ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1956/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 23 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025,
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 68-CTr/TU ngày 15/10/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI (rà soát, điều chỉnh, bổ sung);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2223/SKHĐT-THQH ngày 22/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3142/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH
LẦN THỨ XI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2022 của
UBND
tỉnh)
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, giai đoạn 2021-2025 với những nội dung sau:
1. Thể hiện rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương trình hành động số 68-CTr/TU ngày 15/10/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI (rà soát, điều chỉnh, bổ sung).
2. Là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của từng đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, cụ thể:
- Đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP bình quân đầu người cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
- Đến năm 2030, trở thành địa phương phát triển khá của Vùng Đông Nam bộ và cả nước.
Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
Triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tăng tốc tiêm chủng.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV.
Giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi kinh tế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác. Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế.
2.1. Cơ cấu lại ngành công nghiệp, tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường, ít phát thải, tiết kiệm năng lượng, đất đai và lao động.
Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp hiện có; mở rộng thêm một số khu, cụm công nghiệp ở những nơi có điều kiện. Dự kiến tỷ lệ lấp đầy đối với các khu công nghiệp đã hình thành đạt 86,47%. Triển khai các thủ tục để thành lập KCN Hiệp Thạnh với quy mô: 573,81 ha. Đầu tư đồng bộ hạ tầng các CCN đã thành lập để thu hút dự án đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy CCN. Thành lập mới 03 CCN, gồm: CCN Tân Hòa; CCN Tân Hiệp, CCN Thành Long. Mở rộng một số CCN: CCN Hòa Hội, CCN Ninh Điền (Châu Thành).
Điều chỉnh quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát với tầm nhìn mới theo hướng đột phá - quy mô lớn, tạo lợi thế cạnh tranh để thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước.
Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư lớn có công nghệ tiên tiến, thị trường ổn định. Đa dạng hóa thu hút đầu tư nước ngoài, quan tâm lựa chọn nhà đầu tư uy tín, có khả năng liên kết và chuyển giao với doanh nghiệp trong nước, nhằm khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực tại địa phương.
Xây dựng tiêu chí ưu tiên trong lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các khâu còn yếu của chuỗi giá trị hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm của ngành.
Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực như: chế biến tinh chế sản phẩm nông nghiệp theo định hướng sản xuất nông nghiệp mới, cơ khí chế tạo, chế tác, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế, trang trí nội thất và lương thực, thực phẩm.
Tiếp tục khai thác tiềm năng điện mặt trời đi đôi với phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện; giám sát, đôn đốc việc xây dựng kết cấu hạ tầng điện theo quy hoạch, đảm bảo đủ diện cho sản xuất và tiêu dùng.
Song song với thu hút đầu tư, cần rà soát và giải quyết triệt để các trường hợp chiếm dụng đất đai, đầu cơ kéo dài. Xây dựng và thực hiện Chiến lược tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Việt Nam.
2.2. Phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, du lịch, giáo dục - đào tạo, thông tin và truyền thông, an toàn, an ninh mạng, logistics và vận tải, phân phối.
Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường tiềm năng. Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu các mặt hàng, sản phẩm tinh chế. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; thông tin, quảng bá thương hiệu, sản phẩm của tỉnh thông qua hoạt động Cổng thương mại điện tử.
Duy trì và mở rộng mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ. Tập trung nguồn lực, quan tâm thu hút đầu tư vào các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ theo quy hoạch nhằm phát triển thương mại biên giới. Đầu tư xây dựng nâng cấp các bến bãi, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật các cửa khẩu; nâng cấp mở rộng một số tuyến đường đến các cửa khẩu, đường tiểu ngạch nhằm thúc đẩy giao thương, trao đổi hàng hóa qua biên giới.
Nâng cao khả năng vận tải hàng hóa, kết hợp vận tải đa phương thức. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt. Phấn đấu đến năm 2025, mạng lưới xe buýt của tỉnh mở rộng đến trung tâm các huyện, thị xã và một số khu vực đông dân cư trên địa bàn.
2.3. Xác định du lịch là một trong những trọng tâm đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 để cập nhật vào quy hoạch tỉnh theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các khu vực làm động lực phát triển du lịch.
Chủ động mời gọi các nhà đầu tư có năng lực thực hiện đầu tư các khu, điểm du lịch theo quy hoạch. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các dịch vụ du lịch đủ tiêu chuẩn phục vụ du khách; nhất là các dịch vụ du lịch chất lượng cao, dịch vụ mua sắm, ăn uống gắn với sản phẩm đặc sản của tỉnh. Thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư Khu du lịch núi Bà Đen đúng quy hoạch và tiến độ, đến năm 2025, Khu du lịch núi Bà Đen đạt tiêu chuẩn khu du lịch cấp quốc gia.
