Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1648/QĐ-BTC

Hà nội, ngày 02 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1462/QĐ-BTC ngày 02/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính, Quyết định số 2892/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về việc học tập, bồi dưỡng và tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tài chính.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng và các cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Vương Đình Huệ

 

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1648/QĐ-BTC ngày 02/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng

1. Quy chế này quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính.

2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:

2.1. Công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Bộ).

2.2. Các cá nhân, đơn vị và tổ chức ngoài Bộ Tài chính có nhu cầu tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tài chính.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao; góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng ngành Tài chính hiện đại.

Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng

1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của các tổ chức, đơn vị phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất, kết hợp với cơ chế phân cấp để phát huy tính tự chủ của các đơn vị sử dụng công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

3. Đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền của công chức, viên chức trong việc đào tạo, bồi dưỡng.

4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Bồi dưỡng đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự.

2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức.

3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

5. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

6. Đào tạo, bồi dưỡng khác.

Điều 5. Thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm

1. Công chức, viên chức phải thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm: Thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết.

2. Những chương trình, khoá học sau đây được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm:

2.1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bao gồm: Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; chương trình bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm;

2.2. Các khóa tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;

2.3. Các khoá bồi dưỡng ở nước ngoài.

3. Thời gian tham gia các khoá bồi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều này được cộng dồn để tính thời gian thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu một tuần trong một năm.

4. Trong năm, những công chức, viên chức tham gia các khoá bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và được cấp chứng chỉ thì được xác nhận là đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu.

Trường hợp khoá bồi dưỡng tổ chức kéo dài sang năm sau thì được tính vào việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu của năm mà khoá bồi dưỡng bắt đầu.

Chương II

NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 6. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:

1.1. Lý luận chính trị;

1.2. Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành;

1.3. Kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;

1.4. Kiến thức pháp luật;

1.5. Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc;

1.6. Các kiến thức, kỹ năng khác.

2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:

2.1. Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành;

2.2. Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế;

2.3. Tin học, ngoại ngữ và các kiến thức khác.

Điều 7. Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức, thực hiện trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm:

1.1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức tập sự.

1.2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;

1.3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;

1.4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;

1.5. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

2. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm:

2.1. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;

2.2. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp chi cục và tương đương;

2.3. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp cục và tương đương;

2.4. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương;

2.5. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.

3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:

3.1. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;

3.2. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.

Điều 8. Phân cấp quản lý chương trình bồi dưỡng

1. Bộ Tài chính quản lý các chương trình bồi dưỡng sau:

1.1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức tập sự của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ;

1.2. Chương trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành chung cho công chức, viên chức ngành Tài chính;

1.3. Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành chuyên sâu cho công chức, viên chức các Vụ, Cục thuộc Bộ, Thanh tra Bộ Tài chính, Văn phòng Đảng uỷ, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn thanh niên (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ);

2. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi là các Tổng cục) quản lý các chương trình sau:

2.1. Chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức tập sự của các Tổng cục;

2.2. Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành chuyên sâu cho công chức, viên chức thuộc các Tổng cục;

2.3. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác cho các đối tượng có nhu cầu.

3. Nhiệm vụ quản lý chương trình:

3.1. Tổ chức biên soạn;

3.2. Tổ chức thẩm định, đánh giá;

3.3. Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.

Điều 9. Xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu

1. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính:

1.1. Tổ chức biên soạn, trình Bộ thẩm định, phê duyệt và ban hành: chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên ngành kế toán; tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính; tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng.

1.2. Chủ trì xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này trình Bộ thẩm định, phê duyệt và ban hành;

1.3. Chủ trì xây dựng, biên soạn và ban hành các chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác cho các đối tượng có nhu cầu.

2. Các Tổng cục:

2.1. Tổ chức biên soạn, trình Bộ thẩm định, phê duyệt và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị:

- Tổng cục Thuế tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thuế;

- Tổng cục Hải quan tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Hải quan;

- Tổng cục Dự trữ Nhà nước tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia.

