Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 11 tháng 10 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC PHÁT SINH ĐỘT XUẤT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;

Căn cứ Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sỹ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Căn cứ Nghị quyết số 892/NQ-UBTVQH ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thái Bình;

Thực hiện Thông báo kết luận số 222-TB/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho lực lượng Công an xã;

Xét Tờ trình số 143/TTr-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho lực lượng công an xã; Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho lực lượng Công an xã (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất thông qua ngày 11 tháng 10 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Thành

 

ĐỀ ÁN

ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ
(Kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ xây dựng Đề án

- Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

- Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

- Nghị định số 01/2018/NĐ-CP, ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

- Nghị quyết số 892/NQ-UBTVQH, ngày 11/02/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thái Bình;

- Luật số 15/2017/QH14, ngày 21/6/2017 của Quốc hội về Quản lý, sử dụng tài sản công;

- Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

- Nghị định số 18/2013/NĐ-CP, ngày 21/02/2013 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sỹ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

- Nghị định số 42/2021/NĐ-CP, ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;

- Quyết định số 03/2018/QĐ-TTg, ngày 16/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục tài sản đặc biệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt trong Công an nhân dân.

2. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Chính phủ và của Thường trực Tỉnh ủy; sau khi thống nhất chủ trương với Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an, UBND tỉnh đã chủ động xây dựng, triển khai, thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, có hiệu quả Đề án số 03/ĐA-UBND, ngày 21/01/2019 về điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành chức năng tiến hành rà soát, phân loại, có lộ trình, phương án sắp xếp, bố trí công tác và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với các đồng chí là Trưởng, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên bán chuyên trách để điều động, bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Công an tỉnh đã chủ động rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ đảm bảo khung tiêu chuẩn, tiêu chí, bố trí cán bộ Công an 4 cấp theo chỉ đạo của Bộ Công an, đồng thời lựa chọn cán bộ đủ tiêu chuẩn, điều kiện để điều động, đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Đã hoàn thành điều động Công an chính quy xuống đảm nhiệm các chức danh Công an xã tại 241/241 xã, hiện Công an cấp xã có 1.211 đồng chí (240 đồng chí Trưởng Công an xã, 235 đồng chí Phó Trưởng Công an xã, 736 đồng chí Công an viên) và 1.928 đồng chí Công an viên bán chuyên trách. Đã thành lập 241 Chi bộ Công an xã chính quy trực thuộc Đảng ủy xã; có 235 đồng chí Trưởng Công an xã tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 và 231 đồng chí là thành viên UBND xã. Ngay sau khi xuống cơ sở, lực lượng Công an xã chính quy đã nhanh chóng ổn định tổ chức, khắc phục khó khăn, nghiên cứu vận dụng kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác vào công việc thực tế ở cơ sở. Phát huy vai trò nòng cốt, thường xuyên đi sâu, đi sát, nắm chắc diễn biến tình hình, quản lý chặt chẽ các loại đối tượng, chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền cơ sở, thủ trưởng công an cấp trên chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện toàn diện các mặt công tác bảo đảm an ninh quốc gia; phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát động, duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc... theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Qua đó đã góp phần bảo vệ thành công Đại hội Đảng các cấp; đảm bảo an ninh, an toàn bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh; thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp căn cước công dân gắn chíp điện tử và phòng, chống đại dịch Covid 19… theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an và của tỉnh. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát triển sâu, rộng; các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật giảm, góp phần tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, được cán bộ, đảng viên, nhân dân và cấp ủy, chính quyền địa phương tin tưởng, ghi nhận, đánh giá cao.

Tuy nhiên, khi triển khai lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã đã đặt ra nhiều khó khăn trong công tác đảm bảo kinh phí, phương tiện, trang thiết bị, nhất là điều kiện làm việc, nơi ăn, ở, sinh hoạt, thường trực chiến đấu và huấn luyện cho cán bộ, chiến sỹ. Cụ thể:

- Về trụ sở làm việc: Hiện mới có 08 xã là Duy Nhất - Vũ Thư; An Dục, Quỳnh Giao, Quỳnh Minh - Quỳnh Phụ; Thanh Tân - Kiến Xương; Thụy Hải, Thụy Quỳnh, Thái Nguyên - Thái Thụy; Đông Hải - Tiền Hải (không thuộc diện 18 xã sáp nhập) đã bố trí sử dụng các trụ sở Trường mầm non, Trạm Y tế xã, Trụ sở UBND xã, Hợp tác xã cũ… làm trụ sở độc lập ngoài UBND xã. Có 07 xã (Hồng Minh - Hưng Hà; Thụy Dân, Thụy Xuân, Thụy Bình, Thái Thượng, Dương Hồng Thủy - Thái Thụy; An Vũ - Quỳnh Phụ) được bố trí nơi làm việc riêng trong khuôn viên trụ sở của UBND. Có 226 xã được bố trí nơi làm việc cùng trụ sở của UBND xã; trong đó: 2 xã đã được bố trí 4 phòng; 21 xã được bố trí 3 phòng; 85 xã được bố trí 2 phòng; 123 xã được bố trí 1 phòng hoặc đang sử dụng chung phòng với các ban, ngành, đoàn thể của xã, song đã xuống cấp. Đặc biệt, có 04 xã chưa bố trí được trụ sở làm việc phải thuê, mượn trụ sở (Nam Trung - Tiền Hải; Quỳnh Xá, Đồng Tiến, Quỳnh Trang - Quỳnh Phụ). Mặt khác, tại nhiều xã chưa bố trí được nhà tắm, nhà vệ sinh, phòng ngủ; cán bộ, chiến sỹ phải nhờ nhà dân xung quanh trụ sở để sinh hoạt; nhiều xã khi được trang bị một số vật dụng thiết yếu (bàn, ghế, giường, tủ, tivi, dụng cụ nấu ăn, máy phát điện dự phòng...) không có nơi để lắp đặt, sử dụng.

