Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2003/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 7 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI KHI TỪ TRẦN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 4 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi khi từ trần.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cơ quan Đảng, Đoàn thể tỉnh;
- VKS nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Như điều 2;
- Lưu: VT, VX, KH, TH.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 122 /2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo của tỉnh, đương chức, thôi giữ chức và cán bộ, công chức, viên chức đang làm hoặc đã nghỉ hưu khi hy sinh hoặc từ trần tại tỉnh Quảng Ngãi.

Đối với những trường hợp chết do tự sát hoặc vi phạm pháp luật thì không áp dụng Quy chế này.

Đối với sĩ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang thì thực hiện theo quy chế của lực lượng vũ trang.

Điều 2. Việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh.

Điều 3. Thời gian tổ chức lễ tang và an táng đối với mọi cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (tổ chức tại nhà tang lễ, nơi công cộng hoặc tại gia đình) phải được tiến hành trong vòng 48 giờ kể từ lúc từ trần.

Chương I

PHÂN CẤP TỔ CHỨC LẾ TANG

Điều 4. Các đồng chí sau đây khi từ trần được tỉnh tổ chức lễ tang:

1. Đối với các đồng chí đã kinh qua Uỷ viên Trung ương Đảng; Thiếu tướng trở lên thì phải báo cáo Trung ương để phối hợp tổ chức lễ tang.

2. Cán bộ thoát ly hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận và đã kinh qua chức vụ Bí thư cấp uỷ huyện, thị xã và cấp uỷ tương đương, Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến, Chủ tịch Uỷ ban hành chính cấp huyện hoặc cấp Trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trở lên.

Cán bộ lãnh đạo đã kinh qua chức vụ Khu Uỷ viên hoặc tương đương; Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên (kể cả các đồng chí cán bộ của Trung ương hoặc tỉnh bạn đã kinh qua chức vụ tương đương trở lên từ trần tại tỉnh Quảng Ngãi).

3. Cán bộ lãnh đạo đương chức là Tỉnh Uỷ viên; Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư cấp uỷ huyện, thị xã và Bí thư Đảng uỷ tương đương cấp huyện, thị trở lên, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.

Điều 5. Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quy chế này khi từ trần do cơ quan, tổ chức sau đây và gia đình chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang:

1. Đối với những người còn đang công tác: cơ quan trực tiếp quản lý và gia đình tổ chức tang lễ.

2. Đối với những người đã nghỉ hưu: cấp uỷ, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình tổ chức lễ tang.

Chương III

LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁC ĐỒNG CHÍ CÓ CHỨC DANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 4 CHƯƠNG II QUY CHẾ NÀY

Điều 6. Đưa tin buồn.

1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốcViệt Nam tỉnh và gia đình đứng lên đưa tin buồn khi đồng chí có chức danh quy định tại khoản 2 Điều 4 Chương III Quy chế này từ trần.

2. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi đưa tin buồn, tiểu sử và ảnh đồng chí từ trần; thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

3. Ban Tổ chức lễ tang cung cấp thông tin để đưa tin buồn trên trang 8 Báo Nhân dân đối với các đối tượng là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định, có từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, Hội đoàn thể, cơ quan đã hoặc đang công tác, địa phương nơi thường trú và quê hương sinh ra của đồng chí từ trần.

2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang do một trong các đồng chí sau đây làm Trưởng Ban (tuỳ theo nơi công tác của người từ trần): Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Đưa tin về lễ tang

Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và cơ quan chủ quản của đồng chí từ trần soạn thảo: Tin buồn, thông báo về lễ tang; tiểu sử đồng chí từ trần; lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng, lời điếu và lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.

Điều 9. Nơi tổ chức lễ tang và nới an táng

1. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ của tỉnh hoặc nhà riêng theo nguyện vọng của gia đình.

2. Nơi an táng:

- Đối với trường hợp hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh hoặc Nghĩa trang liệt sỹ của huyện hay xã theo nguyện vọng của gia đình.

- Đối với trường hợp từ trần thì an táng tại Nghĩa trang giành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh (xã Nghĩa Thuận, huyện Tư Nghĩa) hoặc Nghĩa trang khác, hay tại quê nhà theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 10.Trang trí lễ đài và túc trực linh cữu tại phòng lễ tang

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…”.

2. Ban thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương gối huân chương (nếu có), hai bên bàn thờ đặt 04 vòng hoa tiêu biểu.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía trước, có bát hương để các đoàn và cán bộ, nhân dân đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các đồng chí trong Ban lễ tang đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn, lãnh đạo các cơ quan vào viếng.

6. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

Điều 11. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang

1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 04 vòng hoa tiêu biểu có băng vải đen chữ trắng của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đặt cố định hai bên bàn thờ và 08 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x 0,2m ghi dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang đã chuẩn bị.

2. Xe tang do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị gồm một xe chở linh cữu, ảnh vòng hoa, một xe chở gia đình đồng chí từ trần, một xe chở Ban lễ tang và xe chở đội phục vụ.

