BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/QĐ-LĐTBXH |
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2023 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BNG ngày 25/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1519/QĐ-LĐTBXH ngày 05/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
CỬ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
RIÊNG Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-LĐTBXH ngày 09/02/2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cử công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định pháp luật đang làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là người lao động) đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; công chức, viên chức và người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Bộ thống nhất quản lý công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
2. Việc cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài phải trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, của đơn vị đảm bảo đúng quy trình, thủ tục theo quy định tại Quy chế này và các văn bản liên quan.
3. Việc nghỉ phép của cá nhân được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt phù hợp với kế hoạch công tác của đơn vị và nhu cầu chính đáng của công chức, viên chức, người lao động.
4. Không đề nghị cử đồng thời 02 lãnh đạo đơn vị đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài trong cùng thời gian hoặc tham gia cùng một đoàn. Trường hợp đặc biệt, Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
5. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, công chức, viên chức, người lao động cần ở lại nước ngoài thêm thời gian, trước khi hết hạn ở nước ngoài thì phải thông tin, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và chỉ được ở lại khi cơ quan quản lý trực tiếp trong nước đồng ý bằng văn bản. Trường hợp là đảng viên ngoài việc báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp phải báo cáo cấp ủy quản lý và cấp ủy nước sở tại.
6. Bộ trưởng trực tiếp xem xét, quyết định trong trường hợp Thứ trưởng phụ trách vắng mặt (đi công tác hoặc nghỉ việc riêng ...).
7. Đối với việc xin nghỉ để giải quyết việc riêng ở nước ngoài, Bộ chỉ xem xét, giải quyết các trường hợp thực hiện đầy đủ các nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8; những trường hợp đơn vị gửi hồ sơ trình Bộ (tính theo ngày Vụ Tổ chức cán bộ nhận được hồ sơ đầy đủ đúng quy định của đơn vị) không đúng với thời gian quy định tại Điều 8, Bộ sẽ không xem xét.
CÔNG TÁC CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Điều kiện xét cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình công tác, học tập, có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Được đơn vị đánh giá luôn chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; nội quy, quy chế của đơn vị, của Bộ.
3. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật.
4. Không cử ra nước ngoài đối với những trường hợp đang trong thời gian bị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét kỷ luật, đang bị xem xét khởi tố, điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, có vấn đề chính trị cần xem xét theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Điều 4. Thẩm quyền cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Bộ trưởng xem xét và ký Quyết định đối với các đoàn có thành phần:
- Thứ trưởng;
- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ (bao gồm cả Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp).
Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng xem xét, phân công Thứ trưởng phụ trách hoặc một Thứ trưởng ký Quyết định đối với các trường hợp đi công tác, học tập ở nước ngoài được quy định tại khoản này.
2. Bộ trưởng xem xét, phê duyệt chủ trương đối với các trường hợp cấp phòng, khoa và tương đương trở xuống và ủy quyền:
a) Thứ trưởng ký Quyết định đối với các đoàn có thành phần là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương (bao gồm cả Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Bộ và các Cục; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ sở, trung tâm do Bộ quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký Quyết định đối với các đoàn có thành phần là công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong các đơn vị thuộc Bộ (không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
c) Thủ trưởng đơn vị ký Quyết định đối với thành viên đoàn là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn thuộc đơn vị quản lý.
Điều 5. Trình tự, thủ tục cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập ở nước ngoài
1. Trường hợp cử đi công tác, học tập ở nước ngoài theo kế hoạch đoàn ra của Bộ; theo thư mời Bộ (gửi trực tiếp Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế) của phía nước ngoài hoặc của các cơ quan, tổ chức trong nước không trong kế hoạch đoàn ra của Bộ:
a) Bước 1: Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương tổ chức đoàn ra trước 10 ngày làm việc gồm: nội dung, địa điểm, kinh phí, thành phần làm việc phía đối tác, thành phần đoàn công tác. Trường hợp đơn vị khác chủ trì thì Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng.
b) Bước 2: Sau khi Bộ trưởng phê duyệt chủ trương tổ chức đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế có văn bản gửi Vụ Tổ chức cán bộ kèm theo Tờ trình đã được Bộ trưởng phê duyệt chủ trương và các tài liệu sau:
- Kế hoạch đoàn ra của Bộ đã được phê duyệt (trường hợp đoàn ra trong kế hoạch);
- Thư mời của phía nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt hợp lệ hoặc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong nước (trường hợp không trong kế hoạch đoàn ra của Bộ);
- Chương trình làm việc chi tiết, trong đó nêu rõ yêu cầu mục đích, nội dung làm việc cụ thể (theo từng ngày), kết quả mong muốn đạt được, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
c) Bước 3: Căn cứ chủ trương đã được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký văn bản mời thành viên tham gia; tổng hợp, trình Thứ trưởng phụ trách đơn vị có thành viên tham gia đoàn; trình Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định hoặc xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền ký Quyết định đối với các trường hợp tại Điều 4 Quy chế này.
