Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1003/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 22 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXHngày 29 tháng12 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội;

Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXHngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang;

Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh về việc giải thể các phòng thuộc Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ bảo trợ trẻ em thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang như sau:

1. Vị trí, chức năng

a) Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang, có chức năng tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật; vận động các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế để thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

b) Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang, đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

2.1. Về lĩnh vực Công tác xã hội

a) Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp:

- Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;

- Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;

- Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo và đi lại.

b) Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.

c) Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.

d) Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.

đ) Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng.

e) Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.

g) Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao, các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.

h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.

i) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực:

- Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;

- Hợp tác với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

- Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.

k) Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

l) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi.

m) Phát triển cộng đồng:

- Liên hệ với người dân, chính quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng;

- Đề xuất chính sách với các cơ quan có thẩm quyền;

- Xây dựng mạng lưới nhân viên, tình nguyện viên công tác xã hội. n) Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức.

o) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.

p) Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

q) Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.

r) Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.

2.2. Về Quỹ Bảo trợ trẻ em

a) Triển khai các hình thức, phương pháp vận động nhằm khai thác các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tiếp nhận các nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức tuyên truyền các hoạt động của Quỹ và kết quả đóng góp của các Nhà tài trợ.

c) Tổ chức triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch tài trợ đã được Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.

d) Xây dựng kế hoạch hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em trong từng thời gian, 6 tháng, hàng năm và thực hiện quản lý về chế độ thu, chi quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

đ) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về các hoạt động của Quỹ.

e) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các huyện, thành phố và cơ sở triển khai xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em đúng mục đích.

g) Tham mưu cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn thành viên Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo quy định.

2.3. Quản lý các nguồn kinh phí, tài chính, tài sản, tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán các nguồn kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.

2.4. Triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em theo quy định hiện hành.

2.5. Quản lý viên chức, người lao động, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.

2.6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao.

3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm: Giám đốc; 01 Phó Giám đốc; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ, phục vụ; nhân viên.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Nội vụ; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TP Nội chính; THVX (Giang, Chiến)
- Lưu: VT, NC (Thg).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu: 1003/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 22/07/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…