Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1402/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG NINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009;

Căn cứ Thông tư 08/2014/TT-BNV ngày 19/9/2014 của Bộ Nội vụ quy định về Ban công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban công tác người cao tuổi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương và Xã hội tại Tờ trình số 815/TTr-SLĐTBXH-BTXH ngày 14 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4037/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thủy

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1402/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi là Ban công tác người cao tuổi tỉnh) là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, phối hợp các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn toàn tỉnh. Các thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những nhiệm vụ được phân công.

Điều 2. Ban Công tác người cao tuổi tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch 5 (năm) năm và hằng năm, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;

2. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác người cao tuổi và Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi từng giai đoạn; tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện các chính sách, pháp luật quy định của Nhà nước đối với người cao tuổi.

3. Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức liên quan trong việc thực hiện quy định của pháp luật và các chính sách hỗ trợ người cao tuổi. Sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia người cao tuổi Việt Nam tình hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

4. Chỉ đạo, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong phạm vi địa phương;

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Trưởng ban - Phó Chủ tịch UBND tỉnh, chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

Điều 4. Phó Trưởng ban thường trực - Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Giúp Trưởng ban điều hành, thực hiện các nhiệm vụ của Ban công tác người cao tuổi tỉnh, cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh và các công việc đột xuất khác khi được Trưởng ban ủy quyền;

- Thay mặt Trưởng ban ký các văn bản như: Báo cáo thường niên theo định kỳ, giấy mời họp Ban công tác và các văn bản khác theo ủy quyền.

Điều 5. Phó Trưởng ban - Trưởng Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh.

- Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì giúp Ban công tác người cao tuổi tỉnh phối hợp với Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động lồng ghép, hoạt động tư vấn phục vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;

Điều 6. Cơ quan thường trực của Ban công tác người cao tuổi tỉnh - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Ban công tác người cao tuổi tỉnh:

- Xây dựng dự thảo chương trình công tác, kế hoạch chăm sóc, bảo vệ và phát huy vai trò người cao tuổi; giúp Ban Công tác người cao tuổi tỉnh chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp;

- Tham mưu đề xuất những chính sách ưu đãi đối với người cao tuổi; hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện các chính sách trợ giúp người cao tuổi; đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi;

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành; các huyện, thị xã thành phố thực hiện chính sách, pháp luật, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ và phát huy vai trò người cao tuổi;

- Làm đầu mối tiếp nhận và tổng hợp tài liệu, báo cáo của các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên và của các Uỷ viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh. Đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất các kết quả hoạt động, tình hình triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi của các cơ quan có thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh, báo cáo của Ban công tác người cao tuổi các huyện, thị xã, thành phố.

- Tham mưu cho Ban công tác người cao tuổi tỉnh định kỳ sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình của cấp tỉnh và cấp huyện.

- Phối hợp tổ chức thống kê người cao tuổi và tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp;

- Theo dõi nắm bắt tình hình, kịp thời đề xuất với Ban công tác người cao tuổi tỉnh những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban công tác người cao tuổi tỉnh;

- Hằng năm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban công tác người cao tuổi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Tổ giúp việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

- Phối hợp với cơ quan thường trực xây dựng dự thảo chương trình công tác, kế hoạch chăm sóc, bảo vệ và phát huy vai trò người cao tuổi; chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức các hội nghị, các phiên họp của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

- Thực hiện công tác liên hệ giữa Trưởng ban, các Phó Trưởng ban với các uỷ viên và các ban, ngành, đoàn thể thành viên của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

Điều 8. Các thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị công tác thực hiện trách nhiệm tuyên truyền, vận động, phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện công tác về người cao tuổi; đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

1. Thành viên là lãnh đạo Sở Lao động TB&XH:

- Giúp Phó Trưởng ban thường trực chỉ đạo, điều hành cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ; chủ trì điều hành các công việc chuẩn bị nội dung, hoạt động của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

- Chủ trì việc tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách cho đối tượng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

- Trực tiếp phụ trách theo dõi Tổ giúp việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

2. Thành viên là lãnh đạo Sở Nội vụ

- Phối hợp tổ chức kiện toàn bộ máy và tạo điều kiện cho Ban công tác người cao tuổi tỉnh hoạt động có hiệu quả.

- Phối hợp với cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi cấp tỉnh tham mưu, đề xuất chế độ chính sách đối với cán bộ tham gia công tác người cao tuổi phù hợp với từng giai đoạn.

3. Thành viên là lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Giúp Trưởng ban điều hành, phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

- Phối hợp với các Phó Trưởng ban và tham mưu cho Trưởng ban việc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác người cao tuổi.

- Phối hợp với các Phó Trưởng ban xây dựng nội dung hoạt động và các cuộc họp của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.

4. Thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính

Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc cân đối, bố trí nguồn kinh phí hoạt động cho Ban công tác người cao tuổi tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác về người cao tuổi.

5. Thành viên là lãnh đạo Sở Y tế

Chủ trì tham mưu và chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi và hướng dẫn của Bộ Y tế; quan tâm phát triển chuyên khoa Lão khoa theo định hướng, quy định của ngành y tế.

6. Thành viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp tham mưu xây dựng các dự án, công trình phục vụ cho công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

- Phối hợp bố trí nguồn kinh phí hằng năm cho công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

7. Thành viên là lãnh đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền về công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương.

