BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1301/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1301/QĐ-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
1. Quy chế này quy định về việc công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của Bộ Tư pháp bao gồm thông tin do Bộ Tư pháp, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp tạo ra. Thông tin do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tạo ra được cung cấp theo quy định pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin.
3. Bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất liên quan cho công tác cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác cung cấp thông tin
1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về công tác cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp. Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng giúp Bộ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin.
2. Thứ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin chỉ đạo thực hiện cung cấp thông tin; đề xuất, báo cáo Bộ trưởng các điều kiện bảo đảm thực hiện cung cấp thông tin.
Thứ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến Bộ trưởng khi thấy cần thiết về các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 4. Đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2. Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do các Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc tạo ra. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chế cung cấp thông tin của cơ quan mình.
Điều 5. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ
1. Bố trí công chức làm đầu mối cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin; bố trí lịch tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu cung cấp thông tin tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin; bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các đơn vị giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định hoặc phối hợp với các đơn vị quyết định từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Chủ trì quản lý Chuyên mục về tiếp cận thông tin và phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
6. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các trình tự, thủ tục nhằm công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định; thực hiện cung cấp thông tin thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của Người phát ngôn của Bộ Tư pháp.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông tin xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác.
8. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin
1. Xây dựng và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để vận hành Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Chuyên mục về tiếp cận thông tin bao gồm Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện; thông tin về đơn vị đầu mối cung cấp thông tin, địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin; thời gian, lịch tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan; các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có) và các nội dung khác (nếu có).
2. Xây dựng phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
3. Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ về ứng dụng công nghệ thông tin; số hóa, chữ ký số; kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin
1. Phân công, bố trí công chức phụ trách cung cấp thông tin của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. Trường hợp cần thiết hoặc theo quy định tại Quy chế này, thủ trưởng đơn vị chủ trì tạo ra thông tin báo cáo Thứ trưởng phụ trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác định tính bí mật của thông tin.
3. Tổ chức thực hiện việc cập nhật, đăng tải thông tin phải được công khai và thông tin được tiếp cận có điều kiện trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
4. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực do mình phụ trách và chuyển thông tin về Văn phòng Bộ để cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc để đề xuất từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Phối hợp với Văn phòng Bộ trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc cung cấp thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công chức làm đầu mối cung cấp thông tin
1. Người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu;
b) Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu có chứa thông tin cần tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;
c) Báo cáo, kiến nghị với Chánh Văn phòng Bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Họ tên, chức vụ của người làm đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ thư tín, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin được công khai tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Xử lý thông tin trước khi công khai
1. Đối với các thông tin phải được công khai theo Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin, sau khi rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện trước khi công khai.
2. Việc loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, tiếp cận có điều kiện được thực hiện thủ công hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với đặc điểm, tính chất của văn bản, hồ sơ, tài liệu.
1. Đối với các thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm đăng tải bản điện tử vào Danh mục thông tin phải được công khai tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các chuyên mục khác trên Cổng thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin phải được công khai phải kèm theo đường dẫn truy cập thông tin.
2. Đối với các thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Quy trình công khai thông tin tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp được thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Đăng Công báo, niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan
1. Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện trình tự, thủ tục công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết tại trụ sở Bộ Tư pháp. Nội dung, thời hạn đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở Bộ Tư pháp trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.
1. Đơn vị được phân công phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện việc công khai thông tin theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp.
2. Đơn vị được phân công tiếp công dân thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
Điều 13. Xử lý thông tin công khai không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin do Bộ Tư pháp tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do Bộ Tư pháp công khai không chính xác, thì Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin do Bộ Tư pháp tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính xác, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 14. Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân Bộ Tư pháp, qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến Bộ Tư pháp. Trường hợp thông tin trên Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng, Văn phòng Bộ hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung theo quy định.
2. Văn phòng Bộ tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Điều 15. Lập Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Văn phòng Bộ lập Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu. Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu được lập và thực hiện theo năm.
2. Trường hợp sử dụng Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu phiên bản giấy thì nội dung Sổ theo quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này.
Trường hợp sử dụng Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu phiên bản điện tử thì nội dung Sổ theo quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này và có thêm nội dung về tình trạng khiếu nại, khởi kiện (nếu có).