2.2. Xây dựng và ban hành các chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.

Điều 10. Thẩm định chương trình, tài liệu

1. Bộ Tài chính tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính biên soạn và chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành do các Tổng cục biên soạn. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính là đơn vị giúp việc của Bộ Tài chính trong việc tổ chức thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng.

2. Các Tổng cục tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng do các đơn vị thuộc Tổng cục biên soạn (trừ chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên ngành phải trình Bộ thẩm định và ban hành).

3. Thành phần; nhiệm vụ; chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định; quy trình tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.

Chương III

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 11. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì hướng dẫn, phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, các Tổng cục và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.

2. Các đơn vị được Bộ giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm (nguồn kinh phí do Bộ Nội vụ phân bổ) xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình Bộ thẩm định và phê duyệt (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Các đơn vị còn lại xây dựng và phê duyệt kế hoạch của đơn vị mình báo cáo Bộ để theo dõi chung.

Điều 12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

1. Các đơn vị chủ động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh thêm khoá học ngoài kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ của các Tổng cục chỉ đạo và phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.

2. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính tổ chức các chương trình: bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương, chuyên viên và tương đương, chuyên viên chính và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương; các chương trình quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này;

3. Các Tổng cục tổ chức bồi dưỡng các chương trình quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.

4. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, các Tổng cục và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các Tổng cục, các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Bộ được ký hợp đồng với nhau hoặc với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác, các tổ chức tư vấn – đào tạo có năng lực và uy tín (trong và ngoài nước) để tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của Bộ và của từng Tổng cục.

5. Đối với những nội dung đào tạo, bồi dưỡng không tự tổ chức theo lớp riêng, Bộ Tài chính và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác và chi trả, hỗ trợ kinh phí theo chế độ chung.

Điều 13. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng

1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.

3. Nội dung đánh giá:

3.1. Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;

3.2. Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;

3.3. Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

3.4. Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

4. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phối hợp với cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, viên chức thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.

Điều 14. Chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng

1. Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các Tổng cục cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao tổ chức thực hiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Quy chế này và phải lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ.

2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp 1 (một) lần sau khi khóa học kết thúc. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ có đơn đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (đã cấp chứng chỉ) cấp Giấy chứng nhận.

3. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 05 (năm) ngày trở lên thì được cấp chứng chỉ. Các chương trình còn lại được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình, khóa học. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp cho các học viên có đủ các điều kiện sau:

3.1. Tham gia học tập đầy đủ các nội dung của chương trình, khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;

3.2. Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án theo quy định và phải đạt từ 5 (năm) điểm trở lên (theo thang điểm 10 (mười));

3.3. Chấp hành tốt nội quy học tập.

4. Giá trị sử dụng chứng chỉ, chứng nhận:

4.1. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chứng chỉ, chứng nhận chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc.

4.2. Bằng tốt nghiệp Đại học ngành hành chính học, Thạc sĩ quản lý hành chính công, Tiến sĩ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên; Bằng tốt nghiệp Thạc sĩ quản lý hành chính công, Tiến sĩ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính.

4.3. Chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nước; chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng ở nước ngoài là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức trong thời gian đi học.

4.4. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức được cử dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch và được học chương trình theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn liền kề.

4.5. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn được thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thấp hơn.

4.6. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những điều kiện để công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4.7. Chứng chỉ bồi dưỡng công chức, viên chức tập sự là một trong những điều kiện để công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức chính thức.

4.8. Chứng chỉ bồi dưỡng hoặc chứng nhận hoàn thành chương trình, khóa học là một trong những điều kiện để công chức đáp ứng các tiêu chuẩn quy định theo vị trí công việc.

Chương IV

GIẢNG VIÊN

Điều 15. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng

1. Giảng viên tham gia giảng dạy các khoá đào tạo, bồi dưỡng gồm: giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, giảng viên kiêm nhiệm, người được mời thỉnh giảng ở trong nước và nước ngoài.

2. Các giảng viên tham gia giảng dạy các khoá đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tiêu chuẩn, yêu cầu và được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Tiêu chuẩn và điều kiện tham gia giảng dạy

1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có kinh nghiệm thực tiễn công tác hoặc nghiên cứu, giảng dạy thuộc lĩnh vực tham gia từ 03 năm trở lên; có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy.

