UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 15-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 1993
|
PHÁP
LỆNH
SỐ 15-L/CTN NGÀY 12/05/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ
KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 12 tháng 5 năm 1993.
PHÁP
LỆNH
VỀ KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Căn cứ vào Điều
91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Kiểm sát viên
là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố.
Điều 2
Công dân
Việt Nam trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và
trung thực, có kiến thức pháp lý và nghiệp vụ kiểm sát, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 3
Kiểm sát
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai
phạm và hậu quả mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 4
Tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thực hiệm nghiêm chỉnh quyết định, kháng nghị, kiến
nghị và yêu cầu của Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật.
Điều 5
Khi phát
hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu, hành vi khác của Kiểm sát viên
không có căn cứ hoặc trái pháp luật, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
hoặc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, người nhận được khiếu nại,
tố cáo có trách nhiệm giải quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo Kiểm
sát viên.
Điều 6
Kiểm sát
viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Kiểm sát viên dựa vào cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình các tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên thực
hiện nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi gây cản
trở Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
KIỂM SÁT VIÊN. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI KIỂM SÁT VIÊN
Điều 7
Kiểm sát
viên thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng.
Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát
viên chỉ tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 8
Kiểm sát
viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là trái
pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành,
nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Kiểm sát viên phải từ chối nhiệm
vụ hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ cho thấy có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ đó.
Điều 9
Trong phạm
vi công tác kiểm sát được giao, Kiểm sát viên có trách nhiệm thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát cấp mình theo quy định của pháp luật, trừ
những việc thuộc thẩm quyền của Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng.
Điều 10
Kiểm sát
viên không được tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc các dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 11
Kiểm sát viên
hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 12
Kiểm sát
viên được cấp trang phục, giấy chứng minh Kiểm sát viên để làm nhiệm vụ.
Mẫu trang phục,
chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 13
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý thống nhất đội ngũ Kiểm sát viên, công
tác đào tạo, bồi dưỡng Kiểm sát viên Viện kiểm sát các cấp; bảo đảm việc thực
hiện các chế độ đối với Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN KIỂM SÁT
VIÊN.THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM,CÁCH CHỨC KIỂM SÁT VIÊN
Điều 14
Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có trình độ
cao đẳng kiểm sát hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ tám
năm trở lên, có năng lực thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật,
thực hành quyền công tố thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự trung ương.
Điều 15
Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có trình độ
cao đẳng kiểm sát hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ sáu
năm trở lên, có năng lực thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật,
thực hành quyền công tố thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, thì
có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
Điều 16
Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có trình độ
cao đẳng kiểm sát hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn
năm trở lên, có năng lực thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật,
thực hành quyền công tố thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Viện kiểm sát quân sự tỉnh, khu vực, thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự tỉnh, khu vực.
Điều 17
Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung
ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân địa phương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự tỉnh và khu vực do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 18
Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương
để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm;
xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự quân sự trung ương vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu
chuẩn làm Kiểm sát viên để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị
Chủ tịch nước cách chức.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự trung ương tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm
sát quân sự trung ương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trình Uỷ
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao; xem xét những trường hợp Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự trung ương vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn
làm Kiểm sát viên để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trình Uỷ ban
kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 19
Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuyển chọn người
đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm; xem xét
những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp mình và cấp dưới vi phạm kỷ luật
không còn đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao cách chức.
Điều 20
Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự tỉnh, khu vực để Viện trưởng Viện kiểm sát quân khu và
tương đương trình Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương. Căn cứ vào
kết quả tuyển chọn của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao bổ nhiệm.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự quân khu và tương đương xem xét những trường hợp Kiểm sát viên cấp mình
và cấp dưới vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên để Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương trình Uỷ ban kiểm sát Viện
kiểm sát quân sự trung ương. Căn cứ vào quyết định của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm
sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21
Pháp lệnh
này thay thế các quy chế trước đây về ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân. Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 22
Chính phủ,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng của mình hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh này.
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1993