UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2004/PL-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2004 |
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 19/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội
khoá XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khoá XI
(2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về dân quân tự vệ.
Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
2. Lực lượng dân quân tự vệ bao gồm dân quân tự vệ nòng cốt và dân quân tự vệ rộng rãi.
3. Ngày 28 tháng 3 hàng năm là ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.
2. Độ tuổi của cán bộ chỉ huy dân quân ở xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có thể kéo dài nhưng không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
2. Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:
a) Có lý lịch rõ ràng;
b) Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt;
c) Đủ sức khoẻ để phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ.
3. Việc quản lý và tuyển chọn dân quân tự vệ nòng cốt do Chính phủ quy định.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ của tự vệ nòng cốt là 5 năm; căn cứ vào điều kiện thực tế và theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, thời hạn này có thể kéo dài đến hết độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này.
3. Công dân tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ; nếu còn trong độ tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này thì được xem xét chuyển sang đăng ký vào lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật hoặc được chuyển sang lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước.
Tư lệnh quân khu giúp Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác dân quân tự vệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn quân khu.
5. Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
Người chỉ huy cơ quan quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã và cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước cơ quan quân sự cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp về chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong tổ chức, xây dựng, hoạt động.
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức phải tổ chức lực lượng dân quân tự vệ.
Lực lượng dân quân tự vệ có những nhiệm vụ sau đây:
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc bảo vệ địa phương, cơ sở;
3. Xung kích trong bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ và các sự cố nghiêm trọng khác;
4. Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nghiêm cấm việc tổ chức, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ trái với quy định của Pháp lệnh này.
2. Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ
1. Lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức như sau:
b) Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi gồm cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này.
2. Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ do Chính phủ quy định.
Không biên chế vào lực lượng dân quân tự vệ quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên.
1. Hệ thống chỉ huy dân quân tự vệ bao gồm:
a) Chỉ huy tiểu đội và tương đương;
b) Chỉ huy trung đội và tương đương;
c) Ban chỉ huy đại đội và tương đương;
d) Ban chỉ huy tiểu đoàn và tương đương;
e) Xã đội và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
2. Chức vụ chỉ huy cơ bản của dân quân tự vệ bao gồm:
a) Tiểu đội trưởng và tương đương;
b) Trung đội trưởng và tương đương;
c) Đại đội trưởng và tương đương;
d) Tiểu đoàn trưởng và tương đương;
đ) Thôn đội trưởng và tương đương;
e) Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
2. Xã đội gồm có Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân xã, Chính trị viên là cán bộ kiêm nhiệm, Xã đội phó là cán bộ chuyên môn. Xã đội trưởng phải qua đào tạo theo chương trình, nội dung và thời gian do Chính phủ quy định.
Xã đội có nơi làm việc và các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phù hợp với từng địa phương.
3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức gồm có Chỉ huy trưởng là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cấp phó của người đứng đầu hoặc được người đứng đầu cơ quan, tổ chức cử, Chính trị viên là cán bộ kiêm nhiệm, Phó chỉ huy trưởng là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
a) Mười ngày đối với Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội, Xã đội phó và cán bộ chuyên trách làm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức; bảy ngày đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự và cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức và cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội đến cấp tiểu đoàn;
b) Mười ngày đối với chiến sĩ dân quân tự vệ năm thứ nhất và chiến sĩ dân quân tự vệ bộ binh thuộc lực lượng cơ động, dân quân tự vệ binh chủng và dân quân tự vệ biển từ năm thứ hai trở lên; bảy ngày đối với chiến sĩ dân quân tự vệ bộ binh thuộc lực lượng tại chỗ từ năm thứ hai trở lên; sáu mươi ngày đối với dân quân thường trực;
c) Thời gian giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi không quá năm ngày và chỉ được thực hiện khi có mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên.
2. Khi cần thiết hoặc khi có chiến tranh, thời gian giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho các đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài theo quy định của Chính phủ.
HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Việc lập và phê chuẩn kế hoạch chiến đấu - trị an của lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quy định.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ, chỉ huy dân quân tự vệ do Chính phủ quy định.
a) Được trợ cấp bằng ngày công lao động theo mức do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định nhưng không thấp hơn 0,04 so với lương tối thiểu; nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng thì được tính gấp đôi; nếu làm nhiệm vụ ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;
b) Khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này thì được hưởng khoản trợ cấp mỗi ngày bằng 0,06 so với lương tối thiểu, được bố trí nơi nghỉ và không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Cán bộ, chiến sĩ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được miễn nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.
2. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ thì thời gian làm nhiệm vụ đó được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm; nếu vượt quá thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm thì số thời gian vượt sẽ được tính để hưởng trợ cấp ngày công lao động theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phụ nữ trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ.
4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh này nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sĩ.
Kinh phí cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.
Kinh phí bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ hàng năm bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương);
2. Thu của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức có thu khác;
3. Quỹ quốc phòng, an ninh;
4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
a) Chi cho dân quân do ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm;
b) Chi cho tự vệ do kinh phí hàng năm của cơ quan, tổ chức bảo đảm; đối với tổ chức kinh tế thì khoản chi cho tự vệ được tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Chi cho các đơn vị dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền ra lệnh điều động bảo đảm;
d) Chi trả phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ được quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này do ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm.
2. Kinh phí chi cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân thường trực quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Kinh phí chi cho công tác nghiên cứu khoa học, biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và xây dựng mẫu một số học cụ huấn luyện dân quân tự vệ do Chính phủ quy định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ này.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 09 tháng 01 năm 1996.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
THE
STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 19/2004/PL-UBTVQH11 |
Hanoi,
April 29, 2004 |
ON MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE
Pursuant to the 1992
Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and
supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth
National Assembly, the 10th session;
Pursuant to Resolution No. 12/2002/QH11 of December 16, 2002 of the XIth
National Assembly, the 2nd session, on the law- and ordinance-making
programs for the XIth Legislature (2002-2007) and 2003,
This Ordinance provides for the militia and self-defense force.
This force, if being organized in communes, wards and district townships, is called militia force; if being organized in State agencies, non-business units, economic organizations, political organizations and socio-political organizations (hereinafter referred collectively to as agencies and organizations) is called self-defense force.
...
...
...
3. The March 28 every year is taken as the traditional day of the militia and self-defense force.
2. The ages of militia commanders in deep-lying, remote, border and island communes may be older but must not exceed 50 for men and 45 for women.
2. Those who fully satisfy the following criteria shall be recruited into the core militia and self-defense force:
a/ Having clear backgrounds;
b/ Having good political and moral qualities;
...
...
...
3. The management and recruitment of the core militia and self-defense force shall be prescribed by the Government.
2. The term of service in the core self-defense force is 5 years; depending on the practical conditions and requirements of agencies or organizations, such term may be extended to the end of the age bracket prescribed in Clause 1, Article 2 of this Ordinance.
3. Upon the expiration of the service term prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, citizens who participate in the core militia and self-defense force shall be granted certificates of fulfillment of the militia and self-defense obligation; if they are still in the age bracket prescribed in Clause 1, Article 2 of this Ordinance, they shall be considered for registration into the mobilization reserve force according to law provisions or transferred to the mass militia and self-defense force.
2. The Ministry of Defense shall assist the Government in performing the State management over the organization, building and operation of the militia and self-defense force; direct, guide, urge and examine the organization, building and operation of the militia and self-defense force by ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, People's Committees of all levels as well as agencies and organizations.
The military zone commanders shall assist the Ministry of Defense in directing, guiding and examining the implementation of the militia and self-defense work by the provinces and centrally-run cities in the military zones.
...
...
...