Phát triển và kết nối đồng bộ các sản phẩm du lịch ở Khu du lịch quốc gia núi Bà Đen, Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh, Hồ Dầu Tiếng, Di tích quốc gia đặc biệt Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Vườn quốc gia Lò Gò Xa mát trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, mang đậm nét đặc trưng riêng có của địa phương. Định hướng phát triển du lịch sinh thái đường sông trên tuyến sông Vàm Cỏ Đông gắn với các loại hình văn hóa, nghệ thuật. Xây dựng phát triển thành phố Tây Ninh thành đô thị du lịch xanh, là trung tâm vui chơi, giải trí, mua sắm quy mô, chất lượng, đáp ứng các nhu cầu của du khách.
Xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu du lịch chuyên nghiệp, hiệu quả; khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch chung của tỉnh và riêng cho doanh nghiệp. Hỗ trợ và tạo điều cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm và dịch vụ du lịch.
2.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu và giống cây trồng, cơ cấu lại vùng sản xuất và diện tích sản xuất cây trồng, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng (đất đai, nguồn nước, ...), đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển vùng nguyên liệu chế biến nông sản. Phát triển các hình thức sản xuất nông nghiệp đạt tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, hướng tới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ).
Phát triển chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp và công nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng nhà máy chế biến tại địa phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Phát huy hiệu quả kinh tế đối với rừng sản xuất, kết hợp phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng ở những nơi có điều kiện.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực có lợi thế như chế biến rau, quả, nhà máy giết mổ gia súc, chế biến thịt, sữa, thủy sản, gỗ. Sắp xếp quỹ đất của các công ty nông nghiệp, tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với liên kết sản xuất nông dân địa phương. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển hợp tác xã kiểu mới và chuỗi giá trị nông sản.
Thực hiện đồng bộ giữa đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn (nhất là vùng sâu, vùng biên giới). Lựa chọn, triển khai, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; phát triển theo hướng đa mục tiêu, bền vững; trong đó ưu tiên đầu tư phát triển công trình thủy lợi phục vụ cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao, có tính kết nối, tạo động lực phát triển vùng, liên vùng; xây dựng, áp dụng mô hình tiến bộ kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; chú trọng công tác duy tu, bảo dưỡng, đầu tư mới công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông nội đồng và hệ thống điện. Kết nối hệ thống cấp nước sinh hoạt theo quy mô liên ấp, liên xã; nâng cao chất lượng cung cấp, phục vụ cấp nước, đáp ứng yêu cầu của Nhân dân.
Tập trung xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đạt chất lượng và có tính khả thi cao, bảo đảm tính kết nối, liên thông với quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Quy hoạch tỉnh được xây dựng làm cơ sở, tiền đề để các huyện, thị xã, thành phố xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các quy hoạch trên địa bàn.
Tập trung công tác lập mới, rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng; sắp xếp, phân bố không gian phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với sự phát triển hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở tích hợp đồng bộ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đạt mục tiêu tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 trên 50%; định hướng quy hoạch, phát triển đô thị và nông thôn của tỉnh thời kỳ 2021 - 2025 để sắp xếp, phân bố không gian phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với phát triển đô thị, hình thành trục hành lang phát triển dọc tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài và Gò Dầu - Xa Mát; tạo quỹ đất phát triển dân cư khi triển khai dự án đường cao tốc; phủ kín 100% quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn làm tiền đề hình thành và phát triển đô thị; hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng khu chức năng trên địa bàn tỉnh: Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và Xa Mát, các khu công nghiệp (sau khi thành lập), các khu chức năng khá; hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh”.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện bảo đảm tư duy, tầm nhìn, định hướng phát triển, thể hiện tính linh hoạt vc cơ cấu sử dụng đất, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Tháo gỡ những bất cập trong công tác quy hoạch; khắc phục về cơ bản quy hoạch thiếu tính khả thi, làm cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp tục triển khai các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch rà soát, xử lý các quy hoạch không có tính khả thi, không còn phù hợp.
Tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng định giá đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tiếp tục rà soát, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ, sử dụng khai thác, thống kê, theo dõi biến động đất đai toàn tỉnh trên môi trường mạng để tạo thuận lợi trong quản lý, tránh lãng phí tài nguyên đất đai.
