ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1350/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 18 tháng 6 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Tài chính: số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục Thuế trực thuộc Tổng Cục Thuế; số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số 1357/QD-BTC ngày 19/7/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015; số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Cục Hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1652/TTr-STC ngày 01/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC
GIỮA CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1350/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp công tác giữa các đơn vị trong ngành tài chính tỉnh Quảng Trị, gồm: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh.
Các đơn vị thuộc đối tượng phối hợp sau đây gọi chung là “cơ quan".
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Các cơ quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ, chủ động phối hợp bảo đảm trình tự, thủ tục, chương trình, kế hoạch, thời gian làm việc.
2. Các cơ quan tham gia phối hợp trao đổi thông tin đảm bảo tính tự giác, cầu thị, minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm.
3. Bảo đảm khách quan trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
Điều 3. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin bằng văn bản
Định kỳ hàng năm, các cơ quan có ý kiến bằng văn bản về việc thực hiện chế độ chính sách pháp luật bao gồm các lĩnh vực về thuế, thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, đơn vị liên quan và những nội dung phát sinh cần sự phối hợp xử lý.
2. Tổ chức Hội nghị
Sở Tài chính chủ trì tổ chức hội nghị giao ban định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi xét thấy cần thiết phải trao đổi công việc và những vấn đề liên quan cần phối hợp công tác.
Đối tượng tham dự: Mời Đại diện lãnh đạo tỉnh; lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng và chuyên viên có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong quản lý tài chính, ngân sách trên địa bàn
1. Sở Tài chính
- Hàng năm ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán, lịch thảo luận dự toán ngân sách và mời đại diện các cơ quan có liên quan tham dự.
- Trong quá trình tiến hành thẩm định và tổng hợp báo cáo dự toán, quyết toán ngân sách, khi có vấn đề chưa thống nhất hoặc cần bổ sung tài liệu, Sở Tài chính đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp cung cấp các hồ sơ, tài liệu đúng danh mục và thời gian để phục vụ tốt công tác thẩm định và tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Sở Tài chính mời đại diện các cơ quan để thuyết minh, trao đổi làm rõ cơ sở, căn cứ về các vấn đề khác nhau, báo cáo lãnh đạo cơ quan xem xét, giải quyết.
- Định kỳ hàng tháng: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh thực hiện đối chiếu số liệu thu, chi NSNN và các quỹ tài chính nhà nước, các tài khoản tiền gửi, tạm giữ, số tồn quỹ ngân sách.
- Định kỳ hàng tháng phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh để đối chiếu số liệu tạm ứng của ngân sách tỉnh cho các đơn vị, doanh nghiệp, ... Thường xuyên theo dõi và có văn bản đôn đốc các đơn vị hoàn trả tạm ứng ngân sách tỉnh.
- Theo dõi và xử lý các khoản tạm giữ trên tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh kịp thời theo quy định.
- Phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của các đơn vị dự toán kịp thời, theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Hải quan tỉnh đối chiếu và báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị Kiểm toán Nhà nước hàng năm gửi UBND tỉnh.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, ngân sách địa phương, kết quả thực hiện các chỉ đạo của Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong cuộc họp của kỳ trước và nhiệm vụ của kỳ tiếp theo, những khó khăn, vướng mắc, đề xuất của ngành tài chính báo cáo UBND tỉnh theo thời gian và mẫu biểu quy định.
2. Cục Thuế tỉnh
- Hàng năm, để phục vụ công tác xây dựng dự toán, khi thảo luận dự toán thu ngân sách với các đơn vị dự toán, các địa phương, mời đại diện cơ quan Tài chính tham dự, đồng thời, tổng hợp báo cáo chi tiết các khoản thu gửi Sở Tài chính tổng hợp dự toán.
