UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1122/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 22 tháng 7 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC NGUỒN NGHÊU GIỐNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN THUỘC ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CỦA 2 XÃ THẠNH PHONG, THẠNH HẢI HUYỆN THẠNH PHÚ"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 ;
- Căn cứ nội dung Công văn số 690/TC-TCT ngày 24 tháng 4 năm 1993 của Bộ Tài chính về việc thực hiện chính sách tài chính đối với việc khai thác nghêu con tự nhiên ;
- Căn cứ kết quả thực hiện các Quyết định số 952/QĐ-UB ngày 23 tháng 10 năm 1993, Quyết định số 966/QĐ-UB ngày 17-8-1995 và Quyết định số 1087/QĐ-UB ngày 25 tháng 7 năm 1996 về việc bảo vệ, quản lý khai thác nguồn nghêu giống tự nhiên trên đất bãi bồi ven biển thuộc 2 xã Thạnh Phong, Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản tại Công văn số 214/CV-TS ngày 18-7-1998 về việc phối hợp quản lý bãi nghêu giống ở Thạnh Phú.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Thuỷ sản và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh Phú phối hợp thành lập: Ban Quản lý bãi nghêu giống tự nhiên trên đất bãi bồi ven biển thuộc 2 xã Thạnh Phong, Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, gọi tắt : Ban Quản lý bãi nghêu giống Thạnh Phú.
Điều 2. Giám đốc Sở Thuỷ sản và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh Phú có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động của Ban Quản lý nghêu giống theo đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, Nghị định số 195/HĐBT và Thông tư số 04/TT-TS của Bộ Thuỷ sản .
Điều 3. Ban Quản lý bãi nghêu giống có trách nhiệm :
- Chấp hành nghiêm túc pháp lệnh thống kê, kế toán.
- Quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả nguồn nghêu giống hiện có trên diện tích được giao để cung cấp ngày càng nhiều lượng nghêu giống cho nhân dân trong vùng, trong ngoài tỉnh phát triển tốt nghề nuôi nghêu.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo luật định.
Điều 4. Phần lợi nhuận thực tế sau khi đã khấu trừ các khoản thuế phải nộp và các chi phí sản xuất, chi phí quản lý, được phân phối và sử dụng như sau:
- 20% để giải quyết trợ cấp chính sách xã hội cho các đối tượng có đời sống thực sự khó khăn như: Gia đình thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, cán bộ hưu trí, mất sức, gia đình có công với cách mạng, neo đơn, già yếu, tật nguyền… tất cả các đối tượng được giải quyết trợ cấp do Uỷ ban nhân dân xã tổ chức bình nghị trong nhân dân .
- 10% để lại xây dựng các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn xã như: Duy tu sửa chữa nhỏ cầu, đường giao thông nông thôn, chống xuống cấp trạm xá, trường học… và bổ sung cân đối thu chi trường xuyên cho ngân sách xã.
- 70% dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng và một số lĩnh vực cấp thiết khác nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tất cả các khoản thu và chi nói trên đều phải được thể hiện đầy đủ vào ngân sách xã. Mọi nhu cầu chi phải có kế hoạch cụ thể, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quản lý chặt chẽ theo đúng các quy định của Luật ngân sách.
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng Liên minh các HTX tỉnh phối hợp cùng Giám đốc Sở Thuỷ sản có kế hoạch giúp Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh Phú và Ban Quản lý bãi nghêu chuẩn bị các điều kiện, thủ tục cần thiết để tiến lên thành lập HTX nghề nuôi nghêu trên địa bàn xã Thạnh Phong - Thạnh Hải.
Điều 6. Chi cục Quản lý thị trường, lực lượng Cảnh sát Kinh tế, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tăng cường hỗ trợ Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh Phú và Ban Quản lý bãi nghêu giống, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, kinh doanh mua bán trái phép nguồn nghêu giống.
Điều 7. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thuỷ sản, Giám Sở Tài Chánh – Vật giá, Giám đốc Sở Lao động Thương binh & xã hội, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Hội đồng Liên minh các HTX tỉnh, Chi cục trưởng Chi Cục quản lý thị trường, Phòng Cảnh sát Kinh tế Công an tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thạnh phú, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Thạnh phong, xã Thạnh Hải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định số: 952/QĐ-UB ngày 23-10-1993, Quyết định số: 966/QĐ ngày 17-8-1995 và Quyết định số 1087/QĐ-UB ngày 25-7-1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 1122/QĐ-UB năm 1998 về tổ chức quản lý, khai thác nguồn nghêu giống tự nhiên trên đất bãi bồi ven biển thuộc địa giới hành chính của 2 xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 1122/QĐ-UB |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Huỳnh Văn Cam |
Ngày ban hành: | 22/07/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1122/QĐ-UB năm 1998 về tổ chức quản lý, khai thác nguồn nghêu giống tự nhiên trên đất bãi bồi ven biển thuộc địa giới hành chính của 2 xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú do tỉnh Bến Tre ban hành
Chưa có Video