.

- Số phiếu thu vào.

- Số phiếu hợp lệ.

- Số phiếu không hợp lệ.

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Thư ký và của 02 cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu, gởi đến UBMTTQVN xã 01 bản để tổng hợp, Ủy ban nhân dân xã 01 bản và Tổ trưởng Tổ bầu cử giữ 01 bản.

e) Chậm nhất 03 ngày sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc. Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử và gửi biên bản tổng hợp kết quả bầu cử của Tổ bầu cử đến Ủy ban nhân dân xã, để Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công nhận.

- Người trúng cử Trưởng ấp phải là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp tham gia bỏ phiếu. Trường hợp nhiều người có số phiếu bằng nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.

- Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri đại diện hộ trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

- Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% hoặc vi phạm các quy định khác về bầu cử thì phải tổ chức bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.

- Trường hợp tổ chức bầu cử lại lần thứ 2 vẫn không bầu được Trưởng ấp, thì Chủ tịch UBND cấp xã Quyết định cử Trưởng ấp lâm thời trong số những người ứng cử Trưởng ấp chính thức để điều hành hoạt động của ấp cho đến khi bầu được Trưởng ấp mới.

- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng ấp lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu cử Trưởng ấp mới. Việc tổ chức bầu cử Trưởng ấp mới được thực hiện theo quy trình của Quyết định này.

f) Thời gian bỏ phiếu bầu cử Trưởng ấp được thực hiện vào một ngày chủ nhật. Tùy theo đặc điểm từng địa phương mà Ủy ban nhân dân xã quy định cụ thể vào các buổi: sáng (bắt đầu từ 7 giờ 30’), chiều (bắt đầu từ 13 giờ 30’) và kết thúc cuộc bầu cử trước 19 giờ 00’ cùng ngày, để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt của nhân dân.

Điều 17. Quyết định công nhận Trưởng ấp.

Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày Tổ bầu cử công bố kết quả bầu Trưởng ấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp. Đồng thời, thông báo trên Đài truyền thanh xã để cử tri biết danh sách người trúng cử Trưởng ấp.

Ủy ban nhân dân xã tổ chức trao quyết định công nhận người trúng cử chức danh Trưởng ấp và phổ biến giao nhiệm vụ, quyền hạn của người Trưởng ấp, có chứng kiến của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội ở ấp.

Điều 18. Kinh phí bầu cử do ngân sách xã bảo đảm. Trường hợp xã có khó khăn về kinh phí thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xem xét hỗ trợ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Giao Sở Nội vụ tỉnh theo dõi kiểm tra, hướng dẫn những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình bầu cử này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 20. Bản Quy trình bầu cử này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày, kể từ ngày ký, được áp dụng thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh. Mọi quy định và hướng dẫn trước đây của Tỉnh trái với Quy trình bầu cử này đều bãi bỏ.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy trình bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố thành cuộc bầu cử riêng theo quy định tại Nghị quyết Liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu: 23/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
Người ký: Võ Hùng Việt
Ngày ban hành: 27/04/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy trình bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố thành cuộc bầu cử riêng theo quy định tại Nghị quyết Liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN do tỉnh Tây Ninh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [4]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…