- Về trang thiết bị, phương tiện: Hiện nay trang thiết bị, phương tiện trang bị cho lực lượng Công an xã còn thiếu, chưa đảm bảo yêu cầu công tác, cụ thể đã trang bị được 614 xe môtô, 656 tủ sắt tài liệu 4 cánh, 120 gậy điện tử ti tan 3 khúc, 1.261 dùi cui điện, 6.873 đèn pin, 2.213 bình xịt hơi cay, 534 gang tay bắt dao, 5.619 dùi cui cao su, 5.201 gậy nhựa, 2.683 khóa số 8, 379 áo giáp chống đâm, chống đạn K59, 17.084 khóa dây trói, 710 loa pin… Trong quá trình công tác và thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở, một số thiết bị, phương tiện đã xuống cấp, hư hỏng, hết niên hạn, không sử dụng được; trong khi đó lực lượng Công an xã thường xuyên phải tổ chức tuần tra, kiểm soát, giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, giải quyết các vụ gây rối an ninh trật tự theo quy định; phối hợp tổ chức công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ; bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, tôn giáo...; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn.

Công an xã được xác định là một trong bốn cấp công an, là cấp gần dân, sâu sát với dân nhất, tuy nhiên chế độ phụ cấp đặc thù, ăn định lượng, công tác phí, điện, nước, điện thoại, xăng, dầu, văn phòng phẩm, kinh phí phục vụ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn... còn thấp, chưa thống nhất. Cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và điều kiện làm việc, sinh hoạt của Công an xã chính quy và Công an xã bán chuyên trách chưa được quan tâm đầu tư phù hợp, nên chưa tạo động lực thực sự cho đội ngũ này yên tâm, phấn khởi công tác, ra sức thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở.

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

1. Mục tiêu

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành tập trung, thống nhất, hiệu quả của chính quyền và thủ trưởng công an cấp trên; đề cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và của toàn xã hội, huy động tối đa nguồn lực đầu tư cho lực lượng Công an xã, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

- Đảm bảo đủ kinh phí, phương tiện, trang thiết bị, điều kiện công tác, chiến đấu, nơi ăn, ở, sinh hoạt, thường trực của lực lượng Công an xã, để cán bộ, chiến sỹ yên tâm, phấn khởi công tác, gắn bó lâu dài ở cơ sở, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại vào năm 2030.

2. Yêu cầu

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức; xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách của địa phương; đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, phát huy tối đa hiệu suất sử dụng các công trình, hạng mục sẵn có, nhất là cơ sở vật chất dùng chung.

- Có quy hoạch, kế hoạch tổng thể với lộ trình phù hợp, khắc phục tình trạng manh mún, thiếu đồng bộ; đảm bảo trước mắt, tính toán lâu dài, có khả năng mở rộng phát triển trong tương lai và có tính khả thi cao.

3. Phạm vi thực hiện

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến 2030.

- Đơn vị, địa bàn thực hiện: Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và UBND xã trong toàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Bố trí đất xây dựng trụ sở

- Quy hoạch đất: Đất quy hoạch xây dựng trụ sở Công an xã trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo diện tích từ 1.000m2 đến 2.000 m2/1 trụ sở, trường hợp đặc biệt không thể bố trí được phải đảm bảo tối thiểu từ 600m2 trở lên. Vị trí đất được chọn phải đảm bảo thuận lợi khi đền bù, giải phóng mặt bằng thu hồi đất, thuận tiện về giao thông, giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ nhân dân và đảm bảo tính sẵn sàng cơ động, chiến đấu của lực lượng vũ trang.