Điều 16. Thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin
1. Sau khi tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm xử lý yêu cầu cung cấp thông tin, thông báo cho người yêu cầu về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin hoặc từ chối cung cấp thông tin.
Thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Thông báo được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng Bộ không cần ra thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu
1. Trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp theo các thông tin quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin đã từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong Lưu trữ cơ quan thì người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm xem xét các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu.
2. Trường hợp thông tin không có sẵn theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xét thấy cần thiết có ý kiến của đơn vị tạo ra thông tin, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ ra thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Phụ lục 03 kèm theo Quy chế này.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị yêu cầu cung cấp thông tin do Văn phòng Bộ gửi đến, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm xem xét, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (nếu có trong hồ sơ, tài liệu) và gửi Văn phòng Bộ để ra thông báo về giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP) hoặc đề nghị Văn phòng Bộ từ chối cung cấp thông tin hoặc gia hạn cung cấp thông tin.
Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ thực hiện cung cấp thông tin cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin hoặc văn bản thông báo về việc gia hạn.
Điều 18. Cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, Văn phòng Bộ bố trí thiết bị đọc, nghe, xem, ghi chép, sao chép, chụp thông tin tại Trụ sở tiếp công dân phù hợp với hình thức chứa đựng thông tin, hình thức cung cấp thông tin được yêu cầu và đối tượng tiếp cận thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận thông tin theo quy định tại Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.
2. Người làm đầu mối cung cấp thông tin cung cấp thông tin cho người yêu cầu thông qua mạng điện tử trong trường hợp việc cung cấp thông tin đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tiếp cận thông tin. Việc cung cấp thông tin thông qua mạng điện tử sử dụng tài khoản thư điện tử cungcapthongtinbtp@moj.gov.vn.
3. Người làm đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax theo đề nghị của người yêu cầu tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Quy trình cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện theo Phụ lục số 04 kèm theo Quy chế này.
Điều 19. Gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị hoặc theo yêu cầu, Chánh Văn phòng Bộ quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin trong trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Thời hạn gia hạn cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
Điều 20. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin được cung cấp không chính xác, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đính chính và cung cấp lại thông tin.
2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không chính xác, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiến nghị của người yêu cầu. Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác, Văn phòng Bộ có trách nhiệm kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức cung cấp như lần đầu.
Điều 21. Thu, quản lý chi phí tiếp cận thông tin
1. Mức thu, cách thức thu chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Văn phòng Bộ quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Cục Kế hoạch - Tài chính.
Điều 22. Điều khoản áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với yêu cầu cung cấp thông tin của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
Điều 23. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình, chỉ đạo việc xử lý thông tin theo quy định; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng Bộ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết, đề xuất Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế cần thiết cho hoạt động cung cấp thông tin; bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho công chức để thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật cần thiết cho việc cung cấp thông tin và hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc ban hành và tổ chức thực hiện quy chế cung cấp thông tin trong Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có thành tích trong hoạt động cung cấp thông tin được Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
QUY TRÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỘ TƯ PHÁP
Các bước |
Nội dung |
Thời gian |
Người thực hiện |
Ghi chú |
Bước 1 |
- Rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin |
01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin |
Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin |
|
Bước 2 |
- Định dạng thông tin (đã được ký, đóng dấu) dưới các dạng văn bản điện tử - Đối với thông tin phải được công khai, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (nếu có) |
01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin |
Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin |
|
Bước 3 |
- Đăng tải thông tin: +Đối với thông tin phải được công khai (Điều 19 Luật TCTT) thì đăng tải vào Danh mục thông tin phải được công khai tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. + Đối với các thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (Điều 7 Luật TCTT) thì cập nhật thông tin vào Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
|
01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin |
Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin |
|
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỔ THEO DÕI CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
(từ ngày … tháng…. năm..…. đến ngày … tháng…. năm..….)
STT yêu cầu |
Ngày, tháng, năm nhận yêu cầu |
Tên người yêu cầu |
Địa chỉ người yêu cầu |
Số điện thoại |
Thư điện tử (nếu có) |
Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu được yêu cầu |
Hình thức cung cấp thông tin |
Ngày, tháng, năm cung cấp thông tin |
Chi phí tiếp cận thông tin |
Tên người tiếp nhận yêu cầu |
Thông báo từ chối, lý do từ chối yêu cầu |
Thông báo gia hạn, lý do gia hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… /……… |
……, ngày …… tháng …… năm…… |
THỜI HẠN GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi:………………………………….
