ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2098/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 26 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 270/TTr-SVHTTDL ngày 24 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2025 - 2030, gồm những nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2025 - 2030.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chính sách tại Quy định này.
c) Các chính sách tại Quy định này không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đang trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản; trong quá trình giải thể; tạm ngừng hoạt động; mất khả năng thanh toán; hoặc đang trong quá trình bị cơ quan chức năng điều tra, truy tố.
3. Nguyên tắc áp dụng
a) Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung chính sách, đối tượng hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
b) Trong cùng một thời điểm nếu có nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất từ ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của chính sách hỗ trợ phát triển du lịch thì được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung (nếu đủ điều kiện).
d) Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đề nghị hỗ trợ trong cùng thời điểm, cùng năm nhưng ngân sách nhà nước không thể đảm bảo thì căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc ưu tiên lựa chọn theo thứ tự khu du lịch, điểm du lịch, cộng đồng dân cư có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch.
đ) Không hỗ trợ đối với hoạt động của tổ chức, cá nhân đã triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến chính sách tại Quy định này trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực.
e) Phương thức hỗ trợ: mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần đối với một nội dung chính sách tại Quy định này trong giai đoạn 2025 - 2030; trừ các trường hợp quy định tại Quy định này.
g) Thời điểm hỗ trợ: công trình, sản phẩm được nghiệm thu, hoàn thành đưa vào sử dụng; sau khi kết thúc tham gia chương trình xúc tiến du lịch.
3. Nội dung, mức chi hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2025 – 2030
3.1. Nhóm chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
a) Hỗ trợ lắp đặt hệ thống đèn, điện chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời tại các trục giao thông tại điểm du lịch: mức hỗ trợ 100% tổng giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 700 triệu đồng/điểm du lịch.
b) Hỗ trợ xây dựng bãi đỗ xe: mức hỗ trợ 100% tổng giá trị quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 800 triệu đồng/điểm du lịch.
c) Hỗ trợ cải tạo cảnh quan điểm du lịch:
- Xây dựng cổng điểm du lịch: mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/cổng;
- Lắp đặt biển tên, biển chỉ dẫn, biển thuyết minh tại điểm du lịch: mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/điểm du lịch;
- Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt: mức hỗ trợ 50% tổng giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 500 triệu đồng/điểm du lịch.
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông kết nối từ điểm du lịch đến quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã: mức hỗ trợ 50% tổng giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 01 tỷ đồng/điểm du lịch.
đ) Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo đường giao thông nội bộ trong các điểm du lịch: mức hỗ trợ 50% tổng giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 500 triệu đồng/điểm du lịch.
e) Hỗ trợ đối với các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng: mức hỗ trợ 100 triệu đồng/cá nhân.
g) Hỗ trợ kinh phí nâng cấp, xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch: mức hỗ trợ 50 triệu đồng/công trình nâng cấp; 100 triệu đồng/công trình xây dựng mới.
h) Hỗ trợ điểm trưng bày, bán các sản phẩm OCOP, kết hợp nhà hàng ẩm thực tại các điểm du lịch, điểm dừng nghỉ: mức hỗ trợ 50% tổng chi phí xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 500 triệu đồng/điểm.
i) Hỗ trợ chi phí tư vấn về không gian, cảnh quan, sản phẩm du lịch: mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/01điểm.
3.2. Nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch
a) Hỗ trợ thành lập và duy trì đội văn nghệ, câu lạc bộ văn nghệ quần chúng:
- Hỗ trợ thành lập đội văn nghệ, câu lạc bộ văn nghệ quần chúng, mức hỗ trợ 50 triệu đồng đối với đội văn nghệ, câu lạc bộ văn nghệ quần chúng có quy mô từ 15 người trở lên;
- Hỗ trợ duy trì hoạt động của đội văn nghệ, câu lạc bộ văn nghệ quần chúng, mức hỗ trợ 30 triệu đồng/đội văn nghệ, câu lạc bộ văn nghệ quần chúng/năm.
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tại các địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch: mức hỗ trợ 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
c) Khôi phục, phát triển nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch, mức hỗ trợ 90 triệu đồng/nghề.
d) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất mẫu/sản xuất các sản phẩm lưu niệm mới phục vụ du lịch: hỗ trợ 50% chi phí sản xuất các mẫu sản phẩm lưu niệm mới phục vụ du lịch; mức hỗ trợ tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
e) Hỗ trợ tổ chức các Lễ hội/Lễ hội truyền thống tiêu biểu tại các huyện, thành phố: mức hỗ trợ tối đa 80 triệu đồng/lễ hội/năm.
3.3. Nhóm chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch
a) Hỗ trợ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức du lịch, mức hỗ trợ: hỗ trợ 90% chi phí tổ chức, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/lớp. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hỗ trợ tổ chức tối đa 02 lớp/năm.
b) Hỗ trợ đào tạo nghề du lịch: mức hỗ trợ 05 triệu đồng/người/khóa đào tạo.
3.4. Chính sách hỗ trợ xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước.
Hỗ trợ xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước: hỗ trợ 20% chi phí tham gia chương trình xúc tiến du lịch nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/lần tham gia đối với chương trình xúc tiến du lịch trong nước; không quá 50 triệu đồng/lần tham gia đối với chương trình xúc tiến du lịch tại các nước thuộc khu vực Châu Á; không quá 100 triệu đồng/lần tham gia đối với chương trình xúc tiến du lịch tại các nước ngoài khu vực châu Á.
3.5. Hỗ trợ phát triển Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Lạng Sơn
Hỗ trợ xây dựng các phòng, không gian trưng bày giới thiệu quảng bá về các giá trị, sản phẩm Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Lạng Sơn: hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/phòng, không gian trưng bày.
3.6. Hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân để thực hiện phát triển du lịch cộng đồng
Hỗ trợ lãi suất trong hạn mức vốn vay các ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện phát triển du lịch cộng đồng: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/hộ vay.
3.6. Hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân để thực hiện phát triển du lịch cộng đồng
Hỗ trợ lãi suất trong hạn mức vốn vay các ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện phát triển du lịch cộng đồng: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng, mức dư nợ được hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.
4. Thời gian
Thời gian thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2025 - 2030.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ do ngân sách tỉnh bảo đảm.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định tại Điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Tư pháp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2024 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2025-2030
Số hiệu: | 2098/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Dương Xuân Huyên |
Ngày ban hành: | 26/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2024 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2025-2030
Chưa có Video