- Lộ trình thực hiện: Đối với các xã có vị trí quy hoạch trụ sở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng đã được duyệt, có nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng thì báo cáo UBND huyện, thành phố để đưa vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các xã chưa có quy hoạch hoặc điểm đất dự định bố trí không phù hợp, chưa đảm bảo yêu cầu thì khẩn trương rà soát, nghiên cứu quỹ đất hiện có, lựa chọn, giới thiệu địa điểm phù hợp để lập bổ sung vào quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã, đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Về bố trí trụ sở làm việc cho Công an xã

2.1. Phương án bố trí (có phụ lục số 2 kèm theo)

Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025

- Tiếp tục sử dụng trụ sở làm việc của Đảng ủy, UBND hoặc Trạm Y tế 18 xã không còn nhu cầu sử dụng do sáp nhập để cải tạo, sửa chữa làm trụ sở làm việc cho Công an xã. Giao UBND các huyện, thành phố chủ trì, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh phối hợp tiến hành rà soát, đánh giá, có phương án sắp xếp lại nhà, đất và tài sản trên đất của từng trụ sở báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính cho thu hồi đất, giao đất và tài sản trên đất ở những nơi phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt cho lực lượng Công an xã; đồng thời cân đối kinh phí cải tạo, sửa chữa, mua sắm tài sản bàn giao Công an tỉnh đưa vào sử dụng (hoàn thành trong năm 2021), kinh phí dự kiến khoảng từ 0,3 tỷ đồng đến 0,5 tỷ đồng/xã x 18 xã = 7,2 tỷ đồng. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, quy hoạch đất, tạo nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới.

- Đối với 105 Công an xã có cơ sở vật chất đặc biệt khó khăn, chưa có trụ sở làm việc, phải thuê, mượn nhà dân; phải làm việc chung với các ban, ngành của xã hoặc mới chỉ bố trí được 01 phòng làm việc (dưới 15m2). Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành chức năng của tỉnh khẩn trương rà soát báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng trong kế hoạch trung hạn 2021- 2025; đảm bảo mỗi năm xây dựng mới từ 26 đến 28 trụ sở (có danh sách kèm theo và điều chỉnh phù hợp với lộ trình sáp nhập các xã giai đoạn 2021 - 2025), dự toán 3,518 tỷ/trụ sở (trong cơ cấu suất đầu tư đã có chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá và sẽ đề nghị điều chỉnh, bổ sung), kinh phí khoảng từ 91 tỷ đến 98 tỷ đồng; hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025.

Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030: Đối với 118 xã còn lại và 18 xã đã được cải tạo, sửa chữa làm trụ sở làm việc cho Công an xã trong giai đoạn 2021 - 2025, ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở Công an các xã đã bố trí được đất, đồng thời UBND huyện có khả năng huy động được nguồn kinh phí hợp pháp để GPMB, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho Công an xã. Giao UBND các huyện, thành phố thống nhất với Công an tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh làm các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định. Đảm bảo mỗi năm xây dựng mới từ 26 đến 28 trụ sở (có danh sách kèm theo và điều chỉnh phù hợp với lộ trình sáp nhập các xã giai đoạn 2026 - 2030), dự toán 3,518 tỷ/trụ sở (trong cơ cấu suất đầu tư đã có chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá và sẽ đề nghị điều chỉnh, bổ sung), kinh phí khoảng từ 91 tỷ đến 98 tỷ đồng; hoàn thành trong giai đoạn 2026 - 2030.

2.2. Phương án xây dựng trụ sở mới

Tùy từng vị trí đất để áp dụng 1 trong 2 mẫu thiết kế điển hình của Bộ Công an cho phù hợp, cụ thể là:

* Phương án 1 (nhà 2 tầng): Áp dụng đối với các xã bố trí diện tích đất lớn hơn 1.000m2, tổng diện tích sàn 528 m2

Tầng 1: Phòng làm việc 4 x 16m2, phòng tiếp dân và làm việc Công an xã bán chuyên trách 1 x 33m2, phòng bếp ăn 1 x 20,5m2, phòng tạm giữ hành chính 1 x 16m2, phòng máy 1 x 8m2, phòng Phó Công an xã 1 x 16 m2; khu WC, cầu thang, hành lang.

Tầng 2: Phòng Trưởng Công an xã 1 x 20,5 m2, phòng họp đơn vị 1 x 33 m2, phòng nghỉ 4 x 16 m2, phòng sinh hoạt chung và nghỉ của Công an xã bán chuyên trách 1 x 33 m2, phòng kho 1 x 8,0 m2, khu WC, cầu thang, hành lang.

- Các công trình phụ trợ: Cổng, hàng rào; sân, vườn, bồn hoa; hệ thống rãnh nước; bể nước sinh hoạt; gara để xe; điện chiếu sáng bảo vệ.

- Dự trù kinh phí khoảng 3,518 tỷ đồng.

Phương án 2 (nhà 3 tầng): Áp dụng đối với các xã bố trí diện tích đất nhỏ hơn 1.000 m2, tổng diện tích sàn 528 m2

Tầng 1: Phòng làm việc 1 x18 m2, phòng Phó Công an xã 1 x 18 m2, phòng tiếp dân và làm việc Công an xã bán chuyên trách 1 x 36,5m2, phòng bếp ăn 1 x 21,1m2, phòng tạm giữ hành chính 1 x 9,0 m2; khu WC, cầu thang, hành lang.

Tầng 2: Phòng Trưởng Công an xã 1 x 22,1 m2, Phòng làm việc 2 x 18m2, phòng họp đơn vị 1 x 36m2, phòng máy 1 x 9,0m2, khu WC, cầu thang, hành lang.

