Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 21 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2039/2005/QĐ-UBND ngày 20/7/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2005 – 2010”;

Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 11/12/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác;

Xét đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 09/TTr-SLĐTBXH ngày 21/01/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh An Giang.

Điều 2. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 21/01 /2008 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp cấp tỉnh và huyện, thị, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố nhằm tránh hình thức chồng chéo, đùn đẩy, thiếu thiện chí phối hợp ảnh hưởng hiệu quả hoạt động.

2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các Sở, ngành chức năng, UBMTTQ và đoàn thể cấp tỉnh; giữa cơ quan thường trực và UBND cấp huyện; giữa cơ quan nghiệp vụ cấp tỉnh, huyện và UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), trong công tác phòng chống mại dâm, dựa trên chức năng, nghiệp vụ, quyền hạn của cơ quan và tổ chức phối hợp.

3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức thuộc đơn vị phân công trách nhiệm tham gia phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương hướng hoạt động về phòng, chống tệ nạn mại dâm và các kế hoạch phối hợp chuyên đề hàng năm và dài hạn.

2. Quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phát hiện điều tra, đấu tranh, xử lý các hoạt động, hành vi vi phạm về mại dâm.

3. Xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm; đẩy mạnh hoạt động ngăn ngừa như xóa đói giảm nghèo, giúp vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy cơ cao; chữa trị giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ người bán dâm hoàn lương và phụ nữ, trẻ em bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.

Điều 4. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp

1. Cơ quan chủ trì:

- Cấp tỉnh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh;

- Cấp huyện do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì giúp UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương mình quản lý.

2. Cơ quan phối hợp:

- Cấp tỉnh gồm: Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Sở Văn hóa-Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thương mại, Sở Du lịch; mời UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tham gia.

- Cấp huyện gồm các ngành chức năng do UBND cấp huyện phân công phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể ở địa phương; Cấp xã: do Chủ tịch UBND xã chỉ định thành viên tùy theo yêu cầu công tác phòng, chống mại dâm ở địa phương.

Điều 5. Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành

- Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp Liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm được bố trí trong dự toán chi chương trình mục tiêu hàng năm cấp cho cơ quan chủ trì. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phân bổ hoặc cấp thẳng cho các Sở, ngành chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội (từ ngân sách trung ương ủy quyền và từ ngân sách bổ sung của địa phương).

- Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức xã hội và các dự án, chương trình hợp tác quốc tế.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 6: Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì

1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành ngắn hạn, dài hạn về phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng đơn vị trong công tác phối hợp.

2. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện các văn bản luật, các quyết định về chương trình, kế hoạch và các chính sách thuộc lĩnh vực phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan phối hợp; duy trì mối liên hệ thường xuyên với cơ quan phối hợp; thường xuyên theo dõi, giám sát đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, nhằm đảm bảo tính phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ sơ kết 6 tháng, tổng kết năm, báo cáo đánh giá giữa kỳ 2 năm và báo cáo tổng kết 5 năm với Ban chỉ đạo và các thành viên về tình hình thực hiện công tác phối hợp.

5. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử người tham gia chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động phối hợp và cung cấp thông tin, báo cáo, quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp

Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành mình thực hiện kịp thời các hoạt động phối hợp, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả, cụ thể:

1. Công an tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp cơ quan chức năng tổ chức đấu tranh chống tội phạm mại dâm trên địa bàn, quản lý, hướng dẫn cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

- Phối hợp hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống các loại tệ nạn xã hội khác.

- Phối hợp kiểm tra, xử lý cơ sở kinh doanh dịch vụ có hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm; lập hồ sơ đề nghị đưa người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh; lập hồ sơ quản lý tại xã, phường, thị trấn các đối tượng vi phạm lần đầu theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ.

2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng:

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm ở khu vực biên giới.

- Tăng cường tuần tra, kiểm soát quản lý biên giới kịp thời phát hiện ngăn chặn hoạt động mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới hoạt động mại dâm.

3. Sở Văn hóa - Thông tin và Sở Bưu chính Viễn thông:

- Chỉ đạo, hướng dẫn và huy động các lực lượng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm, phối hợp với các ngành chức năng và UBMTTQ tỉnh xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa; phối hợp các cơ quan chức năng quản lý, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp lưu hành và truyền bá văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy hoặc phát tán trên mạng internet ...

4. Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo An Giang:

Thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đến hệ thống truyền thanh ở xã, phường, thị trấn về nhiệm vụ phòng chống mại dâm; phản ánh kịp thời các hoạt động của tổ chức và cá nhân tích cực tham gia công tác phòng, chống mại dâm và tham gia phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới hoạt động mại dâm; góp phần giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về trách nhiệm phòng, chống mại dâm của gia đình, cộng đồng và xã hội.

5. Sở Y tế:

- Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm và điều trị cho người bán dâm nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

- Hướng dẫn, chỉ đạo y tế cơ sở tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm.

- Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, chấn chỉnh hoạt động các cơ sở massage theo quy định của ngành Y tế.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục, tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn mại dâm trong học sinh, sinh viên.

7. Sở Thương mại và Sở Du lịch:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố chấn chỉnh việc cấp đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý.