Văn phòng Bộ Tư pháp nhận được Phiếu yêu cầu của Ông/Bà:.............................................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu .........................................................................
cấp ngày………… …../…../… tại ………………………..………..………....................................
Nơi cư trú:……………………………………………………………………....................................
Số điện thoại: …………Fax…………... Email:...........................................................................
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu:…………………………………...................................
Ngày/tháng/năm nhận Phiếu yêu cầu: ……………………………………...................................
Văn phòng Bộ Tư pháp thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin do Ông/Bà như sau:…………………………………………………..
Văn phòng Bộ Tư pháp sẽ gửi Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin để thông báo về địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán tới Ông/Bà sau khi tập hợp và xử lý thông tin được yêu cầu cung cấp.
|
CHÁNH VĂN PHÒNG |
QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA BỘ TƯ PHÁP
Các bước |
Nội dung |
Thời gian |
Người thực hiện |
Ghi chú |
Bước 1 |
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin - Ra thông báo bổ sung hồ sơ (trường hợp phải bổ sung hồ sơ). Nhận hồ sơ bổ sung (nếu có) - Vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu |
1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ |
Văn phòng Bộ |
|
Đối với thông tin các thông tin quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin đã từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong Lưu trữ cơ quan |
||||
Bước 2 |
- Ra thông báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin (trừ trường hợp thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy chế) |
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ |
Văn phòng Bộ |
|
- Thu chi phí tiếp cận thông tin - Cung cấp thông tin (theo các phương thức quy định tại Luật TCTT) - Vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu |
Theo Luật định |
|
|
|
|
Đối với thông tin không có sẵn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế hoặc xét thấy cần thiết có ý kiến của đơn vị tạo ra thông tin |
|||
Bước 3 |
- Đề nghị đơn vị chủ trì tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin; |
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ |
-Văn phòng Bộ |
|
-Ra thông báo về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Phụ lục 03 kèm theo Quy chế này |
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu CCTT hợp lệ |
-Văn phòng Bộ |
||
- Tìm kiếm, xem xét, xử lý thông tin, gửi thông tin (đã được xử lý) tới Văn phòng Bộ hoặc đề nghị Văn phòng Bộ từ chối hoặc gia hạn cung cấp thông tin |
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin do Văn phòng Bộ gửi đến |
- Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin |
||
- Ra thông báo giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông báo từ chối cung cấp thông tin/ gia hạn cung cấp thông tin |
|
-Văn phòng Bộ |
||
- Thu chi phí tiếp cận thông tin (nếu có) |
|
-Văn phòng Bộ |
||
- Cung cấp thông tin (theo các phương thức quy định tại Luật TCTT) |
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ |
-Văn phòng Bộ |
||
- Vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu |
-Văn phòng Bộ |
THE MINISTRY OF JUSTICE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1301/QD-BTP |
Hanoi, June 07, 2018 |
PROMULGATING REGULATION ON PROVISION OF INFORMATION FOR CITIZENS BY MINISTRY OF JUSTICE0}
THE MINISTER OF JUSTICE
Pursuant to the Law on Access to Information dated April 06, 2016;
Pursuant to the Government’s Decree No. 13/2018/ND-CP dated January 23, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Access to Information;
Pursuant to the Government’s Decree No. 96/2017/ND-CP dated August 16, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Justice;
At the request of Director of Department of Criminal and Administrative Legislation,
HEREBY DECIDES:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. This Decision comes into force from July 01, 2018.
Article 3. Chief of Ministry Office , Director of Department of Criminal and Administrative Legislation, Director of Department of Information Technology, heads of affiliates of the Ministry of Justice and relevant organizations are responsible for the implementation of this Decision./.
THE MINISTER
Le Thanh Long
PROVISION OF INFORMATION FOR CITIZENS BY THE MINISTRY OF
JUSTICE
(Enclosed with the Decision No. 1301/QD-BTP dated Jun 07, 2018 of the Minister
of Justice)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This document provides for disclosure and provision of information at the request of citizens within the jurisdiction of the Ministry of Justice to provide information as prescribed by the Law on Access to Information.