Tầng 3: Phòng làm việc 1 x 18m2, phòng sinh hoạt chung và nghỉ Công an xã bán chuyên trách 1 x 18 m2, phòng nghỉ 2 x 18m2, phòng nghỉ 1 x 22,1 m2; phòng kho 1 x 9,0 m2; khu WC, cầu thang, hành lang.

- Các công trình phụ trợ: Cổng, hàng rào; sân, vườn, bồn hoa; hệ thống rãnh nước; bể nước sinh hoạt; gara để xe; điện chiếu sáng bảo vệ.

- Dự trù kinh phí khoảng 3,518 tỷ đồng.

2.3. Về kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng, sửa chữa:

Nguồn kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng thu hồi đất giao UBND các huyện, Thành phố chịu trách nhiệm đảm bảo; kinh phí sửa chữa, đầu tư xây dựng trụ sở mới do ngân sách trung ương (nếu có); ngân sách địa phương hỗ trợ (trong đó UBND tỉnh cấp 70%; UBND huyện, Thành phố cấp 30%) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Đầu tư, trang bị tài sản

3.1. Danh mục, định mức (có bảng phụ lục số 1, lộ trình trang bị kèm theo)

- Phương tiện: Xe mô tô, xe ô tô tải hoặc bán tải, ca nô, xuồng máy và các loại phao, áo phao (đối với xã có nhiều sông, ngòi...).

- Vũ khí; Công cụ hỗ trợ: Súng tiểu liên, súng ngắn, súng bắn đạn cao su, hơi cay, đạn CCHT, đạn chiến đấu, đạn tập luyện, gậy kim loại, bình xịt hơi cay, chất giải cay, gang tay bắt dao, áo giáp chống đâm, áo giáp chống đạn, dùi cui điện, lá chắn, gậy nhựa, dây trói rút, dùi cui cao su, khóa số tám, áo mang CCHT, ống nhòm quân dụng, tủ đựng vũ khí, CCHT.

- Thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: Đèn pin, loa pin, tủ bảo quản chống ẩm, tủ sắt hồ sơ nghiệp vụ 2 cánh và 4 cánh, giá hồ sơ nghiệp vụ, bình xịt đánh dấu hiện trường, hộp dây phản quang, gậy chỉ huy giao thông, bộ đàm cầm tay, camera kỹ thuật số, máy ảnh kỹ thuật số, máy phát điện, máy bộ đàm công suất lớn, trạm thu phát gốc (BTS), cột Anten dây co.

- Quân trang: Còi, mũ bảo hiểm, sắc cốt, trang phục theo tiêu chuẩn Bộ Công an.

- Thiết bị văn phòng: Điện thoại cố định, máy tính để bàn, máy phô tô, máy in, máy fax, máy hủy tài liệu, bàn ghế làm việc, giường cá nhân, văn phòng phẩm (theo nhu cầu thực tế).

- Thiết bị nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng: Trang bị theo yêu cầu thực tế.

- Hồ sơ, biểu mẫu: In ấn, cấp phát theo yêu cầu, nhiệm vụ hàng năm.

3.2. Lộ trình trang bị

- Phương tiện:

+ Năm 2021: Trang bị đủ mỗi xã 3 xe môtô; trong đó UBND tỉnh cấp kinh phí để Công an tỉnh mua 91 xe mô tô Wave RSX (91 xe x 24 triệu/xe = 2,184 tỷ đồng); Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an cấp 174 xe mô tô Future.

+ Năm 2021 - 2025: Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an trang bị xe ô tô bán tải cho 70 xã (1 xe/xã); từ năm 2026 đến 2035, trang bị ô tô bá n tải cho các xã còn lại.

- Vũ khí, công cụ hỗ trợ; thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: Năm 2021 - 2022, hoàn thành 50% tiêu chuẩn định mức; từ năm 2023 đến 2025 hoàn thành 100% tiêu chuẩn định mức. Nguồn kinh phí Bộ Công an cấp, ngân sách địa phương hỗ trợ một phần theo đề nghị của Công an tỉnh và khả năng cân đối ngân sách tỉnh.

- Quân trang: Kinh phí địa phương bảo đảm trang phục, phù hiệu cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách. Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an đảm bảo quân trang cho lực lượng Công an xã chính quy theo quy định.

- Thiết bị văn phòng: Đến năm 2020 đã cơ bản hoàn thành trang bị thiết bị tài sản thiết yếu từ kinh phí Bộ Công an cấp và kinh phí địa phương hỗ trợ. Công an tỉnh có trách nhiệm mua sắm, trang cấp tài sản theo tiêu chuẩn, định mức cho Công an các xã xây dựng mới từ nguồn kinh phí Bộ Công an cấp.

Giao UBND các huyện, thành phố tiếp tục trang bị tài sản thiết yếu khác cho lực lượng Công an xã. UBND các xã hỗ trợ chi thường xuyên cho Công an cấp xã qua ngân sách UBND cấp xã 12 triệu/năm/xã.

