HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 22 tháng 7 năm 2021 |
KỲ HỌP THỨ HAI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ kết quả kỳ họp thứ hai ngày 22 tháng 7 năm 2021;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 hoàn thành chương trình kỳ họp thứ hai với các nội dung được xem xét, quyết định như sau:
1. Thông qua 20 nghị quyết quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền.
1.1. Nghị quyết cá biệt
- Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xác nhận kết quả bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ người lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do), một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và hỗ trợ chi phí có liên quan cho các đối tượng cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thăng Bình.
- Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2021.
- Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2021.
- Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ tại các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My và thành phố Tam Kỳ.
- Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm C.
- Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030.
- Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định chủ trương đầu tư một số dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương.
- Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ năm 2021.
- Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2022.
- Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư một số dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022.
1.2. Nghị quyết quy phạm pháp luật
- Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư miền núi Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung, mức chi tổ chức các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghị quyết số 26/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích đối với học sinh, giáo viên trường Trung học phổ thông chuyên và các trường Trung học phổ thông công lập, Phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2021-2022 đến năm học 2025 - 2026.
- Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2026.
- Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
2. Xem xét các báo cáo 6 tháng đầu năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về: Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thu, chi ngân sách nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xem xét các báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 2021 của Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
4. Xem xét, cho ý kiến về các nội dung khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp:
4.1. Tờ trình số 4031/TTr-UBND ngày 02/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành nghị quyết kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho năm học 2021-2022.
4.2. Tờ trình số 3045/TTr-UBND ngày 24/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị chấm dứt hiệu lực các nghị quyết về quy hoạch lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.3. Báo cáo số 107/BC-UBND ngày 01/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trả lời ý kiến cử tri sau kỳ họp thứ 21, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX.
4.4. Báo cáo số 114/BC-UBND ngay 13/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến liên quan đến nội dung điều chỉnh đất dịch vụ - công cộng tại hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500) khu dân cư Thống Nhất (giai đoạn 2), phường Điện Dương, thị xã Điện Bàn theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4.5. Báo cáo số 116/BC-UBND ngay 14/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 161/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
4.6. Báo cáo số 118/BC-UBND ngày 15/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ triển khai thực hiện kết quả giám sát giải quyết ý kiến cử tri sau kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh khóa IX theo đề nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 122/BC-HĐND ngày 04/12/2020.
4.7. Báo cáo số 179/BC-UBND ngày 30/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.8. Báo cáo số 82/BC-HĐND ngày 19/7/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chương trình giám sát năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4.9. Báo cáo số 112/BC-HĐND ngày 21/7/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 16, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX và tiến độ thực hiện kiến nghị sau giám sát tại Báo cáo số 122/BC-HĐND ngày 08/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các nội dung sau:
1. Điều chỉnh giảm chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình và tăng chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Núi Thành với số tiền 48 tỷ đồng, do chuyển dự toán nộp ngân sách từ Công ty Cổ phần Đạt Phương.
2. Điều chỉnh giảm diện tích đất dịch vụ - công cộng 3.341m2, tăng diện tích đất tái định cư 3.227m2 và đất hạ tầng kỹ thuật 114m2 tại hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500) dự án Khu dân cư Thống Nhất (giai đoạn 2), phường Điện Dương để xây dựng khu tái định cư, bố trí tái định cư phục vụ dự án Đầu tư xây dựng cầu Nghĩa Tự (giai đoạn 1) tại phường Điện Dương, thị xã Điện Bàn.
3. Đưa ra khỏi quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tại Nghị quyết số 161/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh 04 thủy điện: Thủy điện A Vương 4, huyện Tây Giang (công suất 10MW) với diện tích đất 82,82 ha; thủy điện Sông Bung 3, huyện Nam Giang (công suất 16MW) với diện tích đất 38,63 ha; thủy điện Đăk Di 4, huyện Nam Trà My (công suất 19,2MW) với diện tích đất 155 ha; thủy điện A Banh, huyện Tây Giang (công suất 4,2MW) với diện tích đất 7,76 ha. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục liên quan để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đưa ra khỏi quy hoạch đối với 02 thủy điện Chà Vàl và Đăk Pring 2 theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 là 42.005,8 tỷ đồng. Trong đó, dự kiến đưa vào cân đối hơn 38.909,8 tỷ đồng theo Báo cáo số 122/BC-UBND ngày 19/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh thủ tục trình bộ, ngành trung ương theo quy định. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo cập nhật số liệu tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 (theo ý kiến của bộ, ngành trung ương), đảm bảo tính chuẩn xác, phù hợp tình hình ngân sách trung ương và địa phương, hoàn chỉnh phương án phân bổ vốn để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn tại kỳ họp gần nhất sau khi Quốc hội thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn và lưu ý một số nội dung sau:
4.1. Xây dựng phương án phân bổ vốn theo thứ tự ưu tiên đảm bảo đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2019. Trong đó, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp và các chương trình đầu tư theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, tiếp đến cân đối bố trí cho các dự án khởi công mới của giai đoạn 2021 - 2025.