Điều 12. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen bên ngực trái (băng tang do Ban Tổ chức tang lễ chuẩn bị).

3. Khi viếng các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.

4. Viếng xong Trưởng đoàn ghi sổ tang.

5. Trong quá trình viếng phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 13. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức lễ tang; đại diện các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức của đồng chí từ trần hoặc đang công tác, địa phương, quê hương nơi sinh ra hoặc nơi cư trú của đồng chí từ trần, gia đình và ban bè, đồng chí.

2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):

- Các đồng chí lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành viên của Ban Tổ chức lễ tang đứng phía phải phòng lễ tang;

- Các đoàn đại biểu, đại biểu đứng theo sự sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.

- Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang;

3. Chương trình truy điệu:

- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu; giới thiệu Ban Lễ tang và các thành phần tham dự,

- Đồng chí Trưởng ban Tổ chức lễ tang đọc lời điếu;

- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu; Lời cám ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.

Trong khi tiến hành lễ truy điệu, phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 14. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 13, Chương III Quy chế này).

2. Đội phục vụ của Nhà tang lễ hoặc của địa phương quê hương đồng chí từ trần (do Ban Tổ chức lễ tang quy định) làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

3. Khi di chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên của Ban Tổ chức lễ tang, gia đình và các đoàn đại biểu đi phía sau linh cữu.

Điều 15. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.

2. Đội phục vụ làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.

4. Đội phục vụ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

5. Trong khi tiến hành lễ hạ huyệt phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 16. Xây mộ và chi phí

- Xây mộ có kích thước theo quy định hiện hành.

- Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam và ngân sách tỉnh hỗ trợ.

Chương IV

LẾ TANG ĐỐI VỚI CÁC ĐỒNG CHÍ CÓ CHỨC DANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 4 CHƯƠNG II QUY CHẾ NÀY

Điều 17. Đưa tin buồn

1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; cơ quan đang trực tiếp quản lý đồng chí từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh là Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

2. Các chức danh còn lại do cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần cấp uỷ, chính quyền địa phương quê hương, nơi cư trú của người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn.

3. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi đưa tin buồn và ảnh đồng chí từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).

Điều 18. Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm từ 07 đến 11 thành viên đại diện các cơ quan, đơn vi, Hội đoàn thể tỉnh, địa phương.

2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một trong số các đồng chí sau đây:

- Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ nếu cán bộ từ trần thuộc khối Đảng, đoàn thể.

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu cán bộ từ trần thuộc khối Nhà nước.

Điều 19. Đưa tin về lễ tang

Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hoặc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh ( tuỳ theo cán bộ từ trần thuộc khối Đảng, Đoàn thể hoặc khối Nhà nước) cùng các cơ quan trực tiếp quản lý đồng chí từ trần và cấp uỷ, chính quyền, địa phương quê hương soạn thảo: Tin buồn, thông báo về lễ tang; lời điếu và lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.

Điều 20. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ của tỉnh hoặc nhà riêng.

2. Nơi an táng:

- Đối với trường hợp hy sinh, được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh hoặc Nghĩa trang liệt sỹ của huyện, thị xã và xã.

- Đối với trường hợp từ trần thì an táng tại Nghĩa trang giành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 21.Trang trí lễ đài và túc trực linh cữu tại phòng tang lễ

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…”.

2. Ban thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía trước có bát hương để các đoàn và cán bộ, nhân dân đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các đồng chí trong Ban lễ tang đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn đại diện các cơ quan đến viếng.

6. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

Điều 22. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang

1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị một vòng hoa tiêu biểu có băng vải đen, chữ trắng của Tỉnh uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và 08 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x 0,2m ghi dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang đã chuẩn bị sẵn.

2. Xe tang do Ban Tổ chức lễ tang và cơ quan trực tiếp quản lý đồng chí từ trần hoặc địa phương, quê hương nơi người từ trần chuẩn bị.

Điều 23. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen bên ngực trái (do Ban Tổ chức tang lễ chuẩn bị).

3. Khi viếng các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là trưởng đoàn và các thành viên đi theo hai hàng dọc.

4. Trong quá trình viếng phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 24. Lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ và chi phí

Thự hiện như quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 Chương III Quy chế này.

Chương V

LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH KHI TỪ TRẦN (KHÔNG THUỘC ĐIỀU 4 QUY CHẾ NÀY)

Điều 25. Đưa tin buồn

1. Cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần hoặc cấp uỷ, chính quyền địa phương, quê hương nơi sinh ra hoặc cư trú của người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn, thông báo về lễ tang trên báo, đài tại địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.

2. Các đối tượng sau đây khi từ trần được đưa tin buồn trên trang 8 của Báo Nhân dân, trang 1 Báo Quảng Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi:

- Cán bộ hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận.

- Cán bộ là cấp hàm Thượng tá trở lên trong Lực lượng vũ trang.

- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động.

- Nghệ sĩ Nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Giáo sư - Tiến sĩ.

- Cán bộ, công chức, viên chức có mức lương cũ từ 505 đồng (theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 01 tháng 01 năm 1985), có hệ số lương mới từ 4,47 hoặc tương đương (theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993) trở lên.