4. Kinh phí thực hiện

* Tổng kinh phí thực hiện Đề án là: 989,413 tỷ đồng (Chín trăm tám mươi chín tỷ, bốn trăm mười ba triệu đồng) từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác (phụ lục số 3), trong đó:

+ Kinh phí xây dựng trụ sở mới khoảng 94 tỷ/1năm (từ 2022 - 2030); kinh phí sửa chữa, cải tạo doanh trại 7,2 tỷ đồng (thực hiện trong năm 2021).

+ Kinh phí đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc, phổ biến giáo dục pháp luật, thiết bị văn phòng phẩm… cho Công an xã chính quy 7,445 tỷ/1năm (hàng năm đã bố trí trong dự toán thường xuyên cho Công an tỉnh được 3,8 tỷ; sẽ bố trí bổ sung 3,645 tỷ/năm).

+ Kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, vật tư kỹ thuật nghiệp vụ: địa phương hỗ trợ 1,3 tỷ/1năm và kinh phí đảm bảo trang phục niên hạn cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách 4,690 tỷ/1năm.

- Hàng năm, Công an tỉnh chủ động lập dự toán, chấp hành, quyết toán thu chi ngân sách nhà nước, báo cáo Bộ Công an để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ, chính sách khác cho lực lượng Công an xã chính quy theo quy định; đảm bảo kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho Công an xã chính quy; chi phổ biến giáo dục pháp luật, sơ kết, tổng kết đối với lực lượng không chuyên trách làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở theo chỉ đạo của Bộ Công an.

- UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các ngành chức năng lập dự toán, chấp hành, quyết toán thu chi ngân sách nhà nước để chi trả tiền lương, phụ cấp, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, khen thưởng, chi hỗ trợ, bồi dưỡng... cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách, dân phòng theo quy định của pháp luật. Cân đối kinh phí hỗ trợ chi hoạt động cho lực lượng Công an xã chính quy.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh là Cơ quan Thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung Đề án. Chủ động tham mưu giải quyết khó khăn, vướng mắc hoặc điều chỉnh bổ sung cho phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng Công an. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng trụ sở Công an xã vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, 2026 - 2030 báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; phối hợp Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương liên quan tổng hợp nhu cầu sử dụng đất an ninh để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án; kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí cho Công an xã từ chi an ninh thường xuyên theo đúng quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thanh lý tài sản trên đất và đấu giá quyền sử dụng đất an ninh chuyển đổi, đất xen kẹt (nếu có) để tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở Công an các xã.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục về đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của trụ sở Công an xã theo quy định.

5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã bố trí, sắp xếp, tạo điều kiện thuận lợi xây dựng Công an xã chính quy theo quy định, đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách theo quy định của pháp luật và của tỉnh.

6. Sở xây dựng: Chủ trì hướng dẫn, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, các phòng, ban cấp huyện thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tiếp tục phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan chức năng, tổ chức tuyên truyền về chủ trương xây dựng lực lượng Công an xã chính quy; đồng thời quan tâm giúp đỡ lực lượng Công an xã thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2025; thực hiện tổng hợp chỉ tiêu, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp Công an tỉnh thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đất xây dựng trụ sở làm việc cho Công an xã; bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách huyện, thành phố đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc cho Công an xã theo lộ trình. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo huy động tối đa các nguồn lực, cùng Bộ Công an, UBND tỉnh đầu tư kinh phí, phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác, chiến đấu, sinh hoạt cho lực lượng Công an xã theo lộ trình Đề án đề ra.

9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp Công an tỉnh, các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Đề án./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01

DANH MỤC TRANG BỊ VẬT TƯ, TÀI SẢN, PHƯƠNG TIỆN, VŨ KHÍ, CCHT, THIẾT BỊ KTNV, QUÂN TRANG, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CHO LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ (GIAI ĐOẠN 2021 - 2030)
(Kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)

STT

Danh mục

 

ĐVT

Số lượng trang bị cho 1 xã

Ghi chú

 

Công an chính quy

Công an bán chuyên trách

Tổng cộng

I

Phương tiện thủy, bộ

 

 

 

 

 

Hoàn thành năm 2021 Năm 2021 - 2025 trang bị cho 70 xã;

1

Xe mô tô

 

Chiếc

3

 

3

2

Ô tô tải hoặc xe bán tải

 

Chiếc

1-2

 

1-2

3

Xuồng máy (đối với xã nhiều sông, ngòi)

 

 

01

 

 

4

Áo phao

 

Chiếc

10

10

20

5

Phao tròn

 

Chiếc

10

10

20

II

Vũ khí, CCHT

 

 

 

 

 

- Năm 2021- 2022 hoàn thành 50%

- Năm 2023 - 2025 hoàn thành 50% còn lại

1

Súng tiểu liên

 

 

2

 

 

2

Súng ngắn

 

 

02

 

 

3

Súng bắn đạn cay, đạn cao su

 

Khẩu

3

 

3

4

Đạn cay, đạn cao su

 

viên

100

 

100

5

Đạn chiến đấu/khẩu

 

 

02

 

 

6

Đạn tập luyện/1 CBCS

 

 

30

 

 

7

Gậy kim loại

 

Chiếc

 

