Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2024/QĐ-UBND

An Giang, ngày 26 tháng 6 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1059/TTr-SNV ngày 05 tháng 6 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang, Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp thuộc khối thi đua tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TT. Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng trực thuộc Tỉnh uỷ;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh: LĐVP, P. TH;
- Các Doanh nghiệp thuộc khối thi đua tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Website tỉnh An Giang;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

QUY ĐỊNH

CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 21 /2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định chi tiết thi hành khoản 4, khoản 6 Điều 24; khoản

3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

2. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cá nhân người Việt Nam, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng vũ trang, hộ gia đình; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

b) Có tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết, tương trợ trong cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động; nhiệt tình trong các hoạt động của các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị.

2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm theo kế hoạch; hoàn thành tốt và có hiệu quả các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công thực hiện;

b) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác; tổ chức đảng được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

c) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh được cụm, khối thi đua suy tôn và bỏ phiếu bình xét với tỷ lệ đồng ý từ 80% trở lên.

2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào và đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ được giao trong phong trào thi đua;

b) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh do cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì phong trào lựa chọn, suy tôn và bỏ phiếu bình xét với tỷ lệ đồng ý từ 80% trở lên.

Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Đối tượng xét tặng:

a) Đối với cấp tỉnh gồm: chi cục, phòng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành, cơ quan đảng cấp tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh hoặc tương đương; các phòng, ban thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy;

b) Đối với huyện, thị xã, thành phố gồm: Các phòng, ban và tương đương, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

c) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước gồm: các tập thể là tổ chức trực thuộc doanh nghiệp Nhà nước như xí nghiệp, phòng, phân xưởng, trạm…

Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Đối tượng xét tặng:

a) Các tập thể được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này;

b) Các tập thể là tổ chức thuộc tập thể quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.

Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc phê duyệt;

b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong tỉnh;

c) Cá nhân đạt các giải Nhất, Nhì hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…cấp tỉnh hoặc đạt các giải Nhất, Nhì, Ba hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng cấp quốc tế, quốc gia, khu vực mà chưa được khen thưởng từ cấp bộ, ngành trung ương hoặc tương đương trở lên;

d) Những người được cơ quan có thẩm quyền phân công trực tiếp công tác giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện cá nhân, tập thể đạt các giải thưởng quy định tại điểm c khoản này và điểm c khoản 5 Điều này mà chưa được khen thưởng từ cấp bộ, ngành trung ương hoặc tương đương trở lên;

đ) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh;

Trực tiếp đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh hoặc có thành tích vận động đóng góp có giá trị tương đương từ 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) trở lên hoặc có đóng góp về công sức, đất đai, tài sản, ngày công lao động thì được quy đổi giá trị thành tiền tương ứng định mức trên;

e) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.

2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho công nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sáng kiến áp dụng đạt hiệu quả, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này hoặc có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên hoặc đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh.

4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh.

Trực tiếp đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh hoặc có thành tích vận động đóng góp có giá trị tương đương từ 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) trở lên hoặc có đóng góp về công sức, đất đai, tài sản, ngày công lao động thì được quy đổi giá trị thành tiền tương ứng định mức trên.

5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc phê duyệt;

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh;

c) Tập thể đạt các giải Nhất, Nhì hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…cấp tỉnh hoặc đạt các giải Nhất, Nhì, Ba hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng cấp quốc tế, quốc gia, khu vực mà chưa được khen thưởng từ cấp bộ, ngành trung ương hoặc tương đương trở lên;

d) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh.

Trực tiếp đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh hoặc có thành tích vận động đóng góp có giá trị tương đương từ 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng) trở lên hoặc có đóng góp về công sức, đất đai, tài sản, ngày công lao động thì được quy đổi giá trị thành tiền tương ứng định mức trên.

đ) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

e) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức.

6. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này.

Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh;

Trực tiếp đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trên địa bàn tỉnh hoặc có thành tích vận động đóng góp có giá trị tương đương từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên hoặc có đóng góp về công sức, đất đai, tài sản, ngày công lao động thì được quy đổi giá trị thành tiền tương ứng định mức trên.

7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 5 Điều này.

Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen

1. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã để tặng cho cá nhân và tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng năm.

c) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do đơn vị phát động.

d) Cá nhân, tập thể lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong cơ quan, đơn vị;

đ) Cá nhân, tập thể đạt các giải Nhất, Nhì, Ba hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…do doanh nghiệp, sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương đương tổ chức hoặc đạt giải khuyến khích trở lên tại các cuộc thi do Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương tổ chức mà chưa được khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương trở lên.

2. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương để tặng cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.

c) Cá nhân, tập thể, có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động.

d) Cá nhân, tập thể lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong cơ quan, đơn vị;

đ) Cá nhân, tập thể đạt các giải Nhất, Nhì, Ba hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…do sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương đương tổ chức hoặc đạt giải khuyến khích trở lên tại các cuộc thi do Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương tổ chức mà chưa được khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương trở lên.

3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.

c) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phát động.

d) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố

đ) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình đạt các giải Nhất, Nhì, Ba hoặc tương đương trong các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…do sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức hoặc đạt giải khuyến khích trở lên tại các cuộc thi do Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương tổ chức mà chưa được khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương trở lên.

e) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình có nhiều đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo hoặc có đóng góp về công sức, đất đai, tài sản có giá trị trong xây dựng nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo, các công trình công cộng khác phục vụ lợi ích chung cho địa phương, xã hội mà chưa được khen thưởng cấp tỉnh trở lên.

4. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do địa phương phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.

c) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phát động

d) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

đ) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình đạt giải khuyến khích trở lên tại các hội thi, hội diễn, kỳ thi, các giải thể thao, giải thưởng…do sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức mà chưa được khen thưởng từ cấp huyện trở lên.

e) Cá nhân, tập thể, hộ gia đình có nhiều đóng góp trong công tác xã hội, từ thiện nhân đạo hoặc có đóng góp về công sức, đất đai, tài sản có giá trị trong xây dựng nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo, các công trình công cộng khác phục vụ lợi ích chung cho địa phương, xã hội mà chưa được khen thưởng cấp huyện trở lên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; người đứng đầu các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp thuộc Khối thi đua tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và Quy định này trong phạm vi quản lý.

b) Căn cứ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, văn bản pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng và Quy định này có trách nhiệm triển khai thực hiện bảo đảm đúng quy định.

c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí để tổ chức thực hiện Quy định này theo quy định hiện hành.

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:

a) Thành lập, hướng dẫn tổ chức hoạt động cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh.

b) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy định này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 21/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang

Số hiệu: 21/2024/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
Người ký: Lê Văn Phước
Ngày ban hành: 26/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 21/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…