3. Các đối tượng sau đây, khi từ trần được đưa tin buồn trên trang 1 Báo Quảng Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi.

- Cán bộ đã kinh qua chức vụ Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, trưởng các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Bí thư cấp uỷ, huyện, thị xã và cấp uỷ tương đương trở lên, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu.

- Cán bộ đương chức từ Phó Giám đốc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Bí thư huyện, thị uỷ và cấp uỷ tương đương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban mặt trận huyện, thị xã.

- Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, học vị Tiến sĩ.

- Nghệ sĩ Ưu tú, Thầy thuốc Ưu tú, Nhà giáo Ưu tú.

- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Điều 27. Ban Tổ chức lễ tang

1. Ban Tổ chức lễ tang do cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người từ trần quyết định gồm từ 07 đến 09 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị, chính trị xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.

2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo hoặc đồng chí Trưởng đơn vị, tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần.

Điều 28. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang được tổ chức tại Nhà tang lễ địa phương hoặc tại gia đình.

2. Nơi an táng:

- Đối với trường hợp hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ địa phương nơi cư trú.

- Đối với trường hợp từ trần thì an táng tại Nghĩa trang dành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nghĩa trang địa phương hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

3. Cán bộ hoạt động cách mạng lão thành từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 chương II Quy chế này) được an táng tại nghĩa trang dành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh.

Điều 29.Trang trí lễ đài, vòng hoa, lễ tang

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc …”.

2. Ban thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương.

3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

5. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x 0,2m có dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc …” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.

6. Xe tang do cơ quan đang trực tiếp quản lý, địa phương, quê hương hoặc nơi cư trú và gia đình của người từ trần chuẩn bị.

Điều 30. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt

Thự hiện như quy định của Nhà tang lễ và Ban quản lý nghĩa trang nơi an táng.

Điều 31. Chi phí cho lễ tang

Do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả theo quy định tại Điều 31 phần V Chương II của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

Riêng đối tượng là cán bộ hoạt động cách mạng lão thành trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (nhưng không thuộc diện tỉnh tổ chức lễ tang) được ngân sách tỉnh hỗ trợ.

Chương VI

ĐỐI TƯỢNG TỈNH CỬ ĐOÀN ĐẠI BIỂU HOẶC ĐẠI BIỂU ĐẾN VIẾNG

Điều 32. Các đối tượng sau đây khi từ trần được tỉnh cử đoàn đại biểu, đại biểu đến viếng hoặc gửi điện chia buồn.

1. Cán bộ thoát ly hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.

2. Cán bộ cấp Vụ trưởng trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu (là con em Quảng Ngãi).

3. Cán bộ quy định tại khoản 3 Điều 4 chương II Quy chế này đã nghỉ hưu.

4. Cán bộ lãnh đạo đương chức, thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu từ cấp Phó Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Phó Bí thư huyện, thị uỷ và cấp uỷ tương đương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.

5. Cán bộ có cấp hàm từ Đại tá trở lên trong lực lượng vũ trang.

6. Đại biểu Quốc hội các khoá trước hoặc đương nhiệm, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm.

7. Những người được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, các nhà hoạt động khoa học có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, hoặc học vị Tiến sĩ.

8. Cha, mẹ, vợ, chồng, con của các đồng chí cán bộ lãnh đạo quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế này.

Tuỳ theo quá trình công tác và công lao đóng góp của mỗi cá nhân mà tỉnh quyết định thành phần, số lượng đoàn đại biểu hoặc đại biểu đại diện đến viếng hay gởi điện chia buồn.

Chương VII

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 33. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành đối với lễ tang do tỉnh tổ chức.

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác tổ chức tại lễ tang.

2. Ban quản lý Nhà tang lễ của tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị vòng hoa, băng tang, xe tang, đội phục vụ.

Trong trường hợp lễ tang được tổ chức tại nhà riêng, Sở Lao động, cơ quan chủ quản và gia đình của người từ trần chuẩn bị.

3. Sở Văn hoá - Thông tin và Ban Quản lý Nhà tang lễ của tỉnh chịu trách nhiệm trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức lễ tang. Trường hợp lễ tang được tổ chức tại nhà riêng, Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng.

4. Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo công tác an ninh trật tự, bố trí các chiến sĩ đưa vòng hoa trong lễ tang.

5. Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí nơi ăn, nghỉ cho các đại biểu ở Trung ương và các tỉnh bạn đến dự lễ tang (nếu có); bố trí xe đưa gia đình, Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh.

6. Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm cân đối ngân sách, hướng dẫn cụ thể mức kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán.

7. Cấp uỷ, chính quyền các huyện, thị xã, cơ quan có cán bộ từ trần có trách nhiệm cùng các Sở, ban, ngành nói trên chuẩn bị các công việc có liên quan trong quá trình tổ chức lễ tang.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34.

1. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 122/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần của tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu: 122/2003/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
Ngày ban hành: 07/07/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 122/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần của tỉnh Quảng Ngãi

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [6]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…