ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2018/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 04 tháng 04 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 20/TTr-SXD ngày 05 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Phân cấp công trình nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được phân cấp theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD, ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, với quy mô sử dụng đất như sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích đất trên 60 ha;
2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích đất từ 30 ha đến 60 ha;
3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích đất từ 10 ha đến dưới 30 ha;
4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10 ha;
5. Cơ sở hỏa táng: Cấp II với mọi quy mô.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, ngày 05/4/2016 của Chính phủ, về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) và các quy định hiện hành khác có liên quan.
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng khi tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng ngoại trừ các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng quy định tại Khoản 5 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo trình tự hai (02) bước gồm: lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng. Nội dung thực hiện từng bước tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
5. Đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng có quy mô nhỏ hơn 05 ha, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới được phê duyệt thì lập dự án đầu tư xây dựng (trong đó bao gồm tổng mặt bằng xây dựng), không phải lập quy hoạch chi tiết. Các nội dung của dự án đầu tư xây dựng phái đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch xây dựng nghĩa trang theo quy định này và các quy định khác có liên quan.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng các nghĩa trang cấp I, cấp II, cơ sở hỏa táng và nghĩa trang liên huyện.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng các nghĩa trang cấp III, cấp IV sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
8. Các chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng gửi về Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều này.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp I, cấp II và nghĩa trang liên huyện trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch, tiến độ thực hiện và quyết định việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp III, cấp IV và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do huyện quản lý.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 7. Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang liên huyện được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xem xét, giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các nghĩa trang từ cấp I đến cấp IV được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc ranh giới hành chính của huyện thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhà đầu tư trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 8. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhà đầu tư trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý vận hành cơ sở hỏa táng do mình đầu tư xây dựng.
Điều 9. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Quy chế quản lý nghĩa trang và nội quy quản lý cơ sở hỏa táng
1. Quy chế quản lý nghĩa trang:
a) Các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
b) Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:
- Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
+ Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang liên huyện.
+ UBND cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do huyện quản lý.
- Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được phê duyệt phải gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
2. Nội quy quản lý cơ sở hỏa táng:
a) Các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở hỏa táng có trách nhiệm lập nội quy quản lý đối với các cơ sở hỏa táng do mình quản lý. Nội quy quản lý cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
b) Thẩm quyền phê duyệt nội quy quản lý cơ sở hỏa táng: Tổ chức, cá nhân phê duyệt nội quy quản lý cơ sở hỏa táng do mình quản lý. Nội quy quản lý cơ sở hỏa táng sau khi được phê duyệt phải gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
3. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được xây dựng mới phải lập quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng và phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hiện hữu nếu chưa có quy chế quản lý, nội quy quản lý thì phải tiến hành lập và phê duyệt theo đúng quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nội dung được phân công, phân cấp tại Quy định này; chủ trì giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ tháng 12 hàng năm.
b) Tổng hợp trình UBND tỉnh kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn tỉnh theo báo cáo của UBND cấp huyện.
c) Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức lập giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.
đ) Căn cứ theo phương án do chủ đầu tư lập về giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét báo cáo UBND tỉnh chấp thuận để chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng để xác định phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân cho phù hợp với các chính sách, chế độ có liên quan.
c) Tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP khi có hướng dẫn cụ thể của Trung ương.
3. Sở kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn từ nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, các quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nghĩa trang được cấp thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc giao đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định.
5. Sở Y tế:
Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tổ chức hướng dẫn và tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường; hạn chế tối đa và đi đến chấm dứt việc đốt và rải giấy vàng mã dọc theo đường khi di quan nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo quy định tại Điểm c Khoản 4 và Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định và tham mưu UBND tỉnh về công nghệ hỏa táng của các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ngành chức năng của tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng đối với các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước cho các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn huyện theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân đối với các phần mộ lẻ không rõ nhân thân trước khi di chuyển.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cho nhân dân trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân táng người chết vào các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
5. Kiểm tra và báo cáo kịp thời với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện việc các tổ chức, cá nhân táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch để có biện pháp xử lý.
6. Báo cáo về UBND cấp huyện theo định kỳ hàng năm về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Thực hiện việc quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, tổ chức việc lập lưu hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo đúng nội dung quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 19, Điều 23 của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng cho người sử dụng, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. UBND cấp huyện theo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn mình quản lý về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 11/2018/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Trần Xuân Hải |
Ngày ban hành: | 04/04/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chưa có Video