- Phối hợp và tổ chức thực hiện những chương trình, hoạt động nhằm phát huy vai trò, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi ở địa phương.

- Tuyên truyền, động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi gắn với xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

- Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giảm giá vé, phí dịch vụ cho người cao tuổi khi tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh.... trên địa bàn tỉnh.

8. Thành viên là lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp, chỉ đạo thực hiện hoạt động tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi cho nhân dân.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Báo chí của tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh tăng cường đưa tin về các gương điển hình“người tốt, việc tốt” trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

9. Thành viên là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia các tổ chức, các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, việc làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với sức khỏe và pháp luật quy định hiện hành; nhân rộng mô hình người cao tuổi tham gia sản xuất kinh tế, thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới.

10. Thành viên là lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải

- Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức giáo dục tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn giao thông đến các tổ chức của người cao tuổi.

- Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách hoạt động trên địa bàn trong việc thực hiện hỗ trợ giúp đỡ, miễn, giảm giá vé, phí dịch vụ cho người cao tuổi theo quy định.

11. Thành viên là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách và tạo điều kiện cho các cựu giáo chức tham gia đóng góp ý kiến về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Tổ chức các hình thức học tập phù hợp để người cao tuổi thường xuyên được cập nhật thông tin, nâng cao hiểu biết, giúp phát huy vai trò người cao tuổi.

12. Thành viên là lãnh đạo Sở Tư pháp

Phối hợp với các Sở, ngành tuyên truyền, phổ biến chính sách, luật pháp về người cao tuổi. Xây dựng chương trình cải cách hành chính, trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực tư pháp để trợ giúp người cao tuổi.

13. Thành viên là lãnh đạo Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các công trình, đề án hỗ trợ về nhà ở; trong đó cần quan tâm giải quyết việc hỗ trợ xóa nhà tạm, xây dựng mới; sửa chữa nhà ở cho người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa.

14. Thành viên là lãnh đạo Ban dân tộc

Phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện công tác người cao tuổi trong cộng đồng nhân dân các dân tộc thiểu số.

15. Thành viên là lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh

Thực hiện giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho người cao tuổi theo các chính sách hiện hành của Nhà nước. Phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi theo quy định.

16. Đề nghị thành viên là lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

- Phối hợp lồng ghép các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong các hoạt động xã hội; trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;

- Thực hiện tuyên truyền vận động gia đình, xã hội và toàn dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với người cao tuổi;

- Phối hợp cơ quan chức năng liên quan huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;

- Tổ chức, tạo điều kiện cho các hội viên tích cực tham gia vào công tác chăm sóc phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

Chương III

NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC

Điều 9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh. Kinh phí hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh được ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Các thành viên Ban Công tác người cao tuổi tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, các vấn đề đưa ra hội nghị Ban Công tác người cao tuổi tỉnh đều được thảo luận dân chủ, người chủ trì hội nghị kết luận, khi cần thiết biểu quyết thì quyết định theo đa số.

Ban Công tác người cao tuổi tỉnh thảo luận những vấn đề: Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch hằng năm và dự kiến nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh; kiểm tra, đánh giá các hoạt động về người cao tuổi và công tác thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11. Trưởng ban chủ trì các phiên họp thường kỳ, chuyên đề và đột xuất để chỉ đạo thực hiện các hoạt động, công việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh. Trưởng ban có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban thường trực chủ trì một số phiên họp sau khi thống nhất chỉ đạo về nội dung triển khai.

Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh, trường hợp vắng mặt phải báo cáo cơ quan thường trực, người chủ trì và phải ủy quyền cho cán bộ thuộc quyền dự họp thay và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người được ủy quyền.

Điều 12. Các thành viên của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh ngoài việc tham gia chỉ đạo, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm còn có trách nhiệm:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác để thực hiện các công việc được giao; đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, đảm bảo thực hiện chương trình kế hoạch đúng định hướng; kịp thời báo cáo khi được Trưởng ban yêu cầu.

2. Định kỳ 6 tháng, 1 năm (vào ngày 30/5 và ngày 30/11 hằng năm) gửi báo cáo (qua cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh) về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công các hoạt động thuộc nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị mình trong công tác chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.

Điều 13. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, Ban Công tác người cao tuổi tỉnh tổ chức họp để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc thực hiện và triển khai kế hoạch công tác cho giai đoạn tiếp theo.

Trường hợp không thể tổ chức họp, các thành viên của Ban công tác người cao tuổi tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực gửi văn bản lấy ý kiến trực tiếp từng thành viên; Thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh tổng hợp và quyết định vấn đề theo ý kiến đa số.

Khi có ý kiến đề xuất liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi thì các thành viên gửi văn bản hoặc trực tiếp trao đổi với cơ quan Thường trực; tùy theo tính chất công việc, cơ quan Thường trực có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh, thì cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu tổ chức họp để lấy ý kiến các thành viên trong Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh.

Hằng năm Ban Công tác người cao tuổi tỉnh tổ chức các đợt kiểm tra để đánh giá kết quả và tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động; thời gian, địa điểm và phân công thành viên kiểm tra do Trưởng ban quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan Thường trực Ban Công tác người cao tuổi tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Quy chế này được áp dụng đối với Ban Công tác người cao tuổi tỉnh. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc không phù hợp với thực tế, các thành viên phản ảnh về cơ quan thường trực để tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 1402/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
Ngày ban hành: 25/05/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Ninh

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…