- Thực hiện công tác quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ và công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động dịch vụ dễ bị lợi dụng, móc nối hoạt động mại dâm tại các cơ sở thuộc ngành quản lý.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan trong việc thực hiện các quy định về cấp giấy phép kinh doanh ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự. Tranh thủ huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh.

9. Sở Tài chính:

Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cấp, chế độ trợ cấp cho các đối tượng đưa vào chữa trị, dạy nghề tại các cơ sở chữa bệnh; phân cấp tài chính địa phương thực hiện chế độ hỗ trợ tái hòa nhập cho người bán dâm hoàn lương.

10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và phối hợp với các sở ban ngành tỉnh trong công tác phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã về mục tiêu, hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm ở địa phương.

11. Đề nghị UBMTTQ tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; phát động phong trào toàn dân tham gia tố giác tội phạm mại dâm; giáo dục, tuyên truyền trong nhân dân, giới phụ nữ, trẻ em có nguy cơ và vận động giúp đỡ người bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng; tham gia giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm của cơ quan nhà nước các cấp.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức, viên chức được cử tham gia công tác phối hợp liên ngành

1. Cơ quan phối hợp cử cán bộ trực tiếp tham gia công tác phối hợp liên ngành với cơ quan chủ trì về phòng, chống tệ nạn mại dâm và tạo điều kiện để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.

Cán bộ được cử tham gia công tác phối hợp liên ngành phải báo cáo kết quả hoạt động phối hợp với Thủ trưởng đơn vị và cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Được chủ động tham gia góp ý về chương trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá và đề xuất các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm của tỉnh.

3. Được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, được tiếp cận thông tin đầy đủ về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; được áp dụng chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định đối với công chức, viên chức.

Chương III

CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÀNH

Điều 9. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm

1. Cơ quan chủ trì (ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng năm, tổ chức thực hiện và tăng cường công tác kiểm tra về kết quả hoạt động phòng, chống mại dâm ở các cấp. Kế hoạch được xác định rõ nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện và phân công cụ thể trách nhiệm từng cơ quan phối hợp.

2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm triển khai các hoạt động trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, lồng ghép hoạt động chỉ đạo, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị với hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.

Điều 10. Phối hợp kiểm tra liên ngành

Công tác kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm do Đội kiểm tra liên ngành phòng chống mại dâm (gọi tắt là đội kiểm tra liên ngành 178) thực hiện, được UBND cùng cấp thành lập và ban hành quy chế hoạt động. Phương thức kiểm tra liên ngành được quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 11. Phối hợp xử lý tụ điểm mại dâm ở địa bàn giáp ranh

1. Đối với địa bàn giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn có tụ điểm mại dâm thì Chủ tịch UBND cấp xã tại nơi có tụ điểm có trách nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị UBND xã giáp ranh phối hợp, cam kết giải quyết.

Nếu việc phối hợp không hiệu quả, do tụ điểm quá phức tạp thì Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.

2. Đối với địa bàn giáp ranh giữa huyện, thị, thành phố có tụ điểm mại dâm thì Chủ tịch UBND cấp huyện (tại nơi có tụ điểm) có trách nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền; đồng thời đề nghị UBND huyện giáp ranh cam kết phối hợp giải quyết.

Nếu việc phối hợp không đạt hiệu quả, không xóa được tụ điểm do tính chất quá phức tạp, thì Chủ tịch UBND cấp huyện tại địa bàn có tụ điểm giáp ranh báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 12. Phối hợp trao đổi thông tin

1. Trường hợp cơ quan chủ trì có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống mại dâm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp theo đề nghị. Nếu cơ quan từ chối cung cấp thông tin, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với cơ quan chủ trì có trách nhiệm trao đổi cung cấp thông tin cần thiết để cơ quan phối hợp nắm chắc tình hình phòng, chống tệ nạn mại dâm và thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp.

2. Khi nhận được các nguồn tin, tài liệu từ các tổ chức hay từ người dân cung cấp có liên quan đến các đường dây, tổ chức hoạt động mại dâm, hoạt động của các tụ điểm, ổ, nhóm môi giới, chứa chấp mại dâm ... Cơ quan, đơn vị, cá nhân phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý trực tiếp chỉ đạo giải quyết; đồng thời thông báo các cơ quan liên quan để phối hợp đấu tranh và kịp thời xử lý không để tồn tại điểm nóng phức tạp kéo dài gây dư luận bất bình trong nhân dân.

Điều 13. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết

1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, cơ quan chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động phối hợp liên ngành thực hiện chương trình phòng, chống mại dâm báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo và các cơ quan có thẩm quyền.

2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gởi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp liên ngành của đơn vị mình để tổng hợp báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.

3. Các trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời gian quy định, cơ quan chủ trì phải gởi văn bản cho Thủ trưởng cơ quan phối hợp và Chủ tịch UBND cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo An Giang, Sở Y tế, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, UBMTTQ vá các đoàn thể, UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ vào phạm vi, chức năng, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy chế này.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác để chỉ đạo kịp thời.

Điều 15. Tham gia phối hợp và giám sát

Đề nghị Viện Kiểm sát, Tòa án, UBMTTQ, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao đông, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành liên quan triển khai và giám sát việc thực hiện quy chế này.

Điều 16. Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh./.

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh An Giang

Số hiệu: 113/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
Người ký: Lê Minh Tùng
Ngày ban hành: 21/01/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh An Giang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…