Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Cựu chiến binh số 27/2005/PL-UBTVQH11 ngày 07/10/2005; Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 01/2010/NQLT-CP-HCCBVN ngày 05/5/2010 của Chính phủ và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Hội Cựu chiến binh tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2011/QĐ-UBND Ngày 05/5/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh thống nhất xây dựng Quy chế phối hợp công tác như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích phối hợp

Quy chế này quy định về quan hệ phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ XHCN.

1. Ủy ban dân dân tỉnh tạo điều kiện để Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; góp phần xây dựng cơ sở Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp Hội và động viên các thế hệ Cựu chiến binh giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa; đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch; chống tham nhũng, lãng phí; giữ gìn an ninh trật tự.

3. Hội Cựu chiến binh tỉnh chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với các cơ quan, đoàn thể giáo dục truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ; chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cơ quan Quân sự địa phương, các ngành chức năng làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tập hợp, bồi dưỡng, động viên Cựu quân nhân giữ gìn và phát huy bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia phong trào ở cơ sở.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ngành chức năng của UBND tỉnh và Ủy ban dân dân các huyện, thành, thị tạo điều kiện thuận lợi để Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh được ưu tiên giao đất, giao mặt nước, tham gia các dự án phát triển kinh tế-xã hội; được ưu tiên vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Cựu chiến binh, góp phần phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, tập huấn, bồi dưỡng cho các cấp Hội, hội viên về kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; động viên Cựu chiến binh nâng cao ý chí, nghị lực, quyết tâm vượt khó vươn lên, giúp nhau làm kinh tế xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp, thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và vững chắc.

Điều 4. Phối hợp đào tạo, dạy nghề

1.Các Sở: Lao động –Thương binh và Xã hội, Giáo dục và đào tạo; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị phối hợp với Hội Cựu chiến binh tỉnh trong việc tổ chức đào tạo, dạy nghề cho Cựu chiến binh, Cựu quân nhân, con Cựu chiến binh, Cựu quân nhân nhằm từng bước giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị trong việc tổ chức đào tạo, dạy nghề của Cựu chiến binh; đề xuất chế độ, chính sách trong đào tạo, dạy nghề đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và con Cựu chiến binh, Cựu quân nhân.

Điều 5. Phát huy vị trí vai trò của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh trong phong trào thi đua yêu nước.

1.Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chức năng của UBND tỉnh phối hợp tạo điều kiện để Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh phát huy vai trò gương mẫu, tích cực trong các phong trào thi đua yêu nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, địa phương phát động.

2.Hội Cựu chiến binh có trách nhiệm tham gia xây dựng các chính sách về thi đua khen thưởng, chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với các cơ quan chức năng ở tỉnh, địa phương tuyên truyền, động viên, tổ chức cho cán bộ, hội viên Cựu chiến binh tham gia phong trào thi đua “Cựu chiến binh gương mẫu” gắn với phong trào thi đua yêu nước.

Điều 6. Tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, giải quyết các kiến nghị của Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh tỉnh

1.Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện và có cơ chế để Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành của tỉnh, cơ quan, chính quyền các cấp trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách và thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước cũng như những nội dung có liên quan đến hoạt động của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia thực hiện giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh; kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh về các kiến nghị của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh để các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền.

Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với các sở, cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị góp phần giải quyết chế độ, chính sách có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh; hướng dẫn giải quyết các kiến nghị của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau về kết quả giải quyết, Hội Cựu chiến binh tỉnh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Thực hiện công tác đối ngoại nhân dân

Sở Ngoại vụ phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi để Hội Cựu chiến binh tỉnh nắm thông tin về tinh hình thế giới và khu vực; giúp các đoàn đại biểu Hội Cựu chiến binh tỉnh khi đi công tác ở nước ngoài và các tỉnh bạn; trao đổi kinh nghiệm và giúp đỡ cho Hội Cựu chiến binh tỉnh về hoạt động đối ngoại.

Điều 8. Phối hợp thực hiện các chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh

1.Hàng năm căn cứ vào yêu cầu, tính chất, nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết chương trình phối hợp với Hội Cựu chiến binh tỉnh để góp phần thực hiện các chương trình công tác trọng tâm của Chính phủ, của tỉnh, các nhiệm vụ, chương trình công tác có liên quan đến hoạt động của Hội Cựu chiến binh; Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động ký kết các chương trình phối hợp công tác với Hội Cựu chiến binh cùng cấp, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Hội Cựu chiến binh tỉnh trong việc tham gia thực hiện các chương trình công tác trọng tâm của địa phương.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tham gia các Ban chỉ đạo liên ngành của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham gia tích cực và chỉ đạo, hướng dẫn, động viên các cấp Hội quán triệt và tham gia có hiệu quả đồng thời tuyên truyền vận động Cựu chiến binh và nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, chương trình phối hợp hoạt động đã ký kết.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Hàng năm hoặc khi cần thiết Ủy ban nhân dân thông báo để Hội Cựu chiến binh tỉnh biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước; những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.

2.Định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp cần thiết Hội Cựu chiến binh tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả hoạt động, kiến nghị về việc thực hiện chế độ, chính sách và những vấn đề có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.

Điều 10. Chế độ hội nghị

1. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh được mời tham dự các phiên họp thường kỳ, các hội nghị chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh bàn các vấn đề liên quan đến chính sách đối với Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh; hoạt động, quản lý nhà nước đối với Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh mời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh dự các kỳ họp của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh tỉnh để nắm tình hình, nghe các ký kiến tham gia của Hội Cựu chiến binh tỉnh về công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.

3. Hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh tổ chức hội nghị liên tịch để đánh giá kết quả thực hiện chương trình phối hợp đã ký kết và thống nhất giải quyết một số vấn đề nảy sinh trong quá trình phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh.

Điều 11. Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho các hoạt động của Hội Cựu chiến binh tỉnh

1.Kinh phí hoạt động của Hội Cựu chiến binh tỉnh do Ngân sách tỉnh bảo đảm. Hàng năm, Hội Cựu chiến binh tỉnh căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước, nhiệm vụ, các hoạt động của Hội Cựu chiến binh tỉnh lập dự toán ngân sách, xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội Cựu chiến binh tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Hội Cựu chiến binh tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tốt các hoạt động; quản lý, sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc theo đúng quy định, bảo đảm có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 12. Chỉ đạo thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh thông báo và hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân và Hội Cựu chiến binh các huyện, thành, thị về Quy chế phối hợp này; Chỉ đạo các cấp xây dựng quy chế phối hợp hoạt động trên phạm vi địa phương, đơn vị mình.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, hai bên sẽ trao đổi, thống nhất về những vấn đề mới nảy sinh để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu: 21/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 05/05/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…