2. Information provided by the Ministry of Justice includes the one created by the Ministry of Justice and its affiliates. Information created by public service providers affiliated to the Ministry of Justice shall be provided in accordance with relevant regulations of law.
Article 2. Rules for providing information
1. Information is provided for citizens in a timely, sufficient, accurate, transparent and convenient manner, in compliance with regulations of law and in a manner that does not violate regulations on security.
2. Close and effective cooperation between authorities and units is ensured during provision of information.
3. Funding and infrastructure for provision of information are provided in accordance with regulations of law and according to features, conditions and demands of the Ministry of Justice.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Minister shall take responsibility for provision of information by the Ministry of Justice. The Minister shall assign a Deputy Minister to assist the Minister to be in charge of provision of information.
2. The Deputy Minister in charge of provision of information shall direct provision of information, propose and report requirements for provision of information to the Minister.
The Deputy Minister in charge of provision of information shall consider, decide or consult the Minister when necessary about the cases specified in Clause 2 Article 6, Clause 3 Article 7, Clause 2 Article 17, Point e Clause 1 Article 18, Clause 5 Article 19, Clause 4 Article 23 of the Law on Access to Information.
Article 4. Agencies in charge of provision of information for citizens by the Ministry of Justice
1. The Ministry Office is the agency in charge of receiving information request and returning results upon request.
2. Departments of Civil Judgment Enforcement of provinces and central-affiliated cities shall provide information created themselves and information created by affiliated Sub-departments of Civil Judgment Enforcement. Directors of Departments of Civil Judgment Enforcement of provinces and central-affiliated cities shall promulgate regulation on their provision of information.
Article 5. Responsibilities of Chief of the Ministry Office
1. Assign officials to be in charge of providing information; arrange schedule for receipt of information request and return of results at the citizen reception office of the Ministry of Justice.
2. Organize and direct receipt and response to request for information; comply with rules, methods, procedures and time limit for providing information as prescribed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Decide or cooperate with units in deciding to refuse to provide information or extend time limit for providing information upon request.
5. Take charge of managing information access categories and information management software.
6. Cooperate with affiliates of the Ministry in following procedures for disclosing information by posting information on the Official Gazette and via mass media as prescribed; provide information through the reception of citizens, press conference, press release, activities of spokespersons of the Ministry of Justice.
7. Take charge and cooperate with units in charge of creating information in taking actions against disclosure and provision of inaccurate information.
8. Organize supervision, encouragement, inspection and reporting of disclosure of information and provision of information at the request of the Ministry of Justice.
Article 6. Responsibilities of Director of Department of Information Technology
1. Establish and fulfill technical requirements to operate information access categories on the web portal of the Ministry of Justice.
Information access categories include list of information subject to mandatory disclosure, list of accessible information with particular conditions; information about units in charge of providing information and information request receiving authorities; date of receipt of information request at authorities; instructions and documents provided for applicants for the provision of information; links to access and download information (if any) and other contents (if any).
2. Design information management software.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Responsibilities of heads of Ministry’s affiliates in charge of creating information
1. Assign officials to be in charge of providing information.
2. Take responsibility for result of checking and inspection of secret of information, classify and ensure accuracy of information. During checking and inspection of secret of information and classification of information that is complicated and concerns multiple fields, the unit in charge of creating information may consult relevant affiliates of the Ministry. Where necessary or under the regulations of this document, the head of the unit in charge of creating information shall consult his/her supervisory Deputy Minister about determination of secret of information.
3. Organize update and posting of information subject to mandatory disclosure and accessible information with particular conditions in the information access categories on the web portal of the Ministry of Justice.
4. Direct search for information concerning the fields under their management and transmit it to the Ministry Office in order to provide information upon request or propose refusal of request for information or extension of time limit for providing information.
5. Cooperate with the Ministry Office in responding to reflections, propositions and complaints about provision of information by the Ministry as prescribed by law.
Article 8. Officials in charge of providing information
1. An official in charge of providing information shall:
a) receive request for information and return results to citizens upon request;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) notify the Chief of Ministry Office of the issues that arise during response to the request for information.
2. Full name and position of the person in charge of providing information; postal address, telephone, fax and email for receipt of the request for information shall be disclosed in the information access categories on the web portal of the Ministry of Justice.
Article 9. Processing information before disclosure
1. Regarding the information subject to mandatory disclosure prescribed in Article 17 of the Law on Access to Information, after checking and inspecting its secret, the unit in charge of creating information shall remove inaccessible information and accessible information with particular conditions before disclosure.
