ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1709/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 28 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 23/06/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 153/2013/TT-BTC, ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 137/2013/TT-BTC, ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách Nhà nước cấp;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND, ngày 10/12/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 146/TTr-STC, ngày 02 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh triển khai, hướng dẫn đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.CHỦ
TỊCH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1709 /QĐ-UBND, ngày 28 /7/2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Ban An toàn giao thông tỉnh; Ban ATGT cấp huyện, Ban ATGT cấp xã; Thanh tra Giao thông Vận tải.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm TTATGT trên địa bàn
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trên địa bàn do ngân sách Nhà nước cấp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế: Ngân sách cấp tỉnh cấp kinh phí bảo đảm TTATGT do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã cấp kinh phí bảo đảm TTATGT do các cơ quan cấp huyện, cấp xã thực hiện. (Riêng các Đội Tranh tra Giao thông Vận tải hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố thì kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách huyện, thành phố bảo đảm).
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí tại quy định này thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong dự toán chi ngân sách Nhà nước đã được giao; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phân cấp nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT
Tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết 70% cho ngân sách Trung ương, 30% cho ngân sách địa phương (nguồn thu của ngân sách cấp nào thì điều tiết cho ngân sách cấp đó) để chi cho các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
1. Chi xây dựng và thực hiện các kế hoạch, giải pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông;
2. Chi xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm trật tự giao thông;
3. Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
4. Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông;
5. Chi khắc phục sự cố bảo đảm an toàn giao thông, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông, thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
6. Chi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT (đối với cơ quan cấp tỉnh);
7. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm TTATGT;
8. Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn;
9. Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
10. Chi công tác phí, chi tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;
11. Chi bồi dưỡng, phụ cấp cho lực lượng trực tiếp, gián tiếp làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT. (trong đó kể cả đoàn viên thanh niên, lực lượng dân quân, tuần tra nhân dân,…)
12. Chi hoạt động kiểm tra công tác bảo đảm TTATGT; chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm TTATGT;
13. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm TTATGT (kể cả mua sắm trang phục cho lực lượng Thanh tra Giao thông Vận tải);
14. Chi sửa chữa cơ sở vật chất, tài sản cố định, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
15. Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, ấn chỉ phục vụ công tác đảm bảo TTATGT;
16. Chi hỗ trợ cấp xã, chi lượng khác tham gia công tác bảo đảm TTATGT từ ngân sách cấp huyện;
17. Chi khác có liên quan trong lĩnh vực đảm bảo TTATGT (nếu có);
Điều 6. Mức chi
Mức chi cho công tác bảo đảm TTATGT thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Một số nội dung chi quy định mức chi như sau:
1. Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT theo quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND, ngày 16/4/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa ban tỉnh Tây Ninh.
2. Mức chi khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 25/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua Khen thưởng.
3. Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng (03 người chết trở lên), mức chi tối đa: 3.000.000 đồng/người; hoặc nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn trong dịp ‘ Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông”( tổ chức vào tháng 11 hàng năm), mức chi tối đa: 1.500.000 đồng/người.
4. Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo đảm TTATGT bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT được áp dụng theo Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH, ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5. Mức chi phụ cấp cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT ban đêm tối đa 100.000 đồng/người/ca.
6. Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia thường xuyên công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.
7. Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng gián tiếp đảm bảo trật tự an toàn giao thông
- Bồi dưỡng Trưởng ban, Phó trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh mức chi tối đa: 1.000.000 đồng/người/tháng; thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh; cán bộ Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh; cán bộ chuyên viên Kho bạc Nhà nước tỉnh trực tiếp thu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn giao thông, cán bộ chuyên viên chuyên quản kinh phí an toàn giao thông của Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh (mỗi cơ quan 01 người) mức chi tối đa 700.000 đồng/người/tháng.
- Bồi dưỡng Trưởng ban, Phó trưởng Ban An toàn giao thông huyện, thành phố mức chi tối đa: 700.000 đồng/người/tháng; thành viên Ban An toàn giao thông huyện, thành phố; cán bộ chuyên viên Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố trực tiếp thu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn giao thông, cán bộ chuyên viên chuyên quản kinh phí an toàn giao thông của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố (mỗi cơ quan 01 người) mức chi tối đa 500.000 đồng/người/tháng.
- Bồi dưỡng thành viên Ban An toàn giao thông xã, phường, thị trấn mức chi tối đa 300.000 đồng/người/tháng.
Các nội dung mức chi tối đa trên phải thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
8. Chi công tác phí, hội nghị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND, ngày 22/12/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa cơ sở vật chất, tài sản cố định, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và thực hiện đấu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
10. Chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, ấn chỉ phục vụ cho hoạt động của các lực lượng xử phạt: Thực hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp đồng của đơn vị cung ứng.
11. Mức chi thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND, ngày 24/8/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Ban hành Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
12. Trường hợp các văn bản áp dụng để thực hiện chế độ chính sách đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại Điều 6 Quyết định này, nếu có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì được áp dụng theo quy định của văn bản mới.
13. Đối với nội dung chi chưa có quy định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, thủ trưởng đơn vị quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán và kiểm tra kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Lập dự toán
Hàng năm các đơn vị thụ hưởng kinh phí bảo đảm TTATGT do ngân sách Nhà nước cấp có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng kinh phí bảo đảm TTATGT gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban Nhân dân để trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp theo quy định. Cụ thể:
a) Kinh phí bảo đảm TTATGT tỉnh
Sở Giao thông Vận tải lập dự toán kinh phí đảm bảo TTATGT cấp tỉnh (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT của Ban ATGT tỉnh), gửi Sở Tài chính, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Kinh phí bảo đảm TTATGT của cấp huyện, cấp xã
Đối với cấp huyện: Thường trực Ban ATGT cấp huyện hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố lập dự toán kinh phí đảm bảo TTATGT do cấp mình quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban Nhân dân huyện để trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp theo quy định.
Đối với cấp xã: Tài chính - Kế toán xã lập dự toán kinh phí đảm bảo TTATGT do cấp mình quản lý vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban Nhân dân xã để trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí đảm bảo TTATGT do ngân sách Nhà nước cấp trong sự nghiệp kinh tế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
3. Công tác quyết toán
a) Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm TTATGT phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và có trách nhiệm quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản chi từ ngân sách Nhà nước bảo đảm TTATGT phải được hạch toán, quyết toán theo chương, mục và tiểu mục tương ứng theo quy định Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
c) Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
4. Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ và kinh phí bảo đảm TTATGT.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính chủ trì theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo TTATGT được quy định tại Quy định này, đồng thời là cơ quan thường trực tổng hợp và giải quyết các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện của các ngành, các cấp.
2. Các ngành địa phương, cơ quan trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm bố trí lãnh đạo và cán bộ tổ chức, triển khai, thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo TTATGT theo quy định này; triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Nội dung quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc có những kiến nghị đề xuất, các ngành, địa phương, cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1709/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 1709/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 28/07/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1709/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Chưa có Video