ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2073/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 18 tháng 9 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Đề ấn số 03/ĐA-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2024 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ
VIỆC THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TRA, SÁT HẠCH ĐỊNH KỲ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số: 2073/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Việc kiểm tra, sát hạch định kỳ về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đang đảm trách rất quan trọng; giúp cho mỗi cán bộ, công chức được thường xuyên trau dồi, nghiên cứu, học tập để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ về lĩnh vực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, công vụ;
b) Các cơ quan, tổ chức, địa phương căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ làm cơ sở, tiêu chí để thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã đối với các nội dung: đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, xếp loại chất lượng hàng năm; quy hoạch, giới thiệu bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; luân chuyển, chuyển đổi, sắp xếp, bố trí vị trí công tác; xét thi đua, khen thưởng; thực hiện chế độ, chính sách về tiền lương, thu nhập tăng thêm, tinh giản biên chế theo quy định.
2. Nguyên tắc thực hiện
a) Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, sát hạch chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã. Nội dung kiểm tra, sát hạch cần bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều kiện, tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn thành phố;
b) Việc tổ chức kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan và thực hiện đúng quy định của pháp luật;
c) Căn cứ vào tình hình thực tiễn quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; mục tiêu, định hướng xây dựng, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các cơ quan, tổ chức, địa phương để triển khai thực hiện việc kiểm tra, sát hạch đảm bảo công tác đạt hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức cấp xã.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Mục tiêu kiểm tra, sát hạch định kỳ đối với cán bộ, công chức cấp xã là để kiểm tra về kiến thức hiểu biết về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tiễn địa phương; đồng thời, đánh giá đúng thực trạng trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ của cán bộ, công chức theo yêu cầu của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh, vị trí việc làm chuyên môn đang đảm nhiệm, làm cơ sở thực hiện công tác quản lý, sử dụng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp vị trí công tác phù hợp đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xác định những lĩnh vực, khía cạnh còn hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã để có phương án đào tạo, bồi dưỡng, bố trí hoặc đưa vào diện xem xét tinh giản biên chế tùy theo tình hình thực tế. Tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức chủ động, tích cực nghiên cứu, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, đổi mới nhận thức, tinh thần, ý thức công vụ để phục vụ cơ quan, tổ chức và Nhân dân;
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra, sát hạch chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức; các cơ quan, tổ chức, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; sắp xếp, bố trí, kiện toàn cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực công tác, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức;
- Phấn đấu trong giai đoạn 2025 - 2030, mỗi năm thực hiện kiểm tra sát hạch tối thiểu 30% cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố; đến năm 2030 thực hiện kiểm tra sát hạch 100% cán bộ, công chức cấp xã ít nhất 02 lần, hướng tới thực hiện thường xuyên, liên tục để phục vụ công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm đạt hiệu quả theo yêu cầu đề ra.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, công việc, thời gian và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, sát hạch đảm bảo đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả;
b) Kiểm tra, sát hạch kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ theo từng chức vụ lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã; chức danh, vị trí công tác chuyên môn của công chức cấp xã;
c) Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, công việc theo thẩm quyền được giao; nâng cao tinh thần thái độ, ý thức kỷ luật, trách nhiệm tham gia của đội ngũ cán bộ, công chức; chủ động phối hợp, hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các nội dung liên quan trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng những mô hình, giải pháp, công cụ khoa học hiện đại để tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đạt hiệu quả.
III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
Thí điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố được thực hiện trong phạm vi các kỳ kiểm tra, sát hạch định kỳ hàng năm theo nội dung quy định ban hành tại Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối tượng kiểm tra, sát hạch
a) Cán bộ, công chức cấp xã giữ chức vụ, chức danh theo quy định Luật Cán bộ, công chức và các quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã (bao gồm cán bộ, công chức cấp huyện được điều động, luân chuyển công tác ở cấp xã);
b) Căn cứ tình hình thực tiễn quản lý của địa phương; hàng năm, mỗi đơn vị hành chính cấp xã rà soát, cử số lượng ít nhất từ 03 cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức trên địa bàn cấp xã tham gia kỳ kiểm tra, sát hạch theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; gồm có 03 nhóm sau:
- Nhóm 1: cán bộ chủ chốt đang công tác thuộc cơ quan tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã (cử ít nhất 01 người);
- Nhóm 2: cán bộ chủ chốt đang công tác thuộc cơ quan chính quyền địa phương ở cấp xã (cử ít nhất 01 người);
- Nhóm 3: công chức đang đảm nhiệm các chức danh, vị trí công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (cử ít nhất 01 người)
c) Riêng đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và Trưởng Công an cấp xã thực hiện việc kiểm tra, sát hạch định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành.