10

10

8

Bình xịt BX4

 

Bình

5

1

6

9

Bình xịt BX6

 

Bình

5

1

6

10

Bình xịt BX10

 

Bình

5

1

6

11

Chất giải cay

 

Gói

10

 

 

12

Găng tay bắt dao

 

Chiếc

03

 

 

13

Áo giáp chống đâm

 

Chiếc

5

10

15

14

Áo giáp chống đạn

 

Chiếc

5

10

15

15

Dùi cui điện

 

Chiếc

5

3

8

16

Lá chắn

 

Chiếc

5

5

10

17

Gậy nhựa

 

Chiếc

5

10

15

18

Dây trói rút

 

Chiếc

100

 

 

19

Dùi cui cao su

 

Chiếc

5

10

15

20

Khóa số 8

 

Chiếc

10

10

20

21

Dây trói rút

 

Chiếc

20

30

50

22

Áo mang CCHT

 

Chiếc

3

3

6

23

Ống nhòm quân dụng

 

Chiếc

5

3

8

24

Tủ đựng VK, CCHT

 

Chiếc

1

 

1

III

Thiết bị KTNV

 

 

 

 

 

- Năm 2021 - 2022, hoàn thành 50% tiêu chuẩn định mức.

1

Đèn pin đặc chủng

 

Chiếc

5

10

15

2

Loa pin

 

Chiếc

5

1

6

3

Tủ bảo quản chống ẩm

 

Chiếc

2

 

2

4

Tủ sắt tài liệu 2 cánh

 

Chiếc

2

2

4

5

Tủ sắt tài liệu 4 cánh

 

Chiếc

2

2

4

- Năm 2023 đến 2025 hoàn thành 100% tiêu chuẩn định mức

6

Giá sắt tài liệu

 

Chiếc

2

2

4

7

Bình xịt đánh dấu hiện trường

 

 

 

 

 

8

Hộp dây phản quang

 

 

 

 

 

 

9

Gậy chỉ huy giao thông có đèn

 

Chiếc

5

10

15

10

Camera KTS

 

Chiếc

2

 

2

11

Máy ảnh KTS

 

Chiếc

2

 

2

12

Máy phát điện

 

 

01

 

 

13

Bộ đàm cầm tay

 

Chiếc

5

 

5

14

Trạm thu phát gốc (BTS)

 

 

 

 

 

15

Bình chữa cháy

 

Chiếc

10

10

20

16

Cưa máy

 

Chiếc

01

 

1

IV

Quân trang

 

 

 

 

 

- UBND tỉnh hàng năm đảm bảo quân trang cho lực lượng bán chuyên trách, bảo vệ dân phố.

- Bộ Công an đảm bảo cho lực lượng chính quy theo quy định

1

Còi đồng

 

Chiếc

5

10

15

2

Mũ bảo hiểm

 

Chiếc

5

10

15

3

Sắc cốt

 

Chiếc

5

10

15

V

Thiết bị văn phòng

 

 

 

 

 

- Năm 2020 đã cơ bản hoàn thành trang bị tài sản thiết yếu từ kinh phí Bộ Công an và UBND tỉnh cấp.

- Từ năm 2021 trở đi UBND các huyện, thành phố tiếp tục trang bị cho phòng làm việc, sinh hoạt, thiết bị văn phòng theo yêu cầu nhiệm vụ thực tế. Ngoài ra hàng năm hỗ trợ văn phòng phẩm và chi thường xuyên khác qua ngân sách UBND các xã từ 12-15 triệu đồng/1 năm.

1

Điện thoại cố định

 

Chiếc

1

1

2

2

Máy tính để bàn

 

Chiếc

5

1

6

3

Bộ lưu điện

 

Chiếc

5

1

6

4

Máy in

 

Chiếc

2

1

3

5

Máy photo

 

Chiếc

1

 

1

6

Máy Fax

 

Chiếc

1

 

1

7

Bàn, ghế làm việc 1 bàn (KT 1,4m x 70cm), 1 ghế Trưởng (phó) công an, 1 ghế gỗ

 

Bộ

2

 

2

8

Bàn họp, tiếp khách (kích thước 2000 x 1200 x750)

 

Chiếc

1

1

2

9

Ghế gỗ

 

Chiếc

5

10

15

10

Giường cá nhân 1,2m

 

Chiếc

5

5

10

11

Quạt cây Điện cơ

 

Cái

5

5

10

12

Phích nước nóng Rạng Đông

 

Cái

2

2

4

13

Ấm nước siêu tốc

 

Cái

1

1

2

14

Ấm chén uống trà

 

Bộ

1

1

2

15

Chăn, màn, chiếu, gối cá nhân

 

Bộ

5

5

10

16

Bảng phân trực theo mẫu

 

Cái

1

1

2

17

Khánh tiết, biển hiệu, biển chức danh, biển phòng

 

Bộ

1

1

2

 

18

Văn phòng phẩm, chi thường xuyên

 

 

12 - 15 triệu/ năm

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 02

LỘ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA TRỤ SỞ CÔNG AN XÃ
(Kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)

- Năm 2021 cải tạo, sửa chữa 18 xã không có nhu cầu sử dụng do sáp nhập Thái Thụy: 8 xã (Sơn Hà, An Tân, Hồng Dũng, Thuần Thành, Dương Phúc, Hòa An, Tân Học, Dương Hồng Thủy); Đông Hưng: 5 xã (Hồng Bạch, Minh Phú, Đông Quan, Hà Giang, Liên Hoa); Kiến Xương: 3 xã (Minh Quang, Lê Lợi, Tây Sơn); Quỳnh Phụ: 01 xã (Châu Sơn); Tiền Hải: 01 (Đông Trà).