2. Trường hợp cử đi công tác, học tập ở nước ngoài theo kế hoạch của đơn vị đã được Bộ phê duyệt; theo thư mời đơn vị (gửi đơn vị) của phía nước ngoài hoặc của các cơ quan, tổ chức trong nước không có trong kế hoạch đoàn ra của đơn vị:
a) Bước 1: Đơn vị chủ trì gửi Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế hồ sơ trước thời gian lên đường ít nhất 20 ngày làm việc để làm thủ tục cử đoàn ra, gồm:
- Văn bản trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương tổ chức đoàn ra gồm: nội dung, địa điểm, kinh phí, thành phần làm việc phía đối tác, thành phần đoàn công tác theo kế hoạch của đơn vị đã được phê duyệt (trường hợp đoàn ra trong kế hoạch của đơn vị);
- Thư mời của phía nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt hợp lệ hoặc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong nước (trường hợp không trong kế hoạch đoàn ra của đơn vị);
- Ý kiến của cấp ủy có thẩm quyền quản lý về mục đích, nhiệm vụ, nội dung, thời gian ra nước ngoài trước chuyến đi đối với công chức, viên chức, người lao động là đảng viên (theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 và Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28/10/2022 của Bộ Chính trị);
- Chương trình làm việc chi tiết, trong đó nêu rõ yêu cầu mục đích, nội dung làm việc cụ thể (theo từng ngày), kết quả mong muốn đạt được, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
b) Bước 2: Vụ Hợp tác quốc tế có ý kiến về các nội dung tổ chức đoàn ra theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và gửi văn bản cho Vụ Tổ chức cán bộ (trong trường hợp thống nhất với đề xuất của đơn vị). Trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế chưa thống nhất với kế hoạch thì gửi văn bản cho đơn vị để hoàn thiện hoặc giải trình nội dung. Sau khi thống nhất ý kiến với đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế gửi văn bản cho Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ.
c) Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ trình Lãnh đạo Bộ và có văn bản thông báo cho đơn vị chủ trì sau khi Bộ phê duyệt chủ trương tổ chức đoàn ra.
d) Bước 4: Đơn vị chủ trì gửi văn bản mời thành viên tham gia.
đ) Bước 5: Đơn vị chủ trì gửi Vụ Tổ chức cán bộ hồ sơ trình Bộ duyệt ký Quyết định, gồm: văn bản đề nghị của đơn vị và các văn bản cử thành viên tham gia của các đơn vị liên quan.
e) Bước 6: Vụ Tổ chức cán bộ trình Thứ trưởng phụ trách đơn vị có thành viên tham gia đoàn, trình Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định hoặc xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền ký Quyết định theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Trường hợp cá nhân nhận được thư mời đích danh, thực hiện như sau:
a) Cá nhân phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng đơn vị;
b) Đơn vị thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này.
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ ĐỂ GIẢI QUYẾT VIỆC RIÊNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Điều kiện công chức, viên chức, người lao động nghỉ để giải quyết việc riêng ở nước ngoài
1. Có lý do rõ ràng, chính đáng khi đi giải quyết việc riêng, phù hợp với kế hoạch công tác của đơn vị.
2. Được đơn vị đánh giá luôn chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nội quy, quy chế của đơn vị, của Bộ.
3. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật.
4. Không cho phép ra nước ngoài đối với những trường hợp đang trong thời gian bị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét kỷ luật, đang bị xem xét khởi tố, điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, có vấn đề chính trị cần xem xét theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Thẩm quyền xem xét, cho phép nghỉ để giải quyết việc riêng ở nước ngoài
Bộ trưởng xem xét, quyết định cho phép nghỉ để giải quyết việc riêng ở nước ngoài đối với tất cả công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ.
1. Bước 1. Công chức, viên chức, người lao động phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng đơn vị (trong đó nêu rõ lý do, thời gian, địa điểm và kinh phí cho chuyến đi) trước thời điểm nghỉ ít nhất 15 ngày làm việc.
Trường hợp Thứ trưởng xin nghỉ phép để giải quyết việc riêng ở nước ngoài thì có văn bản báo cáo trực tiếp Bộ trưởng; sau khi được Bộ trưởng phê duyệt gửi 01 bản về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp chung.