2. Inaccessible information and accessible information with particular conditions before disclosure shall be removed manually or using technical measures relevant to features and nature of the document.
1. Regarding the information subject to mandatory disclosure prescribed in Article 19 of the Law on Access to Information, the unit in charge of creating information shall post electronic texts on the list of information subject to mandatory disclosure in the information access categories on the web portal of the Ministry of Justice.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Regarding the accessible information with particular conditions prescribed in Article 7 of the Law on Access to Information, the unit in charge of creating information shall update information to the list of accessible information with particular conditions in the information access categories on the web portal of the Ministry of Justice.
3. Procedures for disclosing information in the information access categories on the web portal of the Ministry of Justice are prescribed in the Appendix 01 hereof.
Article 11. Posting information on Official Gazette and at authorities
1. The unit in charge of creating information shall take charge and cooperate with the Ministry Office in following procedures for disclosing information by posting it on the Official Gazette and at the Ministry of Justice. Posted contents and time limit for posting information on the Official Gazette and at authorities are prescribed in relevant regulations of law.
2. Regarding the information which is disclosed at authorities, if the location and time limit for posting information at authorities are not regulated by the law, such information must be publicly posted at the Ministry of Justice within at least 30 days.
1. The unit assigned to make statements and provide information to the press shall disclose information in accordance with the Regulation on the making of statements and provision of information by the Ministry of Justice to the press.
2. The unit assigned to receive citizens shall provide information for citizens in accordance with the Regulation on citizen reception by the Ministry of Justice.
Article 13. Taking actions against disclosure of inaccurate information
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. If the information which the Ministry of Justice creates but is disclosed by another authority is found inaccurate, the Ministry Office shall request the information-disclosing authority to promptly correct such inaccurate information and disclose the corrected information.
3. In the cases where an organization or citizen expresses their proposition about disclosure of inaccurate information, the Ministry Office shall cooperate with the unit in charge of creating information to check and promptly correct such information and disclose the corrected information within 15 days from the receipt of the proposition.
PROVISION OF INFORMATION UPON REQUEST
Article 14. Receipt of information request form
1. The Ministry Office shall receive information request forms directly at the citizen reception office of the Ministry of Justice, electronically, by post or by fax. In the cases where the information contained in the information request form is incomplete, the Ministry Office shall instruct the applicant to complete it as prescribed.
2. The Ministry Office shall enter information requests into its records of information provided upon request.
Article 15. Keeping records of information provided upon request
1. The Ministry Office shall keep a record of information provided upon request. The record of information provided upon request shall be kept on a yearly basis.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In the cases where an electronic record of information provided upon request is used, contents of the record are provided in the Appendix 02 hereof and contents about complaints (if any) should be additionally specified.
Article 16. Notice of response to information request
1. After receiving the satisfactory information request form, the Ministry Office shall respond to such request, notify the applicant of response to the information request or refuse to provide information.
The notice of response to information request shall be prepared using the Form No. 03 enclosed with the Government’s Decree No. 13/2018/ND-CP dated January 23, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Access to Information. The notice shall be sent to the applicant at the authority or electronically, by post or by fax.
2. In the cases where information is simple and electronically available on request or the applicants may read, watch, listen or record directly at the authority without paying any fees, the Ministry Office is not required to issue the notice of response to information request prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 17. Consolidating and processing information for provision of information upon request
1. Regarding the requested information that is the one specified in Points b and c Clause 1 and Clause 2 Article 23 of the Law on Access to Information or information that used to be provided upon request or information that is simple and available in the records of the authority, the person in charge of providing information shall consider conditions as prescribed by law and provide information for the applicant.
2. In the cases where information is not available as prescribed in Clause 1 of this Article or is considered necessary for a consultation with the unit in charge of creating information, within 01 working day from the receipt of the satisfactory request, the Ministry Office shall request the unit in charge of creating information to cooperate in responding to the information request.
Within 03 working days from the receipt of the satisfactory request, the Ministry Office shall send a notice of time limit for responding to the information request using the Form No. 03 hereof.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within 15 working days from the receipt of the satisfactory request, the Ministry Office shall send provide information for the applicant or a notice of its refusal to provide information or a notice of extension.
