Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2268/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH VĨNH PHÚC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;

Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 8 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 544/TTr-SNV ngày 12 tháng 10 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm có chức năng đào tạo nghề lái xe cơ giới đường bộ theo quy định; tổ chức các kỳ sát hạch lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; thực hiện các dịch vụ công phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.

2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Giao thông vận tải về tổ chức, biên chế và hoạt động.

3. Trụ sở làm việc: Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tổ chức tuyển sinh đào tạo bảo đảm các điều kiện đối với người học theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT.

2. Ký hợp đồng đào tạo với người học lái xe ô tô theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

3. Công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo, mức thu phí của cơ sở đào tạo lái xe.

4. Duy trì tiêu chuẩn, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định.

5. Tổ chức đào tạo mới và đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ô tô theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng giấy phép lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe.

6. Thông báo phương án hoạt động đến Sở Giao thông vận tải và tổ chức đào tạo lái xe hạng A1 đúng phương án hoạt động đào tạo đã đăng ký theo mẫu quy định.

7. Được tổ chức đào tạo ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính cho người có nhu cầu, nhưng phải đảm bảo thời gian quy định.

8. Đăng ký sát hạch theo quy định.

9. Ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý đào tạo để nhận dạng và theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1); bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe; sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe.

10. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan của khóa đào tạo.

11. Bảo đảm giáo viên dạy thực hành lái xe phải đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” và mang theo giấy phép lái xe tập lái, học viên học lái xe trên đường phải đeo phù hiệu “học viên tập lái xe” phù hiệu do cơ sở đào tạo lái xe cấp, quản lý theo mẫu quy định.

12. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo cho người học lái xe ô tô.

13. Tuyển dụng, quản lý, tổ chức tập huấn nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định. Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ giáo viên dạy thực hành lái xe theo chương trình khung tập huấn nâng cao trình độ giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định.

14. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải và Cục đường bộ Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý kịp thời.

15. Phối hợp và tạo mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch.

16. Cho thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị để các tổ chức và cá nhân đến ôn luyện kỹ năng thực hành lái xe ô tô chuẩn bị sát hạch.

17. Xây dựng kế hoạch thu, chi hàng năm gửi cấp có thẩm quyền theo dõi chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

18. Tổ chức thực hiện các dịch vụ phục vụ cho các thí sinh đến tham dự đào tạo, sát hạch và hoạt động của Trung tâm.

19. Đảm bảo trật tự an toàn cho các hoạt động tại Trung tâm.

20. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí, học phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

21. Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản được giao và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

22. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và cơ chế tài chính

1. Lãnh đạo Trung tâm

a) Có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 ngày

10 năm 2020 của Chính phủ.

b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành các hoạt động của Trung tâm.

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và các quy định hiện hành.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;

b) Phòng Kế hoạch - Tài vụ;

c) Phòng Đào tạo.

3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng; Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ công chức, viên chức của tỉnh và các quy định hiện hành.

4. Số lượng người làm việc

a) Số lượng người làm việc của Trung tâm: Là số lượng người làm việc tự chủ được phê duyệt hàng năm theo thẩm quyền phù hợp với vị trí việc làm của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Căn cứ nhiệm vụ được giao, yêu cầu công việc, kế hoạch số lượng người làm việc đã được phê duyệt và khả năng nguồn thu của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Bộ Luật Lao động và các quy định hiện hành.

5. Cơ chế tài chính

a) Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo Quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý giai đoạn 2022-2025 (đợt 1);

b) Trung tâm hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm

1. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm.

2. Chỉ đạo Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, kế hoạch số lượng người làm việc, tổ chức thẩm định, trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi phê duyệt theo quy định; bố trí viên chức và người lao động theo Đề án xác định vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng nội quy, quy chế của Trung tâm báo cáo Giám đốc Sở xem xét, cho ý kiến trước khi Giám đốc Trung tâm phê duyệt, ban hành.

3. Ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực các văn bản về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm và các văn bản liên quan đã ban hành theo thẩm quyền không còn phù hợp với Quyết định này.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quyết định số 672/QĐ-CT ngày 17 tháng 03 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe.

3. Các quy định pháp luật dẫn chiếu tại văn bản này nếu được điều chỉnh, bổ sung, thay thế thì được thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành.

4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2023 quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 2268/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 17/10/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [9]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2023 quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…