2. Được các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức ra quyết định công nhận (hoặc giao nhiệm vụ) giảng viên.

Điều 17. Trách nhiệm tham gia giảng dạy

1. Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với lĩnh vực, công việc chuyên môn đảm nhiệm. Trường hợp vì lý do đặc biệt, không thể tham gia giảng dạy, phải thông báo cho cơ sở mời giảng viên trước thời hạn lên lớp ít nhất 05 ngày, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý.

2. Giảng dạy đủ thời gian, nội dung, đảm bảo chất lượng theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch giảng dạy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

3. Nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức khi được thủ trưởng đơn vị phân công hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu.

Điều 18. Quyền của cán bộ, công chức, viên chức tham gia giảng dạy

1. Được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mời tham gia giảng dạy tạo điều kiện về phương tiện và trang thiết bị giảng dạy; được đơn vị trực tiếp quản lý bố trí thời gian phù hợp trong giờ hành chính và các điều kiện khác để nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình, giảng dạy, tham dự hội họp, sinh hoạt chuyên môn, đi công tác thực tế bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác giảng dạy.

2. Được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức mới, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trong và ngoài nước; được tham gia các hội nghị tổng kết, hội thảo khoa học thuộc lĩnh vực giảng dạy do Bộ Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ tổ chức.

3. Được hưởng thù lao nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng, thù lao giảng dạy và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

4. Kết quả nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình và giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng là một trong những căn cứ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ giảng viên và đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức.

Chương V

ĐIỀU KIỆN, QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 19. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học

Công chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

1. Phù hợp với ngạch, chức vụ lãnh đạo để đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.

2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

3. Được đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đề nghị.

Điều 20. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo sau đại học

1. Công chức được cử đi đào tạo sau đại học phải đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Bộ Tài chính và đơn vị sử dụng công chức, viên chức.

2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

3. Không quá 40 tuổi tính đến thời điểm được cử đi đào tạo (đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu).

4. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

5. Chưa được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ quyết định cử đi đào tạo sau đại học ở trình độ dự kiến tham gia đào tạo.

6. Có thời gian công tác liên tục tại cơ quan nhà nước đủ từ 05 (năm) năm trở lên (tính đến thời điểm bắt đầu khoá học) và có ít nhất 03 (ba) năm liên tục hoàn thành nhiệm vụ.

Công chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau khi có thời gian công tác liên tục tại cơ quan nhà nước từ đủ 03 (ba) năm trở lên (tính đến thời điểm bắt đầu khoá học) nếu được tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc 2 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.

7. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

7.1. Công chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.

7.2. Công chức tự đi học, tự chi trả các khoản kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính.

Điều 21. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học được thực hiện theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 22. Quyền lợi của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo quy định;

2. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; được xem xét để quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian đi học;

3. Được hưởng lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo chế độ quy định;

4. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 23. Trách nhiệm của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khoá học.

3. Kết thúc khóa đào tạo dài hạn trong nước, hoặc sau 15 ngày kể từ ngày về nước sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, công chức, viên chức phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, bồi dưỡng, kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ (nếu có) cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và bộ phận tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý để theo dõi, lưu hồ sơ. Công chức, viên chức tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ phải nộp kèm 01 (một) bản luận văn (hoặc luận án) tốt nghiệp.

4. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng phải gia hạn thời gian học mà không có lý do chính đáng thì coi như không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.

Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng không được cấp bằng (hoặc chứng chỉ, chứng nhận theo quy định) sau khi kết thúc khóa học thì được xác định là không hoàn thành khóa học và không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.

5. Công chức viên chức có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy của giảng viên, báo cáo viên và các vấn đề khác liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 24. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: ngân sách nhà nước; kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử cán bộ, công chức, viên chức; kinh phí của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân khác.

Điều 25. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên, khi:

1.1. Công chức tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

1.2. Công chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;

1.3. Công chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian quy định tại khoản 4, Điều 20 của Quy chế này.

2. Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù và các nội dung khác liên quan đến đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/NĐ-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.

3. Đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức thực hiện theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2011 và các văn bản pháp luật liên quan.

Chương VI

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 26. Điều kiện cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Đối với các khoá bồi dưỡng có thời gian dưới 2 (hai) tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 1 (một) năm tính từ khi khoá bồi dưỡng bắt đầu.

2. Đối với các khoá bồi dưỡng có thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khoá bồi dưỡng bắt đầu.

3. Công chức, viên chức không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

4. Phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó.

5. Chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với nội dung của khoá bồi dưỡng.

6. Đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức.

7. Có sức khoẻ tốt.

Điều 27. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước

1. Tuyển chọn, cử công chức, viên chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

2. Quốc gia được chọn để cử công chức, viên chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:

1.1. Đạt được những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật;

1.2. Có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng cho Việt Nam;

1.3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của nước cử đến có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khoá bồi dưỡng.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 28. Xây dựng kế hoạch và quản lý bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước

1. Đơn vị được Bộ giao tổ chức các đoàn công chức, viên chức đi bồi dưỡng tại nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước giao:

1.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức, viên chức tại nước ngoài, trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt.

1.2. Xây dựng nội dung, chương trình chi tiết của khoá bồi dưỡng được phân cấp khi kế hoạch được phê duyệt; Ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, chuẩn bị các điều kiện cần thiết liên quan đến nội dung, chương trình, kinh phí, điều kiện sinh hoạt, học tập và những nội dung khác liên quan; Phổ biến các nội dung cần thiết cho đoàn sau khi có quyết định thành lập đoàn.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập đoàn và cử trưởng đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo phân cấp quản lý cán bộ và phân cấp về kinh phí.

3. Trách nhiệm của trưởng đoàn:

3.1. Phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài;

3.2. Thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần);

3.3. Theo dõi việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch học tập, nghiên cứu của đoàn;

3.4. Quản lý học viên của đoàn;

3.5. Chuẩn bị và gửi báo cáo việc thực hiện kế hoạch và kết quả học tập của đoàn sau khi khoá bồi dưỡng kết thúc.

4. Trách nhiệm của công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài:

4.1. Chấp hành đầy đủ quy định về quản lý đoàn và quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;

4.2. Chấp hành luật pháp, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của nước sở tại, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

4.3. Báo cáo kết quả học tập theo quy định.

Điều 29. Chế độ báo cáo

1. Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo kết quả bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm báo cáo Lãnh đạo Bộ.

2. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của trưởng đoàn phải được gửi về các cơ quan sau:

2.1. Cơ quan giao kế hoạch tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ngoài;

2.2. Cơ quan quyết định thành lập đoàn.

3. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của học viên phải được gửi về các cơ quan sau:

3.1. Cơ quan quyết định thành lập đoàn;

3.2. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức.

Điều 30. Xử lý vi phạm

Những trường hợp sau đây, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức:

1. Trưởng đoàn thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra những hiện tượng tiêu cực; hoạt động của đoàn trong thời gian ở nước ngoài không đúng với mục đích và không hoàn thành chương trình của khoá bồi dưỡng;

2. Công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng không chấp hành quy định của đoàn, bỏ học tập không có lý do; vi phạm nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc pháp luật của nước sở tại; về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép);

3. Không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Quy chế này.

Điều 31. Báo cáo của trưởng đoàn và học viên

1. Yêu cầu đối với báo cáo của trưởng đoàn

1.1. Thành phần đoàn;

1.2. Khái quát tình hình nước đến học tập;

1.3. Thời gian, nội dung, chương trình khoá bồi dưỡng;

1.4. Công tác tổ chức của khoá bồi dưỡng, tình hình chấp hành luật pháp của nước đến học tập, các quy định về quản lý đoàn, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

1.5. Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian khóa bồi dưỡng;

1.6. Những nội dung tiếp thu và kinh nghiệm rút ra từ khóa bồi dưỡng;

1.7. Đề xuất những ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.