2. Bước 2. Đơn vị trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định trước thời điểm công chức, viên chức, người lao động nghỉ, ít nhất 10 ngày làm việc. Hồ sơ trình gồm:
- Văn bản của đơn vị trong đó nêu rõ ý kiến đồng ý với đề nghị của cá nhân (nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương), khẳng định việc đảm bảo công việc của đơn vị;
- Đơn đề nghị của cá nhân (trong đó nêu rõ lý do, thời gian, địa điểm và kinh phí cho chuyến đi và các nội dung liên quan; cam kết của cá nhân về việc sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh và quay về cơ quan làm việc sau khi hết thời hạn cho phép);
- Ý kiến của cấp ủy có thẩm quyền quản lý về mục đích, nhiệm vụ, nội dung, thời gian ra nước ngoài trước chuyến đi đối với công chức, viên chức, người lao động là đảng viên (theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 và Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28/10/2022 của Bộ Chính trị);
- Kế hoạch nghỉ phép năm của cá nhân được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
3. Bước 3. Vụ Tổ chức cán bộ rà soát trình Thứ trưởng phụ trách đơn vị, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Bước 4. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký văn bản trả lời đơn vị và cá nhân để thực hiện.
Điều 9. Quy định về sử dụng, quản lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao
1. Công chức, viên chức thuộc đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý khi hộ chiếu bị mất; làm thủ tục cấp mới khi bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính.
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, công chức, viên chức phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu theo quy định. Khi thay đổi cơ quan làm việc phải báo cáo cơ quan, người quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.
3. Công chức, viên chức chỉ sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng.
4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm quản lý hộ chiếu thuộc phạm vi quản lý, thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu;
b) Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận;
c) Chuyển hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác;
d) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định;
đ) Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng;
e) Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
g) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng mục đích.
5. Thẩm quyền quản lý hộ chiếu:
a) Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm quản lý hộ chiếu của Lãnh đạo Bộ và công chức thuộc các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo.
b) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức thuộc đơn vị trừ các trường hợp tại điểm a khoản 5 này.
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
1. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác để xây dựng kế hoạch đoàn ra với thành phần gọn nhẹ, thời gian hợp lý, thực hành tiết kiệm theo quy định, trình Bộ phê duyệt (qua Vụ Hợp tác quốc tế) và gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp thực hiện.
2. Thực hiện việc quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; đôn đốc việc nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan có thẩm quyền quản lý hộ chiếu sau khi cá nhân kết thúc chuyến công tác.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ 06 tháng (trước 10/7) và cả năm (trước 10/01 của năm sau) về kết quả đoàn ra của đơn vị gửi về Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 11. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
1. Thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương, kế hoạch, nội dung chương trình đối với các đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ban hành Kế hoạch đoàn ra của Bộ và gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
1. Bố trí ngân sách đoàn ra theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt; phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị thực hiện đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài đảm bảo đúng quy định.
2. Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ về vấn đề kinh phí và các thủ tục tài chính khác đối với đoàn ra ngoài kế hoạch.
3. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ trong việc xây dựng kế hoạch đoàn ra hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Hướng dẫn, quản lý kinh phí tổ chức các đoàn công tác, học tập sử dụng nguồn ngân sách do Văn phòng Bộ được giao quản lý; xem xét, giải quyết thủ tục về kinh phí, thanh quyết toán theo quy định.
2. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách đoàn ra hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị đề xuất với Lãnh đạo Bộ nhân sự đi công tác, học tập ở nước ngoài; trình Lãnh đạo Bộ xem xét cho công chức, viên chức người lao động nghỉ việc riêng ở nước ngoài.
2. Kiểm tra việc triển khai thực hiện quyết định cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
3. Thực hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; lưu trữ theo quy định pháp luật lưu trữ hồ sơ, quyết định các đoàn công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài thuộc thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan về các đoàn công tác, học tập ở nước ngoài theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao động
1. Công chức, viên chức, người lao động được cử đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại, tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước đến, pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
2. Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật đối với việc đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài; nội quy của đoàn công tác, chương trình công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài; đảm bảo đúng thời hạn, kế hoạch được duyệt.
3. Chế độ báo cáo (bằng văn bản) thực hiện theo quy định chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cụ thể như sau:
a) Công chức, viên chức, người lao động thực hiện chế độ báo cáo kết quả chuyến công tác, học tập gửi cấp ủy quản lý và Thủ trưởng đơn vị quản lý để báo cáo Lãnh đạo Bộ; đồng thời gửi báo cáo về Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp chung.
b) Trưởng Đoàn công tác (đối với Đoàn công tác từ 02 người trở lên) thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Bộ; đồng thời gửi báo cáo về Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp chung.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề bất hợp lý các đơn vị báo cáo Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ qua Vụ Tổ chức cán bộ tiếp thu, sửa đổi./.
Quyết định 109/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về Quy chế cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 109/QĐ-LĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 09/02/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 109/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về Quy chế cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, học tập và giải quyết việc riêng ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video