- Năm 2022 (26 xã): Thái Thụy: 3 xã (Thụy Trường, Thái Giang, Thái Thọ); Đông Hưng: 2 xã (Đông Phương, Phong Châu); Kiến Xương: 4 xã (Hòa Bình, Nam Bình, Vũ Lễ, Bình Định); Quỳnh Phụ: 4 xã (Đồng Tiến, Quỳnh Xá, An Quý, An Thanh); Tiền Hải: 4 xã (Nam Thắng, Nam Cường, Nam Chính, Tây Giang); Hưng Hà: 3 xã (Thống Nhất, Tây Đô, Điệp Nông); Vũ Thư: 2 xã (Phúc Thành, Tự Tân); Thành phố Thái Bình: 4 xã (Vũ Đông, Đông Hòa, Tân Bình, Vũ Phúc).

- Năm 2023 (26 xã): Thái Thụy: 3 xã (Thụy Phong, Thụy Chính, Thụy Liên); Đông Hưng: 3 xã (An Châu, Đông Kinh, Đông Vinh); Kiến Xương: 2 xã (Thượng Hiền, Quang Lịch); Quỳnh Phụ: 4 xã (Quỳnh Hội, An Ninh, Quỳnh Lâm, Quỳnh Trang); Tiền Hải: 3 xã (Tây Lương, Nam Thịnh, Bắc Hải); Vũ Thư: 3 xã (Dũng Nghĩa, Minh Quang, Bách Thuận); Thành phố Thái Bình: 5 xã (Đông Thọ, Vũ Chính, Vũ Lạc, Đông Mỹ, Phú Xuân); Hưng Hà: 3 xã (Văn Lang, Cộng Hòa, Tân Lễ).

- Năm 2024 (26 xã): Thái Thụy: 4 xã (Thái Nguyên, Thái Thịnh, Thái Hưng, Thụy Hưng); Đông Hưng: 4 xã (Thăng Long, Hồng Giang, Đông Các, Đông Tân,); Kiến Xương: 4 xã (Hồng Tiến, Hồng Thái, Trà Giang, Vũ Bình); Quỳnh Phụ: 4 xã (An Tràng, An Lễ, An Mỹ, An Thái); Tiền Hải: 4 xã (Tây Tiến, Nam Hải, Nam Hồng, Nam Trung); Vũ Thư: 3 xã (Hiệp Hòa, Nguyên Xá, Hồng Phong); Hưng Hà: 3 xã (Đông Đô, Hòa Bình, Hùng Dũng).

- Năm 2025 (27 xã): Thái Thụy: 4 xã (Thái Xuyên, Thái Phúc, Thụy Thanh, Thụy Dân); Đông Hưng: 4 xã (Đông Động, Hồng Việt, Đông Dương, Đông Xuân); Kiến Xương: 3 xã (Quang Bình, Quang Minh, Vũ Ninh); Quỳnh Phụ: 4 xã (Quỳnh Nguyên, An Đồng, Quỳnh Hải, An Vũ); Tiền Hải: 3 xã (Đông Trung, Đông Hoàng, Đông Xuyên); Vũ Thư: 4 xã (Song An, Hồng Lý, Tân Hòa, Duy Nhất); Hưng Hà: 5 xã (Minh Hòa, Tân Tiến, Đoan Hùng, Hồng An, Dân Chủ).

- Năm 2026 (27 xã): Thái Thụy: 3 xã (Thụy Xuân, Thụy Văn, Thái Thượng); Đông Hưng: 5 xã (Đông Xá, Đông Hoàng, Trọng Quan, Đông Cường, Mê Linh); Kiến Xương: 3 xã (Nam Cao, Vũ Quý, Quang Trung); Quỳnh Phụ: 3 xã (An Khê, Quỳnh Bảo, Đông Hải); Tiền Hải: 5 xã (Đông Quý, Tây Phong, Đông Long, Tây Ninh, Nam Phú); Vũ Thư: 5 xã (Tân Phong, Vũ Hội, Trung An, Minh Lãng, Đồng Thanh); Hưng Hà: 3 xã (Duyên Hải, Hồng Lĩnh, Chi Lăng).

