BỘ
THUỶ SẢN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2005/QĐ-BTS |
Hà Nội , ngày 13 tháng 06 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM QUỐC GIA GIỐNG HẢI SẢN MIỀN BẮC
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định
43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 09/2003/QĐ-BTS ngày 7/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thuỷ sản I;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc (dưới đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I trên cơ sở sáp nhập 2 bộ phận : Trạm Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản nước mặn Cát Bà, Trạm Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản nước lợ Quý Kim, có chức năng Nghiên cứu khoa học công nghệ về giống và nuôi trồng hải sản khu vực miền Bắc; lưu giữ, lai tạo, cung cấp giống gốc hải sản; khảo nghiệm giống và các sản phẩm phục vụ nuôi trồng thuỷ sản cho các tỉnh miền Bắc và các khu vực khác.
Trung tâm có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước.
Tên giao dịch tiếng Anh : National Broodstock Center for Mariculture Species in Northern Vietnam, viết tắt là NACMN.
Trụ sở đặt tại xã Xuân Đán, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Trung tâm có nhiệm vụ sau :
1. Nghiên cứu các quy trình công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi các loài hải , đặc sản nước mặn, nước lợ.
2. Tổ chức quản lý, nghiên cứu lưu giữ giống gốc quốc gia. Sản xuất các giống gốc, giống thuần chủng cung cấp đàn giống hậu bị cho hệ thống giống quốc gia và các cơ sở sản xuất giống ở miền Bắc.
3. Nghiên cứu, thực nghiệm nâng cao chất lượng di truyền các loài hải sản nước mặn, nước lợ để tạo ra các sản phẩm giống mới có đặc điểm ưu việt trong nuôi hải sản.
4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phòng, trị bệnh các đối tượng hải sản nuôi, nghiên cứu tác động qua lại của nuôi trồng hải sản với môi trường và đề xuất các biện pháp xử lý để bảo vệ bền vững môi trường.
5. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản theo phân công của Viện trưởng.
6. Chuyển giao, tiếp nhận các tiến bộ khoa học công nghệ trong và ngoài nước, tư vấn thiết kế các công trình sản xuất giống và nuôi trồng hải sản. Tham gia đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư cho các tỉnh miền Bắc.
7. Hợp tác với các Viện Nghiên cứu trong và ngoài nước, các Trung tâm Quốc gia giống khác để trao đổi thông tin, tiếp cận công nghệ mới, tham gia trao đổi vật liệu di truyền hải sản với các nước theo sự phân công của Bộ và theo quy định của nhà nước.
8. Khảo nghiệm các loại giống mới, giống nhập ngoại, các loại sản phẩm phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.
9. Tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao động của Trung tâm để phát triển sản xuất tạo thêm nguồn kinh phí cho hoạt động của Viện và Trung tâm.
10. Quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả cơ sở vật chất, nguồn vốn và lao động của Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật.
Trung tâm có 1 Giám đốc, 1 - 2 phó Giám đốc. Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I, Phó Giám đốc Trung tâm do Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm.
Cơ cấu tổ chức Trung tâm gồm có :