Tăng cường công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên; đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tài nguyên, môi trường.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong bảo vệ môi trường, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang kinh tế xanh. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học; triển khai chủ trương trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới.
Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước thải tập trung ở các thị trấn đông dân cư, khu kinh tế và các cụm công nghiệp đang hoạt động. Thực hiện Đề án chống ngập Thành phố Tây Ninh và Thị xã Hòa Thành. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xả chất thải nguy hại từ công nghiệp và y tế ra môi trường. Khắc phục tình trạng lục bình gây nghẽn dòng chảy, tăng cường kiểm tra, giám sát các nguồn xả thải ra sông rạch, hạn chế ô nhiễm nước sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn.
Tăng cường công tác quản lý nguồn nước mặt, đánh giá mức độ an toàn đập, hồ chứa nước, công trình phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn khi có thiên tai xảy ra. Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là tạo bước đột phá về xây dựng chính quyền điện tử theo hướng hiện đại và hiệu quả. Hoàn thành mô hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tập trung, hiện đại tại Bộ phận Một cửa 3 cấp; nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; xây dựng hoàn thiện Trung tâm Hành chính công và Trung tâm giám sát điều hành KTXH tập trung của tỉnh.
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, duy trì và nâng bậc PCI lên nhóm tốt.
Cải thiện mạnh mẽ các chỉ số phản ánh nền hành chính của tỉnh; cung cấp 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai ở mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60% trở lên; 100% hồ sơ được giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với xác định rõ trách nhiệm và xử lý về trách nhiệm trong hoạt động quản lý và cải cách hành chính.
Nâng cấp hạ tầng viễn thông, phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số, hướng đến chuyển đổi số toàn diện; dịch vụ viễn thông tham gia vào mọi mặt của đời sống xã hội. Tiếp tục xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền số gắn với xây dựng Đô thị thông minh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh. Hoàn thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
Tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ Chính phủ đặt ra tại Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP về cải thiện môi trường môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp, có sự giải đáp nhanh chóng, kỹ càng thắc mắc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo niềm tin cho doanh nghiệp. Thực hiện các nỗ lực cắt giảm chi phí, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, hiệu quả.
Minh bạch, công bằng trong tiếp cận các chính sách, đặc biệt là chính sách thuế và ưu đãi về đất đai đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI.
Đổi mới nội dung và cách thức tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội du lịch, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội doanh nhân trẻ trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả huy động nguồn lực.
Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm các quy định của pháp luật.
Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, khắc phục các chồng chéo chức năng, nhiệm vụ khi có hướng dẫn thống nhất của Trung ương. Thực hiện hiệu quả chính sách tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương công vụ, gắn với kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức. Ban hành Đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách Nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách, thu ngân sách hàng năm đạt và vượt dự toán. Quản lý, kiểm tra, giám sát nguồn thu; kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước.
Có cơ chế nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách, trong đó chú trọng các nguồn thu mang tính bền vững như nguồn thu từ khu vực sản xuất kinh doanh. Chủ động khai thác các khoản thu từ đất và có phương án sử dụng, đầu tư hiệu quả. Thường xuyên rà soát các trụ sở nhà, đất công trên địa bàn, xây dựng phương án sắp xếp, sử dụng hợp lý, hiệu quả.
Điều hành hiệu quả việc cơ cấu lại NSNN và quản lý nợ vay theo hướng bảo đảm an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công thông qua việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng cường chấp hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư công đảm bảo việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo thời gian quy định.
Xây dựng và ban hành Đề án Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025, Đề án Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đảm bảo huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng công khai, minh bạch, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và xã hội.
Ưu tiên phát triển các công trình giao thông trọng điểm, kết nối với hệ thống giao thông quốc gia và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong đó trọng điểm là đẩy nhanh việc khởi công tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, hoàn thiện các thủ tục pháp lý và tiến hành mời gọi nhà đầu tư thực hiện dự án cao tốc Gò Dầu - Xa Mát. Hoàn thành các dự án Nâng cấp, mở rộng đường ĐT.782 - ĐT.874, đường Đất Sét - Bến Củi, cầu An Hòa, dự án thành phần 2 - tuyến đường ĐT.787B, dự án thành phần 3 - tuyến đường ĐT.789 và khởi công dự án thành phần 1 - tuyến đường N8 thuộc dự án đường liên tuyến kết nối vùng N8-787B-789; đầu tư nâng cấp, đồng bộ hóa hạ tầng, ngầm hóa hệ thống điện, viễn thông một số tuyến đường trung tâm Thành phố Tây Ninh.