- Năm 2027 (27 xã): Thái Thụy: 3 xã (Thụy Ninh, Thụy Duyên, Mỹ Lộc); Đông Hưng: 5 xã (Lô Giang, Liên Giang, Minh Tân, Phú Châu, Đông La); Kiến Xương: 4 xã (Vũ Hòa, Quốc Tuấn, Đình Phùng, Vũ Trung); Quỳnh Phụ: 5 xã (An Ấp, Quỳnh Hoàng, Quỳnh Khê, An Hiệp, Quỳnh Hưng); Tiền Hải: 3 xã (Vũ Lăng, Đông Minh, Nam Thanh); Vũ Thư: 3 xã (Vũ Vân, Việt Hùng, Hòa Bình); Hưng Hà: 4 xã (Tân Hòa, Văn Cẩm, Bắc Sơn, Kim Trung).

- Năm 2028 (27 xã): Thái Thụy: 3 xã (Thụy Sơn, Thụy Việt, Thụy Trình); Đông Hưng: 4 xã (Hợp Tiến, Nguyên Xá, Chương Dương, Đô Lương); Kiến Xương: 4 xã (Vũ Thắng, Bình Nguyên, Minh Tân, Vũ An); Quỳnh Phụ: 4 xã (Quỳnh Mỹ, Quỳnh Thọ, An Vinh, An Dục); Tiền Hải: 4 xã (Đông Lâm, Đông Phong, Phương Công, Đông Cơ); Vũ Thư: 4 xã (Vũ Tiến, Vũ Đoài, Vũ Vinh, Tân Lập); Hưng Hà: 4 xã (Thái Hưng, Hòa Tiến, Độc Lập, Minh Tân).

- Năm 2029 (27 xã): Thái Thụy: 3 xã ( Thụy Bình, Thụy Quỳnh, Thụy Hải); Đông Hưng: 4 xã (Đông Hợp, Đông Quang, Đông Sơn, Đông Á); Kiến Xương: 4 xã (An Bình, Vũ Công, Thanh Tân, Bình Thanh); Quỳnh Phụ: 4 xã (An Cầu, Quỳnh Giao, Quỳnh Ngọc, Quỳnh Hoa); Tiền Hải: 2 xã (An Ninh, Vân Trường); Vũ Thư: 4 xã (Song Lãng, Tam Quang, Xuân Hòa, Minh Khai); Hưng Hà: 6 xã (Thái Phương, Canh Tân, Chí Hòa, Minh Khai, Tiến Đức, Liên Hiệp).

- Năm 2030 (28 xã): Thái Thụy: 1 xã (Thái Đô); Đông Hưng: 1 xã (Phú Lương); Kiến Xương: 1 xã (Bình Minh); Quỳnh Phụ: 2 xã (Quỳnh Minh, Quỳnh Hồng); Tiền Hải: 2 xã (Nam Hà, Nam Hưng); Vũ Thư: 1 xã (Việt Thuận); Hưng Hà: 2 xã (Phúc Khánh, Hồng Minh) và xây dựng mới 18 xã đã cải tạo, sửa chữa năm 2021./.

 

PHỤ LỤC SỐ 03

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
(Kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)

STT

NHÓM CÁC XÃ

NỘI DUNG THỰC HIỆN

SỐ LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

I

Chi xây dựng

 

 

 

 

1

Nhóm 1: Tiếp tục sử dụng trụ sở làm việc của Đảng ủy, UBND hoặc Trạm Y tế các xã không còn nhu cầu sử dụng do sáp nhập, để cải tạo, sửa chữa làm trụ sở làm việc cho Công an xã

Trát, lát lại các diện tường, nền bị hỏng. Sơn lại toàn bộ, Làm lại toàn bộ hệ thống điện nước

18

400.000.000

7.200.000.000

2

Nhóm 2: Đối với Công an xã có cơ sở vật chất đặc biệt khó khăn, chưa có trụ sở làm việc phải thuê, mượn nhà dân hoặc mới chỉ bố trí được 01 phòng làm việc (khoảng15m2) hoặc phải làm việc chung với các ban ngành của xã

Làm mới nhà chính theo mẫu, nhà để xe, nhà thường trực, sân đường, tường dậu, hạ tầng kỹ thuật…

105

3.518.105.000

369.401.025.000

3

Nhóm 3: Đối với 118 xã còn lại và 18 xã đã được cải tạo, sửa chữa làm trụ sở làm việc cho Công an xã trong giai đoạn 2021 - 2025, ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở Công an các xã đã bố trí được đất theo tiêu chuẩn đề nghị của Bộ Công an

Làm mới nhà chính theo mẫu, nhà để xe, nhà thường trực, sân đường, tường dậu, hạ tầng kỹ thuật…

136

3.518.105.000

478.462.280.000

II

Chi thường xuyên

Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn; Văn phòng phẩm; Tạp chí thông tin; Cước bưu chính; Công tác tuyên truyền phổ biến PL cho CAX

 

 

74.450.000.000

III

Chi mua sắm trang thiết bị

Mua sắm phương tiện, vật tư kĩ thuật nghiệp vụ, quân trang và thiết bị văn phòng phẩm

 

 

59.900.000.000

 

Tổng cộng

 

 

 

989.413.305.000

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho lực lượng Công an xã do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu: 57/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
Người ký: Nguyễn Tiến Thành
Ngày ban hành: 11/10/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [10]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho lực lượng Công an xã do tỉnh Thái Bình ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…