ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 05 tháng 06 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 179/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định
việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
129/TTr-STNMT ngày 26 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH |
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
2. Giấy phép thăm dò nước dưới đất;
3. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
4. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
5. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo các quy định pháp luật; lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên nước; thông tin, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ cụ thể được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn về hoạt động tài nguyên nước;
3. Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, xem xét cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép các trường hợp thuộc đối tượng cấp phép trong hoạt động tài nguyên nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý quy hoạch, quản lý thông tin về tài nguyên nước nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân, sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên;
3. Xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra và phối hợp thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
4. Tuyên truyền, phổ biến và giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước của cơ quan Nhà nước, tổ chức đoàn thể và tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
Điều 5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý về hoạt động tài nguyên nước, quản lý chặt chẽ các cơ sở hành nghề, khai thác, sử dụng nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trong diện phải đăng ký; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra kết hợp với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn;
3. Xem xét xác nhận hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân xin khoan nước dưới đất trong diện phải đăng ký làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; thực hiện công tác hòa giải, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; phối hợp với các ngành và cơ quan chức năng, kiểm tra tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước:
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ủy quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép tài nguyên nước trong các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp từ 0.2m3/s đến dưới 2m3/s;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;
c) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 20m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước dưới đất nhằm mục đích kinh doanh;
e) 10m3/ngày đêm đối với xả nước thải.
Định kỳ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng cuối của quý; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý tài nguyên nước, những khó khăn, kiến nghị và đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước;
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước có hành vi vi phạm pháp luật tài nguyên nước và các quy định pháp luật liên quan khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 15/2008/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký: | Phạm Hoàng Bê |
Ngày ban hành: | 05/06/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Chưa có Video