Khai thác lợi thế của vận tải đường thủy trên sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng cảng cạn ICD Mộc Bài; trung tâm Logistics và cảng tổng hợp Hưng Thuận.
Đẩy mạnh phát triển đô thị giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu Thành phố Tây Ninh nâng lên đô thị loại II, Thị xã Hòa Thành, Thị xã Trảng Bàng nâng lên đô thị loại III; đô thị Gò Dầu nâng lên đô thị loại IV, huyện Bến Cầu (thị trấn Bến Cầu và khu đô thị mới Mộc Bài) hình thành đô thị loại IV; huyện Tân Biên (thị trấn Tân Biên) và huyện Tân Châu (thị trấn Tân Châu) nâng lên đô thị loại IV.
Mở rộng không gian các đô thị hiện hữu, khai thác lợi thế, tiềm năng, động lực phát triển từ Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen, khu - cụm công nghiệp, khu đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật, cảng sông và cảng cạn ICD. Thu hút nhà đầu tư có năng lực phát triển các khu đô thị mới, phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, hài hòa, bền vững.
Thực hiện thành công việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sinh hoạt chuyên môn; đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, chú trọng đến dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục. Thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh, sinh viên về các mục tiêu phát triển bền vững trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Tạo lập môi trường học tập công bằng, toàn diện, không bạo lực cho tất cả học sinh. Xây dựng cơ chế riêng của tỉnh phát triển mạnh mẽ giáo dục mầm non. Sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư công cho giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo; nâng cao tính tự chủ trong các cơ sở giáo dục. Nghiên cứu xúc tiến thành lập phân hiệu trường đại học tại tỉnh.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng thị trường lao động linh hoạt, gắn đào tạo với sử dụng lao động. Khảo sát và xây dựng hệ thống thông tin nguồn nhân lực cho toàn tỉnh. Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo hoạt động hiệu quả, chất lượng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các trường nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở khu vực công; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho dội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ tham mưu cấp sở, huyện. Nâng cao kỹ năng quản trị, quản lý ở mọi lĩnh vực, hướng đến tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Khơi dậy khát vọng vươn lên, tạo sự đồng hành giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền trong tư duy đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với đề án vị trí việc làm và mô tả công việc. Tăng cường phân cấp phân quyền gắn với phân công có hiệu quả trong thực thi công vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm cá nhân và tính chủ động sáng tạo trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu.
Rà soát điều chỉnh, cấu trúc lại các chương trình khoa học công nghệ, đặc biệt chú trọng công tác triển khai ứng dụng, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Tập trung các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ giải quyết đồng bộ các khâu sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của các sản phẩm có lợi thế ở địa phương. Nâng cao trình độ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước về các chỉ tiêu nguồn nhân lực, mức đầu tư cho nghiên cứu triển khai và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Chủ động tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách để huy động tối đa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ cũng như hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Đẩy mạnh các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ phát triển phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất, sống lành mạnh, coi trọng văn hóa trong kinh doanh, văn hóa ứng xử; làm cho các giá trị văn hóa tốt đẹp thấm sâu vào mọi mặt của đời sống xã hội; xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh thật sự là danh hiệu thi đua thúc đẩy phong trào thi đua ở cơ sở. Xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất đi đôi với với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
Đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý trong nhà trường; tuyển chọn và đào tạo tuyến năng khiếu, tuyển trẻ từ thể thao học đường. Phát triển thể dục, thể thao toàn dân để tăng cường sức khỏe của Nhân dân, đồng thời làm cơ sở phát triển thể dục, thể thao thành tích cao. Đầu tư có trọng điểm các môn thể thao mũi nhọn và các môn thể thao triển vọng của tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thành tích thi đấu thể thao khu vực, toàn quốc và quốc tế.
Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống người dân. Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân đều được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo và thu hút phát triển nhân lực y tế. Đổi mới mô hình tổ chức, quản lý an toàn thực phẩm, dược, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế. Làm tốt công tác dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa y tế theo hướng phát triển thêm Bệnh viện Đa Khoa, Bệnh viện chuyên khoa sâu, Trung tâm chủng ngừa chất lượng cao.
Hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết tật. Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng của hệ thống dịch vụ việc làm, các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả các chính sách về bảo trợ xã hội. Đổi mới cách tiếp cận, tăng cường phối hợp, lồng ghép, ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội. Tập trung giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều, đặc biệt là khu vực biên giới, đồng bào dân tộc. Bảo đảm cung cấp tốt các dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu về nhà ở, giáo dục, y tế, nước sạch, thông tin truyền thông. Tập trung triển khai thực hiện chính sách đối với người có công theo Pháp lệnh mới; tích cực giải quyết các trường hợp tồn đọng chưa được hưởng chính sách. Nâng cao mức sống cho gia đình chính sách, không để phát sinh hộ nghèo thuộc đối tượng người có công, tiếp tục thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nâng cao trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin và bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân dân. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin báo chí, Internet, xuất bản. Tăng cường năng lực quản lý không gian mạng, tổ chức triển khai Chiến lược an ninh mạng.
Thực hiện chính sách bình đẳng, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển; thực hiện tốt chính sách tôn giáo, dân tộc trên nền tảng pháp lý và truyền thông đoàn kết; quan tâm nâng cao đời sống trong đồng bào dân tộc thiểu số, tiếp tục phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp trong cộng đồng.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về công tác quân sự, quốc phòng địa phương, nhất là tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng Khu vực Phòng thủ (KVPT) tỉnh giai đoạn 2017-2021 và những năm tiếp theo. Làm tốt công tác chuẩn bị, tổ chức diễn tập KVPT cấp tỉnh, huyện và diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã đúng kế hoạch. Đảm bảo an toàn thông tin mạng và bảo vệ chính trị nội bộ; kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện, bảo đảm đi vào nền nếp, hiệu quả.
Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh khu vực biên giới. Chủ động dự báo, nắm tình hình chính xác các hoạt động ở khu vực ngoại biên và nội tỉnh để xử lý kịp thời các tình huống phát sinh. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng; phòng, chống tập trung đông người gây rối an ninh trật tự và bạo loạn. Không để phát sinh khiếu kiện đông người, hình thành điểm nóng. Tổ chức triển khai Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh ngay từ cơ sở. Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, góp phần kéo giảm tai nạn giao thông trên cả ba mặt.
Tiếp tục tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong xã hội đối với các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, lãnh đạo các cơ quan tư pháp tại địa phương tôn trọng các quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân, dựa vào dân để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện để Nhân dân và các đoàn thể tham gia giám sát hoạt động tư pháp; bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp. Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, đổi mới mạnh mẽ để nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, kể cả thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, gắn với chất lượng kết luận thanh tra, đẩy mạnh công tác xử lý sau thanh tra. Các kế hoạch thanh tra đúng trọng tâm, trọng điểm sát với tình hình thực tế. Thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và xử lý đơn thư theo quy định, phối hợp nắm tình hình không để xảy ra khiếu nại đông người, khắc phục tình trạng giải quyết quá hạn luật định, nội dung giải quyết không chặt chẽ.
Kịp thời triển khai các Luật, Bộ luật mới ban hành. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, cách thức phổ biến giáo dục pháp luật, đảm bảo phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng. Chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; lấy phòng ngừa làm nhiệm vụ chính trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thường xuyên nghiên cứu, củng cố, điều chỉnh cơ chế, chính sách nhằm phòng ngừa hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ xảy ra tham nhũng.
Tập trung giải quyết vấn đề cư trú và giấy tờ pháp lý khác cho Việt kiều di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. Tiếp tục khảo sát, xây dựng đề án hỗ trợ đời sống cho người di cư tự do từ Campuchia trở về sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn với tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền vận động người dân quay trở về Campuchia sinh sống.
Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển, liên kết giữa Tây Ninh với các tỉnh, thành phố trong vùng; đồng thời, duy trì, củng cố quan hệ hợp tác phát triển về mọi mặt với các tỉnh giáp biên thuộc Campuchia và một số địa phương của các quốc gia trong khu vực, nhằm tăng cường hợp tác, thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ công tác phân giới cắm mốc.
10. Thực hiện hiệu quả các chương trình đột phá: về phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; về phát triển nông nghiệp công nghệ cao; về phát triển du lịch; về phát triển nguồn nhân lực gắn với cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin.
1. Trên cơ sở Chương trình hành động của UBND tỉnh, căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình UBND tỉnh xem xét ban hành và triển khai thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ Xl, giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 1956/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Võ Đức Trong |
Ngày ban hành: | 23/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1956/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ Xl, giai đoạn 2020-2025
Chưa có Video