1. Văn phòng.
2. Phòng Nghiên cứu Khoa học công nghệ giống Hải sản.
3. Phòng Nghiên cứu Khoa học công nghệ nuôi Hải sản.
4. Phòng Quan trắc môi trường và phòng bệnh.
5. Trạm Nghiên cứu thực nghiệm thuỷ sản nước lợ.
Biên chế và quỹ lương của Trung tâm được lấy từ biên chế và quỹ lương của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I, ngoài ra Trung tâm được tuyển dụng lao động hợp đồng theo nhu cầu công việc. Lương và các quyền lợi khác của lao động hợp đồng do Trung tâm chi trả theo quy định của Luật Lao động.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN |
MINISTRY OF FISHERIES |
|
No. 22/2005/QD-BTS |
|
DECISION
REGULATING
MANDATE AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF NORTHERN
THE MINISTER OF FISHERIES
Pursuant to Decree 43/2003/ND-CP dated May 1st 2003 of the Government
regulating mandate and organizational structure of the Ministry of Fisheries;
Pursuant to Decision 09/2005/QD-BTS dated March 7th 2005 of the Minister of
Fisheries regulating mandate and organizational structure of the Research
Institute for Aquaculture No.1;
Upon request of the Director of Organization and Personnel;
HAS DECIDED
Article 1. Function
The northern national broodstock center (hereinafter referred to as “Center”) is the administrative unit under the RIA1 on the merge of the Cat Ba marine aquaculture research station and the Quy Kim brackish water aquaculture research station which is in charge of scientific research on fish fry and marine aquaculture in the northern areas; preservation, breeding and supply of fish fry, experimentation of fish fry and other aquaculture-dedicated products for the northern provinces and other areas.
The Center shall has its own
stamp and account at State Treasure and State Bank of
...
...
...
Its location is in Xuan Dan
commune, Cat Hai district,
Article 2. Mandate
The Center shall have mandate as follows:
1. Study the technology process on production of fish fry and breeding of marine and brackish water species and specialties.
2. Manage, research and store
the national fish fry. Produce the fish fry origins and provide the fry for national hatchery system
and fish fry production center in
3. Research and test to improve the genetic quality of the marine and brackish water species to produce the new fry with outstanding characteristics.
4. Study and propose the disease prevention methods for mariculture species, study the interactive impact of the mariculture and aquatic environment and propose the measures to deal with the sustainable environment protection.
6. Carry out tasks relating to environmental monitoring and fish disease prevention as assigned by the Director.
6. Transfer, receive the
domestic and external scientific advanced technology, consult the design of
construction of fish fry production and mariculture. Provide training for
technicians and fisheries extension staff in
...
...
...
8. Test the new fish fry, exotic species and other aquaculture-dedicated products.
9. Take full use of infrastructure, techniques and labors of the Center for development of production and create more operational fund for Center and Institute.
10. Manage and use the facilities, capital and labor of the Center in the right purposes and in effective manner and in accordance with legislation.
Article 3. Organizational structure
The Center shall include 1 Director, 1-2 Vice Directors. The Director of the Center shall be appointed by the Minister of Fisheries according to proposals made by the Director of RIA 1. Vice Directors shall be appointed by the Director of RIA1 upon proposal made by Director of the Center.
The organizational structure of the Center shall include:
A1. dministrative bureau
2. Marine fish fry technology and scientific research bureau
3. Marine specicies technology and scientific research bureau
...
...
...
5. Brackish species testing research station
The employment and salary of the Center shall be derived from the employment and salary of the RIA1. In addition, the Center shall have the right to recruit employees in accordance with working demand. The salary and other rights of the contracted labors shall be paid by the Center in accordance with Labor Code.
Article 4. Entry into force
This Decision shall be effective 15 days since it is being posted on the Official Gazette. The provisions that are contrary to this Decision shall be abolished.
Article 5. Executive duties
The Head of Ministry’s Cabinet, heads of relevant departments and units, Inspection, Directors of Fisheries Departments, Agriculture and Rural Development Departments in charge of fisheries field, Director of RIA1, head of NACMAN shall be responsible for implementation of this Decision.
Recipients:
- As stated in Article 5
- Leadership of MOFI
- Office of Government
- Ministry of Interior
- Document checking departmenbt, Ministry of Justice
- Legal Department, MOFI
- Legal Department, Ministry of
Interior
- The People’s Committee and the People’s Council of provinces where the
Fisheries and Agriculture and Rural Development Departments exist (from Thanh
Hoa province)
- Official Gazette
- Filing
...
...
...
Quyết định 22/2005/QĐ-BTS về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
Số hiệu: | 22/2005/QĐ-BTS |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Thuỷ sản |
Người ký: | Nguyễn Việt Thắng |
Ngày ban hành: | 13/06/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 22/2005/QĐ-BTS về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
Chưa có Video