4.2. Phân bổ kế hoạch vốn hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực; đồng thời, khi xuất hiện các nguồn vốn phát sinh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 ưu tiên bố trí vốn, bổ sung danh mục dự án trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, nông nghiệp.
4.3. Đối với các dự án ODA: Đề nghị rà soát, đánh giá kỹ thực trạng, xác định mục tiêu, hiệu quả đầu tư. Trên cơ sở đó, đề xuất quy mô, nội dung đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển trên các lĩnh vực, cắt giảm hạng mục đầu tư chưa bức thiết nhằm đảm bảo khả năng cân đối ngân sách tỉnh và không vượt hạn mức dư nợ vay. Đồng thời, nghiên cứu tách hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng thành dự án riêng; cân nhắc kỹ thời điểm ký kết hợp đồng vay vốn, rút vốn để đảm bảo việc giải ngân theo tiến độ, phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.
4.4. Đối với các dự án sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước: Đề nghị rà soát đánh giá kỹ về hiện trạng công trình, đề xuất quy mô, hạng mục sửa chữa phù hợp, tránh lãng phí trong đầu tư; đối với các công trình trụ sở xây mới: Đề nghị tăng cường trách nhiệm trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế, đảm bảo yếu tố lâu dài; đồng thời, kiểm soát chặt chẽ để công trình đảm bảo chất lượng.
4.5. Đối với danh mục 33 dự án đề nghị cho chủ trương chuẩn bị đầu tư với tổng mức đầu tư 5.215 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh là 4.193 tỷ đồng: Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất danh mục đầu tư và giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, xem xét về mục tiêu, nội dung, quy mô tổng mức đầu tư, sự phù hợp với quy hoạch, đồng thời xem xét nguồn vốn, đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn...trước khi quyết định chủ trương đầu tư.
4.6. Cập nhật đầy đủ các dự án chuyển tiếp (dự án chưa quyết toán) vào kế hoạch đầu tư công trung hạn để làm cơ sở bố trí vốn.
5. Thống nhất Báo cáo số 179/BC-UBND ngày 30/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Báo cáo thẩm tra số 17/BC-HĐND ngày 20/7/2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra đúng thời hạn và phát huy hiệu quả.
6. Áp dụng mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2021-2022 bằng mức thu học phí quy định tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021.
7. Căn cứ nội dung, đối tượng, nguyên tắc, mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư miền núi Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, các huyện có liên quan căn cứ tình hình thực tế của địa phương vận dụng khung chính sách để thực hiện việc hỗ trợ theo đúng quy định.
8. Đối với các nghị quyết về quy hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp xử lý như sau:
8.1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020 được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 8/12/2016 đến khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
8.2. Công bố hết hiệu lực theo thời gian đối với 02 nghị quyết
- Nghị quyết số 194/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch bảo tồn và phát triển cây Sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 19/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
8.3. Bãi bỏ 03 nghị quyết:
- Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch phát triển cây Quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
8.4. Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến đối với 5 nghị quyết trên, trong thời gian chờ quy hoạch tỉnh được phê duyệt, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân liên quan đến các lĩnh vực có quy hoạch bị bãi bỏ thực hiện theo quy hoạch nông thôn mới và các quy hoạch có liên quan đang còn hiệu lực. Đồng thời, tiếp tục rà soát, kịp thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho chủ trương xử lý đối với các nghị quyết về quy hoạch trên các lĩnh vực, đảm bảo phù hợp quy định Luật Quy hoạch, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình thực tiễn địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Triển khai thực hiện các nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất, quyết nghị tại Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
1.2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các địa phương giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử tri còn tồn đọng nêu tại Báo cáo số 112/BC-HĐND ngày 21/7/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chính quyền các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao kịp thời tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2021./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 tại Kỳ họp thứ hai, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
Số hiệu: | 57/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Phan Việt Cường |
Ngày ban hành: | 22/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 tại Kỳ họp thứ hai, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
Chưa có Video