- Định kỳ hàng quý thực hiện rà soát, kiểm tra hồ sơ kê khai và chứng từ nộp thuế, kịp thời phối hợp với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh xác định chính xác mục lục ngân sách.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện khấu trừ kịp thời số thuế giá trị gia tăng phát sinh đối với các công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh và khấu trừ thu thuế Giá trị gia tăng (2%) các công trình xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Hạch toán vào nguồn thu ngân sách cho địa phương nơi có công trình xây dựng. Đối với công trình liên huyện thì xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện để thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng 2% và hạch toán nguồn thu ngân sách cho từng địa phương tương ứng với số doanh thu phát sinh các công trình tại địa phương.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với các trường hợp vi phạm phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập các tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và thực hiện các biện pháp chống thất thu ngân sách.
- Thực hiện báo cáo liên quan đến doanh nghiệp khi có yêu cầu của Cơ quan quản lý các cấp cho Sở Tài chính tổng hợp.
- Chỉ đạo các Chi cục Thuế rà soát, lập danh mục và cung cấp hồ sơ các dự án đang thuê đất trả tiền hàng năm trên địa bàn như: Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất, diện tích đất thuê, loại đường, khu vực, vị trí, văn bản xác định đơn giá thuê đất, tình hình thu nộp tiền thuê đất, thời điểm phải điều chỉnh đơn giá thuê đất gửi Cục Thuế để có cơ sở điều chỉnh đơn giá thuê đất cho kỳ tiếp theo.
- Thực hiện khai thác cơ sở dữ liệu tập trung về báo cáo tài chính năm của ngành thuế, kết xuất số liệu tương ứng các Mã trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong Báo cáo tài chính của khối doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh cung cấp cho Sở Tài chính tổng hợp.
- Định kỳ hàng tháng thực hiện đối chiếu số liệu thu NSNN do cơ quan thuế quản lý với Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước tỉnh.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, chi NSNN, các quỹ tài chính, các khoản vay... đúng quy định.
- Phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan và các Ngân hàng thương mại thực hiện dự toán thu NSĐP và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước theo các văn bản quy định hiện hành. Kịp thời tra soát và xử lý sai sót thông tin thu NSNN theo đề nghị của cơ quan quản lý thu, ngân hàng ủy nhiệm thu.
- Hỗ trợ cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng thương mại nhận ủy nhiệm thu về nghiệp vụ, kỹ thuật trong quá trình phối hợp thu.
- Thực hiện khấu trừ kịp thời số thuế GTGT phát sinh trong thanh toán mua sắm, XDCB.
- Thực hiện đối chiếu kịp thời các báo cáo thu NSNN với cơ quan Thuế và Hải quan theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan Tài chính thực hiện dự toán chi và kiểm soát thanh toán chi ngân sách địa phương.
- Hàng tháng cung cấp số liệu thu, chi NSNN; số dư tạm ứng chi XDCB, số dư các tài khoản tạm thu, tạm giữ; số thu chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách để thực hiện báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Thực hiện việc đối chiếu và xác nhận số dư tạm ứng, số dư dự toán chuyển nguồn sang năm sau và Báo cáo quyết toán thu chi NSNN hàng năm theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan trong ngành tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nhà nước theo quy định.
4. Cục Hải quan tỉnh
Thực hiện phối hợp công tác và trao đổi thông tin về các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với Cục Thuế tỉnh phục vụ công tác quản lý thuế theo đúng quy định.
Định kỳ hàng tháng thực hiện đối chiếu số liệu thu NSNN do cơ quan Hải quan quản lý với Kho bạc Nhà nước tỉnh và cung cấp số liệu cho Sở Tài chính.
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, sửa đổi, bổ sung các đề án, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách, chế độ liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách
Các cơ quan được giao chủ trì xây dựng các đề án, văn bản, tờ trình, chỉ thị, quyết định.... nếu cần có sự phối hợp, góp ý thì phải có văn bản đề nghị hoặc tổ chức mời họp. Các cơ quan có văn bản góp ý hoặc cử đại diện đúng thành phần tham dự và chịu trách nhiệm về những nội dung mà người đại diện đã thống nhất các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách.