2. Yêu cầu đối với báo cáo của học viên.

2.1. Họ tên, năm sinh;

2.2. Chức danh, ngạch công chức, viên chức, cơ quan công tác, số điện thoại liên lạc;

2.3. Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian và công tác tổ chức khóa bồi dưỡng;

2.4. Những kiến thức, kinh nghiệm đã tiếp thu và đề xuất vận dụng vào công tác chuyên môn, quản lý điều hành của cơ quan, đơn vị đang công tác;

2.5. Đề xuất và kiến nghị về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ngoài.

Chương VII

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 32. Nguyên tắc quản lý

Bộ Tài chính thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính.

Điều 33. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính

1. Xây dựng, trình Bộ ban hành các văn bản về công tác đào tạo, bồi dưỡng ngành Tài chính.

2. Thẩm định, trình Bộ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Bộ; tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.

3. Chọn, cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo Bộ và các cơ quan liên quan công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tài chính.

5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết, hội nghị công tác đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tài chính.

6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, bao gồm cả các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các dự án hợp tác với nước ngoài.

7. Phối hợp với vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, dự án hợp tác quốc tế và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; Khai thác các chương trình, dự án hợp tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước.

Điều 34. Trách nhiệm của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính

1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình Bộ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả thực hiện các nội dung được giao.

2. Tổ chức xây dựng, biên soạn các chương trình, tài liệu trình Bộ thẩm định, ban hành theo quy định.

3. Xây dựng và ban hành các quy chế, quy định cụ thể về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.

4. Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt.

5. Đánh giá kết quả học tập của học viên, thông báo cho đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức cử đi học.

6. Báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng theo định kỳ (6 tháng và 01 năm) và theo giai đoạn khi Bộ yêu cầu.

7. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Bộ giao hàng năm, sử dụng kinh phí và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ hiện hành.

Điều 35. Trách nhiệm của các Tổng cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

1. Xây dựng, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Tổng cục và báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính). Đối với các Tổng cục, các đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm phải trình Bộ thẩm định và phê duyệt.

2. Xây dựng và ban hành các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi được phân cấp quản lý.

3. Tham gia biên soạn, thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Bộ.

4. Chọn, cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước theo yêu cầu của Bộ và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

5. Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch. Quản lý việc cấp chứng chỉ đối với các chương trình được phân cấp tổ chức bồi dưỡng.

6. Kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị quản lý.

7. Báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng theo định kỳ (6 tháng và 01 năm) và theo giai đoạn khi Bộ yêu cầu.

8. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được giao, sử dụng kinh phí và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ hiện hành.

Điều 36. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế

1. Là đầu mối thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng.

2. Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, dự án hợp tác quốc tế và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; Khai thác các chương trình, dự án hợp tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước.

Điều 37. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính, các nội dung, định mức chi liên quan đến công tác quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức trình Bộ xem xét, ban hành.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ Tài chính lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành;

3. Tổng hợp dự toán, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức toàn ngành báo cáo Bộ xem xét, gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

4. Trình Bộ phê duyệt phương án phân bổ dự toán và giao dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.

5. Tổng hợp, báo cáo Bộ về tình hình quản lý và sử dụng kinh phí ĐTBD của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, báo cáo các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu.

Điều 38. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ

1. Hàng năm xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

2. Chọn, cử công chức, viên chức đúng đối tượng tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; Theo dõi, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thực hiện thời gian bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này.

3. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thông qua năng lực thực thi công vụ của công chức, viên chức sau khi tham gia học tập.

4. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) tình hình thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm của công chức, viên chức.

5. Chọn, cử công chức, viên chức đủ điều kiện làm giảng viên kiêm chức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ.

6. Các đơn vị được giao sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán kinh phí theo đúng chế độ hiện hành.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Các quy định về quản lý chương trình, tài liệu, tổ chức, quản lý đào tạo, bồi dưỡng trong Quy chế này không áp dụng đối với các Dự án, Đề án sử dụng nguồn kinh phí riêng.

Điều 40. Giám đốc Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán nhà nước và Thủ trưởng đơn vị có liên quan hướng dẫn thi hành Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ qua Vụ Tổ chức cán bộ để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1648/QĐ-BTC năm 2012 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 1648/QĐ-BTC
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 02/07/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1648/QĐ-BTC năm 2012 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…