Article 18. Provision of information upon request
1. In the case of provision of information upon request at an authority, the Ministry Office shall provide equipment for reading, listening to, watching, recording and taking photograph of information at the citizen reception office in a manner that is appropriate to the methods for containing information, methods for providing requested information and entities accessing information, and enables disabled persons to access information as prescribed in the Government’s Decree No. 13/2018/ND-CP dated January 23, 2018 providing guidelines for implementation of the Law on Information Access.
2. The person in charge of providing information shall provide information for the applicant electronically if all conditions specified in Clause 1 Article 30 of the Law on Information Access are satisfied. Information shall be electronically provided using the email cungcapthongtinbtp@moj.gov.vn.
3. The person in charge of providing information upon request shall provide information by post or by fax at the request of the applicant.
4. Procedures for providing information upon request are specified in the Appendix 04 hereof.
Article 19. Extension of time limit for providing information
1. As proposed by units or requested, the Chief of Ministry Office shall decide to extend time limit for providing information in case it is necessary to consider, retrieve, gather, duplicate or respond to the request for information.
2. Time limit for extend time limit for providing information is prescribed in the Law on Information Access.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. If the provided information is found inaccurate, the Ministry Office shall, within 05 working days from the date on which the provided information is found inaccurate, correct such information and provide the corrected information itself or cooperate with affiliates of the Ministry in doing so.
2. If the applicant for information expresses his/her proposition about provision of inaccurate information, the Ministry Office shall take charge and cooperate with relevant units in checking the accuracy of such information and responding to the applicant’s proposition. If the information provided upon request is found inaccurate, the Ministry Office shall promptly correct such information and provide the corrected information within 15 days from the receipt of the proposition as if the provision is provided for the first time.
Article 21. Receipt and management of access to information request fees
1. Receipt and methods for receipt of access to information request fees are prescribed by the Ministry of Finance.
2. Ministry Office shall manage and use access to information request fees in accordance with regulations of the Ministry of Finance and under the guidance of the Department of Planning - Finance.
This documents applies to requests for information made by foreigners residing in Vietnam; citizens’ requests for information submitted through organizations and enterprises.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Heads of affiliates of the Ministry of Justice shall disseminate contents of this document to their officials, public employees and employees, direct processing of information as prescribed; promptly report difficulties that arise during the implementation to the Ministry Office.
2. The Ministry Office shall supervise, expedite and inspect the implementation of this document by affiliates of the Ministry, promptly report difficulties that arise to leaders of the Ministry and request them to make amendments to this document when necessary.
3. The Department of Personnel and Organization shall ensure adequate personnel for provision of information; provide training in provision of information for officials.
4. The Department of Planning - Finance shall provide funding, infrastructure and equipment necessary for provision of information and provide guidelines for receiving, managing and using access to information fees as prescribed by law.
5. General Director of General Department of Civil Judgment Enforcement shall expedite, instruct and inspect the promulgation and implementation of the regulation on provision of information by local civil judgment enforcement agencies.
Article 24. Providing condemnations and imposing disciplinary penalties
1. Officials, public employees and employees of affiliates of the Ministry of Justice shall be provided with condemnations for their achievements in provision of information by the Minister of Justice or competent authorities as prescribed by the Law on Emulation and Condemnation.
2. Officials, public employees and employees of affiliates of the Ministry of Justice shall face disciplinary penalties for their violations against regulations of this document according to the nature and degree of such violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PROCEDURES FOR DISCLOSING INFORMATION ON THE WEB PORTAL OF THE MINISTRY OF JUSTICE
Steps
Contents
Time limit
Taken by
Note
Step 1
- Checking and inspecting secret of information, classifying information
01 working day from the date on which information is created
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Step 2
- Converting information (already signed and sealed) into electronic documents
- Regarding the information subject to mandatory disclosure, removing inaccessible information and accessible information with particular conditions (if any)
01 working day from the date on which information is created
Unit in charge of creating information
Step 3
- Posting information:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Regarding the accessible information with particular conditions (Article 7 of the Law on Access to Information), updating it to the list of accessible information with particular conditions in the information access categories on the web portal of the Ministry of Justice.
01 working day from the date on which information is created
Unit in charge of creating information
;
Quyết định 1301/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp
Số hiệu: | 1301/QĐ-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 07/06/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1301/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp
Chưa có Video