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính, ngân sách thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có liên quan đến các đơn vị trong ngành thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo trước khi trình UBND tỉnh phải lấy ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan trong ngành tài chính.
Điều 6. Phối hợp trả lời, giải quyết, thực hiện kiến nghị liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách
Khi các cơ quan trả lời những kiến nghị liên quan đến chính sách, chế độ tài chính, ngân sách hoặc khi kiến nghị cấp có thẩm quyền trả lời thì đồng thời gửi văn bản cho các cơ quan có liên quan trong ngành tài chính biết, thống nhất thực hiện.
Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong các hoạt động phục vụ thanh tra, kiểm toán tài chính, ngân sách; Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, lĩnh vực kho bạc; Triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm do cơ quan mình quản lý thực hiện kịp thời các kiến nghị, quyết định xử lý về tài chính của các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước hàng năm.
Điều 7. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho cán bộ, công chức trong ngành
Cơ quan chủ trì tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức ngành Tài chính địa phương có trách nhiệm tổng hợp danh sách học viên, mời giáo viên hướng dẫn, chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo.
Các đơn vị cử cán bộ, công chức tham dự các hội thảo, khóa đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, các đoàn công tác khảo sát và học tập kinh nghiệm liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn.
Điều 8. Phối hợp trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin.
Phối hợp xử lý lỗi trong quá trình vận hành hệ thống TABMIS; hệ thống trao đổi thông tin (TCS) thu nộp ngân sách giữa các đơn vị trong ngành tài chính (Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thuế, Hải quan) tại địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Phối hợp quản trị, khắc phục sự cố kênh truyền kết nối hạ tầng mạng truyền thông giữa khối tài chính địa phương với Kho bạc nhà nước tỉnh.
Xử lý vướng mắc trong quá trình nhập dự toán, cấp mã số có quan hệ với ngân sách...
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện phối hợp
- Thực hiện chỉ đạo và ý kiến kết luận của Lãnh đạo UBND tỉnh về báo cáo đánh giá tình hình thực hiện của cơ quan, những khó khăn, vướng mắc, đề xuất (nếu có) và số liệu liên quan theo định kỳ (tháng, 6 tháng, năm, báo cáo chuẩn bị các kỳ họp HĐND, đột xuất khác...).
- Thường xuyên thông tin những thay đổi về chủ trương, chế độ, chính sách về tài chính - ngân sách của ngành, những biến động đột biến về thu, chi ngân sách đặc biệt là khi có sự điều chỉnh các số liệu hạch toán về thu, chi ngân sách, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh thì lãnh đạo các cơ quan chủ động làm việc để thống nhất hoặc thống nhất báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thực hiện công tác khóa sổ kế toán ngân sách và xử lý ngân sách cuối năm theo quy định, thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu quyết toán để làm cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định.
- Thực hiện phối hợp thu và ủy nhiệm thu NSNN giữa các cơ quan Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và Cục Hải quan tỉnh theo đúng quy định của cơ quan thẩm quyền.
- Thực hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong ngành tài chính để đảm bảo tập trung kịp thời, đầy đủ và hạch toán chính xác các chứng từ thu ngân sách nhà nước (NSNN); Xây dựng và thực hiện tốt phương án tập trung các khoản thu NSNN, điều hành chi NSNN.
- Lãnh đạo các cơ quan trong ngành tài chính trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, thực hiện và tạo điều kiện thực hiện tốt Quy chế này, đồng thời cử 01 phòng, ban chuyên môn chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp công tác giữa các cơ quan trong ngành tài chính, trực tiếp tham mưu, xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch phối hợp tại đơn vị.
Giao Sở Tài chính chủ trì theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế và tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị trong ngành tài chính tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 1350/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Nguyễn Quân Chính |
Ngày ban hành: | 18/06/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị trong ngành tài chính tỉnh Quảng Trị
Chưa có Video