UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2004/QĐ-UB |
Nghệ An, ngày 27 tháng 09 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp và Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Thông báo số: 86 TB/UB ngày 4/8/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về kiện toàn tổ chức cán bộ Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh;
- Xét đề nghị của các ông: Trưởng ban Tôn giáo chính quyền tỉnh tại Tờ trình số: 87/TT.TG ngày 6/8/2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 308/TT-NV 09 tháng 8 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đổi tên Ban Tôn giáo Chính quyền tỉnh Nghệ An thành Ban Tôn giáo tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UBND TỈNH NGHỆ AN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2004/QĐ-UB ngày 27/9/2004 của UBND tỉnh
Nghệ An)
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO
1. Ban Tôn giáo là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.
2. Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
3. Ban Tôn giáo tỉnh có con dấu, tài khoản và trụ sở làm việc riêng.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Giúp UBND tỉnh xem xét việc đề nghị xây dựng mới, sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của các tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.
6. Được UBND tỉnh ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:
+ Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
+ Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các linh mục, chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên địa bàn tỉnh.
7. Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động ngoại giao quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định của pháp luật.
8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
13. Thực hiện công tác khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo.
14. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu của công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và biên chế:
1. Lãnh đạo Ban: Ban Tôn giáo tỉnh có Trưởng ban và có từ 1 đến 2 Phó Trưởng ban. Cơ chế làm việc theo chế độ thủ trưởng.
1.1. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Tôn giáo. Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn do Trưởng ban Tôn giáo Chính phủ ban hành và quy định của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy về quản lý cán bộ.
1.2. Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
Khi thực hiện công việc do Trưởng ban ủy quyền, Phó trưởng ban sử dụng quyền hạn của Trưởng ban. Phó Trưởng ban không được giải quyết công việc vượt thẩm quyền đã được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban: gồm văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ (gọi chung là phòng).
2.1. Mỗi phòng do Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Giúp Trưởng phòng có 01 hoặc 02 Phó Trưởng phòng (tùy theo tính chất công việc và số lượng cán bộ, công chức của phòng). Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Trưởng ban.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó phòng do Trưởng ban quyết định theo phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.2. Các chuyên viên, cán sự làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng, Phó phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng, Phó phòng về nhiệm vụ được giao. Khi được Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban giao nhiệm vụ trực tiếp thì chuyên viên, cán sự có trách nhiệm thi hành, nhưng sau đó phải báo cáo với Trưởng, Phó phòng phụ trách.
2.3. Văn phòng: Bố trí các chức danh như sau:
+ Văn thư, đánh máy kiêm kế toán
+ Tạp vụ kiêm quỹ
+ Lái xe
+ Chuyên viên tổng hợp
+ Tổ chức và thanh tra
2.4. Phòng Công giáo: Có nhiệm vụ giúp Trưởng ban tôn giáo quản lý các hoạt động của giáo hội công giáo trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn cơ sở.
2.5. Phòng tôn giáo khác: Có nhiệm vụ giúp Trưởng ban quản lý các hoạt động của Phật giáo, Tin lành, các tôn giáo tín ngưỡng khác và hướng dẫn cơ sở.
3. Biên chế:
Biên chế của Ban Tôn giáo được giao theo kế hoạch hàng năm. Giám đốc các Sở Nội vụ phối hợp với Trưởng ban Tôn giáo trình UBND tỉnh quyết định (từ 12-15 người).
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban do Trưởng ban quyết định và phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các mối quan hệ công tác.
1. Mối quan hệ giữa Ban Tôn giáo với các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh là quan hệ phối hợp. Những vấn đề thuộc chức năng xử lý của Ban Tôn giáo thì Ban Tôn giáo chủ động phối hợp, tham khảo ý kiến các ngành liên quan để thống nhất chương trình kế hoạch, biện pháp giải quyết hoặc thống nhất nội dung tham mưu đề xuất, trình UBND tỉnh giải quyết. Những vấn đề thuộc chức năng ngành khác giải quyết nhưng có liên quan đến tôn giáo thì các ngành chức năng phải trao đổi với Ban Tôn giáo, Ban Tôn giáo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
2. Ban Tôn giáo phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành chức năng và chính quyền các cấp, nắm chắc tâm tư, nguyện vọng của chức sắc, giáo dân và những vấn đề phát sinh mới để trao đổi, bàn bạc, thống nhất tham mưu cho UBND các cấp chỉ đạo, giải quyết, xử lý. Chủ động phối hợp với các ban, ngành các cấp phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động tôn giáo trái phép gây mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, ảnh hưởng an ninh, trật tự xã hội.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, Ban Tôn giáo chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan thống nhất đánh giá tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo.