4. The People's Committees of all levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers, perform the State management over the organization, building and operation of the militia and self-defense force; direct branches and military offices of the same levels to perform tasks related to the organization, building and operation of the militia and self-defense force at the orders of the superior military offices; and implement regimes and policies towards the militia and self-defense force.
5. Local military offices shall coordinate with the concerned agencies in assisting the People's Committees of the same levels in performing the State management over the militia and self-defense force.
Commanders of military offices of the provinces and centrally-run cities, rural/urban districts, provincial towns and cities, communes as well as agencies and organizations shall be held responsible before the superior military offices and the People's Committees of the same levels for directing and commanding the militia and self-defense force in its organization, building and operation.
2. The organization of the self-defense force in non-State enterprises shall be prescribed by the Government.
The militia and self-defense force shall have the following tasks:
1. To stand ready for combat, to combat, render combat services and act as the core in fighting together with the entire population against the enemy to defend their localities and establishments;
...
...
...
3. To act as a shock force in defending the production, preventing, fighting and overcoming of the consequences of, natural disasters, enemy sabotage and other serious incidents;
4. To mobilize people to observe the Party's line and undertakings as well as the State's policies and laws; to actively implement socio-economic development programs in localities, contributing to building comprehensively strong grassroots units;
5. To perform other tasks prescribed by law.
2. Officers and men of the core militia and self-defense force may wear insignia and uniforms prescribed by the Government.
...
...
...
Section 1.
ORGANIZATION, PAYROLL, WEAPONS AND EQUIPMENT
1. The militia and self-defense force is organized as follows:
a/ The core militia and self defense force is composed of the infantry militia and self-defense force, the service militia and self-defense force and the sea militia and self-defense force, organized into mobile and on-spot forces; for communes in key localities requiring high combat readiness, the organization of stand-by militia and self-defense force shall be considered;
b/ The mass militia and self-defense force comprises the core militia and self-defense officers and men who have fulfilled their militia and self-defense service and citizens in the age bracket prescribed in Clause 1, Article 2 of this Ordinance.
2. The size and organizational structure of the militia and self-defense force shall be prescribed by the Government.
...
...
...
1. The command system of the militia and self-defense force is composed of:
a/ Squad leaders and the like;
b/ Platoon leaders and the like;
c/ Company commanders and the like;
d/ Battalion commanders and the like;
e/ Village militia command and the like;
f/ Commune militia commands and military commands of agencies and organizations.
2. Major commanding positions of the militia and self-defense force include:
...
...
...
b/ Platoon leaders and the like;
c/ Company commanders and the like;
d/ Battalion commanders and the like;
e/ Village militia commanders and the like;
f/ Commanders and political commissars of commune militia force, and chiefs of military commands of agencies and organizations.
2. A commune militia command is composed of the commander being member of the commune People's Committee, a political commissar being a part-timer, a deputy-commander being a full-timer. The commune militia commanders must go through trainings with curricula, contents and time prescribed by the Government.
The commune militia commands have their offices and necessary equipment in service of their work suitable to each locality.
...
...
...
4. The appointment, relief from duty or dismissal of militia and self-defense commanders or officials performing the defense or military work in communes, wards and district townships as well as agencies and organizations shall be prescribed by the Government.
Section 2.
POLITICAL EDUCATION AND MILITARY TRAINING
a/ Ten days for commune militia commanders, political commissars, deputy-commanders and full-time officials performing the defense or military work in agencies and organizations; seven days for military command officials and part-timers performing the defense or military work in agencies and organizations, as well as militia and self-defense force commanders of from squad to battalion ranks;
b/ Ten days for the first-year militia and self-defense force members and the second-year-on infantry militia and self-defense force members in mobile force, service militia and self-defense force and sea militia and self-defense force members; seven days for on-spot infantry militia and self-defense force members who have served from the second year on; and sixty days for stand-by militia force members;
c/ The political education and military training duration for the mass militia and self-defense force shall not exceed 5 days and such education and training shall be carried out only at orders of the superior military offices.