3. Thời gian và cơ quan tổ chức kiểm tra, sát hạch
a) Việc kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức định kỳ hàng năm theo Kế hoạch này;
b) Mỗi cán bộ, công chức cấp xã được luân phiên cử tham gia kiểm tra, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ 03 năm/lần trong khoảng thời gian giữ chức vụ, chức danh, đảm nhiệm vị trí công tác;
c) Các cơ quan, tổ chức, địa phương tham gia triển khai thực hiện việc kiểm tra, sát hạch cán bộ, công chức cấp xã:
- Cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra, sát hạch: Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
4. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch và các bộ phận giúp việc của Hội đồng kiểm tra, sát hạch
a) Cơ quan chuyên môn được phân công tham mưu công tác tổ chức kiểm tra, sát hạch có nhiệm vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để tổ chức thực hiện định kỳ hàng năm;
b) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ;
- 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Phó Trưởng Phòng Nội vụ trực tiếp phụ trách lĩnh vực chuyên môn, bộ phận tham mưu tổ chức kiểm tra, sát hạch;
- Các Ủy viên Hội đồng còn lại là đại diện lãnh đạo của một số cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn được mời tham gia hoặc trưởng bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức kiểm tra, sát hạch.
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết;
d) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc gồm: Tổ biên soạn đề; Tổ giám sát; Tổ chấm bài; Tổ Thư ký giúp việc;
- Phân công nhiệm vụ, quyền hạn của các Thành viên Hội đồng và các bộ phận giúp việc có liên quan;
- Xây dựng, ban hành quy chế kiểm tra, sát hạch; biên soạn đề; tổ chức thực hiện kiểm tra, sát hạch; chấm bài và đánh giá kết quả kiểm tra, sát hạch theo quy định;
- Báo cáo kết quả kỳ kiểm tra, sát hạch cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan cấp có thẩm quyền theo quy định; tổ chức thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch của cán bộ, công chức cho cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp quản lý;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và các công việc khác có liên quan được giao theo thẩm quyền trong quá trình tổ chức kiểm tra, sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký ban hành); sử dụng con dấu của Phòng Nội vụ (đối với các văn bản do Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành).
đ) Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.
5. Nội dung kiểm tra, sát hạch
a) Kiến thức chung
Kiểm tra kiến thức, hiểu biết chung về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, quy định của Đảng bộ, chính quyền thành phố đối với các lĩnh vực về tổ chức hệ thống chính trị, quản lý hành chính nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và thực thi công vụ của cán bộ, công chức ở cấp xã.
b) Kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách hoặc vị trí việc làm; kiến thức về đạo đức công vụ, kỹ năng xử lý tình huống thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
c) Đề kiểm tra, sát hạch
- Đề kiểm tra, sát hạch gồm có tổng số 100 câu hỏi, bao gồm: 40 câu hỏi về kiến thức chung và 60 câu hỏi kiến thức, kỹ năng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch chủ động xây dựng nội dung chi tiết phần câu hỏi kiểm tra, sát hạch về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ, chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, vị trí việc làm của cán bộ, công chức cấp xã. Quy trình ra đề và công tác bảo quản đề kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật cơ quan nhà nước.
6. Hình thức, địa điểm, thời gian kiểm tra, sát hạch
a) Hình thức kiểm tra, sát hạch: Trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính (ở nơi có đủ điều kiện);
b) Địa điểm: Tổ chức sát hạch tập trung tại Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
c) Thời gian kiểm tra, sát hạch: 120 phút.
7. Đánh giá kết quả kiểm tra, sát hạch
a) Cách thức tính điểm
Kết quả kiểm tra, sát hạch của cán bộ, công chức là tổng số điểm của 02 phần nội dung kiểm tra, sát hạch được tính theo cơ cấu thang điểm là 100 điểm, cụ thể được tính như sau:
- Phần kiến thức chung: 40 điểm (mỗi câu hỏi trắc nghiệm được tính 01 điểm);
- Phần kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: 60 điểm (mỗi câu hỏi trắc nghiệm được tính 01 điểm);
b) Đánh giá kết quả kiểm tra, sát hạch của cán bộ, công chức cấp xã theo 04 mức như sau:
- Đạt loại Tốt: Trả lời đúng từ 90 đến 100 câu hỏi;
- Đạt loại Khá: Trả lời đúng từ 70 đến 89 câu hỏi;
- Đạt loại Trung bình: Trả lời đúng từ 50 đến 69 câu hỏi;
- Không đạt: Trả lời đúng từ 49 câu hỏi trở xuống.
8. Thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chấm điểm, Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả kiểm tra, sát hạch cán bộ, công chức cấp xã;
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ kiểm tra, sát hạch, Hội đồng có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch theo danh sách cán bộ, công chức cấp xã tham gia sát hạch bằng văn bản tới cơ quan quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
9. Sử dụng kết quả kiểm tra, sát hạch
a) Kết quả kiểm tra, sát hạch được sử dụng làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã đánh giá, xếp loại, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức cấp xã;
b) Đối với sử dụng kết quả kiểm tra, sát hạch trong việc đánh giá xếp loại cán bộ, công chức cấp xã hàng năm:
- Trường hợp cán bộ, công chức có kết quả kiểm tra, sát hạch đạt loại Trung bình trở xuống thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức xem xét không được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Trường hợp có kết quả kiểm tra, sát hạch không đạt 02 lần liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở xuống và xem xét đưa vào diện tinh giản biên chế.
10. Lưu trữ, sử dụng kết quả kiểm tra, sát hạch
a) Hồ sơ, tài liệu về kỳ kiểm tra, sát hạch bao gồm: các văn bản của Hội đồng kiểm tra, sát hạch; biên bản các cuộc họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch, danh sách và hồ sơ cán bộ, công chức dự kiểm tra, sát hạch; đề gốc, các biên bản bàn giao đề; bài kiểm tra, sát hạch và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) của kỳ kiểm tra, giám sát được lưu trữ, bảo quản theo quy định pháp luật về lưu trữ;
b) Kết quả kiểm tra, sát hạch của cán bộ, công chức được các cơ quan, tổ chức, địa phương ưu tiên sử dụng làm cơ sở, tiêu chí để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng, quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng; sắp xếp bố trí công tác, xét thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách tiền lương, tăng thu nhập, tinh giản biên chế theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và khen thưởng, xử lý kỷ luật
a) Trong quá trình tổ chức kiểm tra, sát hạch, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo; trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết thì kịp thời báo cáo Sở Nội vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết theo thẩm quyền;
b) Căn cứ kết quả tổ chức các kỳ kiểm tra, sát hạch hàng năm và tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện giai đoạn; Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu, trình cấp thẩm quyền xem xét khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, địa phương và các cá nhân có thành tích tốt trong quá trình tổ chức thực hiện;
c) Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, sát hạch vi phạm các quy định thì xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được chi từ ngân sách của cấp huyện được thành phố giao theo quy định phân cấp ngân sách.
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ, công việc của Kế hoạch theo lộ trình hàng năm, giai đoạn đảm bảo phù hợp, hiệu quả;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan triển khai công tác tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ nhằm đánh giá năng lực, hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các nhiệm vụ, công việc được giao theo thẩm quyền; định kỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
2. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí và phân bổ kinh phí đảm bảo triển khai các nội dung, nhiệm vụ, công việc thực hiện kế hoạch. Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, công việc liên quan đến công tác tổ chức kiểm tra, sát hạch để tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cấp kinh phí triển khai thực hiện theo quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan; phối hợp tham gia xây dựng nội dung ngân hàng câu hỏi kiểm tra, sát hạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của sở, ngành phụ trách và các công tác phối hợp khác có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này để tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai nội dung nhiệm vụ, công việc có liên quan đến các cơ quan quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương;
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, sát hạch định kỳ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã tại địa phương. Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án hoặc tổ chức lựa chọn, đặt hàng đơn vị có đủ năng lực, chuyên môn xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành; quản lý, sử dụng và lưu giữ đê thi, đáp án;
d) Tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định; báo cáo cấp thẩm quyền về tình hình, quá trình tổ chức thực hiện và kết quả kiểm tra, sát hạch cán bộ, công chức cấp xã;
đ) Xây dựng dự toán các nội dung kinh phí tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm tra, sát hạch của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp thẩm quyền quyết định giao dự toán ngân sách theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức quán triệt, tuyên huyền, triển khai nội dung nhiệm vụ, công việc có liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương;
b) Phối hợp với Phòng Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, công việc về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức kiểm tra, sát hạch theo Kế hoạch này;
c) Rà soát, lập danh sách cử cán bộ, công chức thuộc đối tượng tham gia kỳ kiểm tra, sát hạch theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền liên quan;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, công việc khác có liên quan đến việc kiểm tra, sát hạch trong phạm vi công tác quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền phân cấp của địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thí điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu: | 2073/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Dương Tấn Hiển |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch thí điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do thành phố Cần Thơ ban hành
Chưa có Video