3. Trong quá trình xử lý những công việc thuộc quyền hạn của UBND tỉnh về tôn giáo liên quan đến các ngành. Khi Ban Tôn giáo cần tham khảo ý kiến thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, cơ quan được hỏi ý kiến phải phúc đáp bằng văn bản để Ban Tôn giáo hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh.
Trường hợp ý kiến của các ngành và Ban Tôn giáo chưa thống nhất thì Ban Tôn giáo báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn huyện và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện, bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ tỉnh đến huyện.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tôn giáo trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của UBND tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ.
2. Trình UBND huyện kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm về công tác tôn giáo; hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi đã được phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ chức sắc, chức việc nhà tu hành chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
4. Hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các tổ chức tôn giáo và các chức sắc trên địa bàn; giúp UBND huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác tôn giáo theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực tôn giáo.
6. Giúp UBND huyện kiểm tra việc sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo, thống kê, đánh giá tình hình về kết quả thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn với UBND huyện và Ban Tôn giáo tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Các huyện được thành lập Phòng Tôn giáo gồm: Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Hưng Nguyên, Thành phố Vinh. Biên chế: từ 3-5 cán bộ.
2. Các huyện: Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thị xã Cửa Lò thành lập Bộ phận chuyên trách làm công tác tôn giáo biên chế thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện do một Phó Văn phòng phụ trách có 1-2 cán bộ giúp việc.
3. Các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Con Cuông, Quỳ Châu, Quỳ Hợp bố trí 1 Phó văn phòng HĐND và UBND huyện kiêm nhiệm phụ trách công tác tôn giáo.
Để tăng cường nâng cao hiệu quả công tác, Chủ tịch UBND huyện ban hành quy định chế độ làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác giữa cơ quan chuyên môn của UBND huyện về công tác tôn giáo với các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện.
UBND cấp xã có bộ phận chuyên môn (gồm cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách) để tham mưu cho UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tôn giáo ở xã, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy quản lý Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND xã ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tôn gáo trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo các quy định của UBND huyện, phòng tôn giáo huyện và Ban Tôn giáo tỉnh.
2. Trình UBND xã ban hành kế hoạch công tác nhiệm kỳ, hàng năm, về công tác tôn giáo và hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác đó.
3. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc chức việc, nhà tu hành.... chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức tôn giáo và các chức sắc tôn giáo trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra việc sửa chữa, nâng cấp, xây dựng cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của UBND xã để báo cáo cấp trên hoặc giải quyết theo thẩm quyền.
6. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo, thống kê và đánh giá tình hình về kết quả thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn với UBND huyện và Phòng Tôn giáo huyện hoặc với Ban Tôn giáo tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 10. Phân công cán bộ làm công tác tôn giáo.
UBND xã phân công một ủy viên UBND xã kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn. Những xã có 3.000 giáo dân trở lên bố trí một công chức cơ sở chuyên trách công tác tôn giáo.
Để nâng cao hiệu quả công tác, Chủ tịch UBND xã ban hành quy định chế độ làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác giữa cán bộ theo dõi công tác tôn giáo của xã với các ban, ngành, đoàn thể cấp xã.
Điều 11. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định ban hành và thay thế các quy định trước đây trái với quy định này.
Điều 12. Căn cứ bản quy định này, Ban Tôn giáo có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận thuộc Ban, lề lối làm việc nội bộ Ban, mối quan hệ các đơn vị trực thuộc và các ngành có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào quy định này xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo của địa phương trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp, Ban Tôn giáo tỉnh, UBND các cấp và các cơ quan liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua sở Nội vụ) xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Quyết định 100/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 100/2004/QĐ-UB |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Thế Trung |
Ngày ban hành: | 27/09/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 100/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo tỉnh Nghệ An
Chưa có Video