...
...
...
Section 3.
OPERATION OF THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE
The elaboration and approval of the combat-security plans by the self-defense force in non-State enterprises shall be prescribed by the Ministry of Defense.
REGIMES AND POLICIES
TOWARDS THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE
...
...
...
a/ Allowances calculated on the number of workdays with amounts prescribed by the People's Committees of the provinces or centrally-run cities (hereinafter referred to as the provincial-level People's Committees), which, however, shall not be lower than 0.04 of the minimum wage; if they perform their tasks at night time from 22 hrs. to 6 hrs., such allowances shall be doubled; if they perform their tasks in places where exist dangerous or hazardous elements, they shall enjoy the regime prescribed in Article 104 of the Labor Code;
b/ When they perform their tasks of combat readiness in key localities prescribed at Point a, Clause 1, Article 12 of this Ordinance, they shall enjoy a daily allowance equal to 0.06 of the minimum wage and free lodgings, but not enjoy the regime prescribed at Point a, Clause 1 of this Article;
c/ When they perform their tasks at places far from their residence places and cannot travel to and from there every day, they shall be provided with free lodgings, travel means or expense support or payment for a return ticket by the military offices which issue the mobilization decisions; they shall be provided with meal expense support at the levels prescribed by the provincial-level People's Committees.
2. The self-defense officers and men shall, while performing their tasks on competent authorities' orders, enjoy full pay as well as welfare and travel allowances by agencies or organizations where such officers or men work according to the current regulations.
2. For the mass militia or self-defense members who are mobilized to perform defense and military tasks or participate in salvage, rescue or overcoming of the consequences of natural disasters or enemy sabotage, the duration for performance of such tasks shall be included in the annual public-labor obligation duration; if such duration is longer than the annual public-labor obligation duration, the excess duration shall be counted for enjoyment of workday allowances as prescribed by the provincial-level People's Committees.
...
...
...
4. Militia and self-defense officers and men who are working under labor contracts in agencies or organizations shall, during the political education or military training time, be temporarily suspended from the performance of labor con-tracts according to the Government's regulations.
2. Militia and self-defense officers and men performing the tasks prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 7 of this Ordinance, if being injured and having their working capacity reduced by 21% or more, shall be considered for enjoyment of policies like war invalids, if they die, they shall be considered for recognition as war martyrs.
Funding for militia and self-defense officers and men prescribed in this Article shall be prescribed by the Government.
Annual funding for building, training and operation of the militia and self-defense force includes:
1. The State budget (central budget and local budgets);
2. Revenues of non-business units, economic organizations and other organizations with revenues;
...
...
...
4. Other sources prescribed by law.
a/ Expense for the militia force shall be covered by annual local budgets;
b/ Expense for the self-defense force shall be covered by annual funding of agencies or organizations; for economic organizations, such expense shall be included in production/business management cost according to law provisions;
c/ Expenses for militia or self-defense units which are mobilized to perform extraordinary tasks shall be paid by competent authorities issuing the mobilization orders;
d/ Expenses for responsibility allowances paid to militia and self-defense commanders prescribed in Article 23 of this Ordinance shall be covered by annual local budgets.
2. Funding for building, training and operation of the stand-by militia force prescribed at Point a, Clause 1, Article 12 of this Ordinance shall be covered by local budgets.
3. Funding for scientific research and compilation of curricula, teaching courses and documents, and the building of a number of models of militia and self-defense training instruments shall be prescribed by the Government.
...
...
...
The presidents of the People's Committees of all levels shall have to promulgate regulations on strict management of the use of such funds.
This Ordinance takes effect as from January 1, 2005.
This Ordinance replaces the January 9, 1996 Ordinance on Militia and Self-Defense Force.
Article 31.- The Government shall detail and guide the implementation of this Ordinance.
...
...
...
Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
Số hiệu: | 19/2004/PL-UBTVQH11 |
---|---|
Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/04/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
Chưa có Video