HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND |
Quảng Trị, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
VỀ CHỈ TIÊU BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Xét Tờ trình số 6105/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2018; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt tổng chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc và hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức hành chính, sự nghiệp của tỉnh Quảng Trị năm 2018 như sau:
1. Biên chế hành chính: 1.895 chỉ tiêu.
2. Số người làm việc: 17.195 chỉ tiêu, trong đó:
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 13.288 chỉ tiêu;
- Sự nghiệp y tế: 2.980 chỉ tiêu;
- Sự nghiệp văn hóa - thể thao: 362 chỉ tiêu;
- Sự nghiệp khác: 565 chỉ tiêu.
3. Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 267 chỉ tiêu.
4. Hợp đồng bảo vệ rừng: 42 chỉ tiêu.
5. Số người làm việc trả lương từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp: 1.550 chỉ tiêu.
(Khi thực hiện tinh giảm biên chế hành chính, số người làm việc và hợp đồng thì thực hiện đồng thời giảm chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương tương ứng, bảo đảm đến 31/12/2018 chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc và hợp đồng đúng chỉ tiêu của nghị quyết này).
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Mục tiêu đến năm 2021 giảm ít nhất 10% biên chế được giao so với năm 2015. Lấy kết quả thực hiện tinh giản biên chế làm một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị và người đứng đầu của cơ quan, đơn vị. Không đề bạt, bổ nhiệm cán bộ là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phụ trách công tác tổ chức, nhân sự thực hiện không có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị tại cơ quan, đơn vị phụ trách. Kịp thời giải quyết chế độ, chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các sở, ngành theo hướng tinh gọn đầu mối, kiên quyết cắt giảm số lượng, sắp xếp lại phòng, chi cục thuộc Sở, ngành;
b) Sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, thực hiện sáp nhập, hợp nhất các đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số và diện tích tự nhiên dưới 50% so với quy định. Triển khai thực hiện khoán chi phụ cấp, tăng cường bố trí kiêm nhiệm chức danh, giảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, khu phố;
c) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/72017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần:
- Các cơ quan quản lý nhà nước xác định rõ các nhiệm vụ giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành. Trên cơ sở đó, xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công kèm định mức kinh tế kỹ thuật, trình UBND tỉnh xem xét ban hành và tổ chức thực hiện;
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công theo nguyên tắc: Những việc mà doanh nghiệp, người dân làm được và làm tốt thì Nhà nước không làm; phát triển mạnh mẽ các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, tạo sự bình đẳng giữa đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập;
- Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Cụ thể:
+ Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác: Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg và Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg. Giải thể các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động không hiệu quả;
+ Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Rà soát các trường, lớp, sáp nhập, hợp nhất các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông có quy mô nhỏ thành trường phổ thông có nhiều cấp học để nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận hành chính, đồng thời đảm bảo đủ số tiết dạy của giáo viên các bộ môn. Sắp xếp, điều chỉnh lại số học sinh/lớp và quy mô lớp học hợp lý; sắp xếp, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân và phù hợp với đặc điểm vùng miền. Tạo điều kiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông ở thành phố, thị xã, thị trấn ra ngoài công lập để giảm biên chế, kinh phí từ ngân sách;
+ Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Trên địa bàn tỉnh chỉ có một đầu mối đào tạo nghề công lập. Cấp huyện chỉ có một cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện cả ba nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề;
+ Lĩnh vực y tế: Nghiên cứu sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh thành Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh trên cơ sở sáp nhập các tổ chức, đơn vị có cung chức năng, nhiệm vụ và hoạt động lồng ghép để giảm đầu mối nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Thực hiện thống nhất mô hình cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng bao gồm: Y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định và quản lý các trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực. Nơi có cơ sở y tế trên địa bàn xã thì không thành lập Trạm y tế xã;
+ Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Sắp xếp lại các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả; nghiên cứu hợp nhất các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành một đầu mối. Chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động nghiên cứu ứng dụng có sản phẩm khoa học có khả năng thương mại hóa thành doanh nghiệp;
+ Lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao: Sắp xếp, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện có nhiệm vụ tương đồng, các trung tâm văn hóa, thể thao trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thành một đầu mối. Nghiên cứu, đổi mới việc cung cấp dịch vụ công của Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh theo hướng phục vụ người dân hiệu quả hơn; hợp nhất Trung tâm văn hóa tỉnh và Đoàn Nghệ thuật tổng hợp thành một đầu mối hoặc chuyển Đoàn Nghệ thuật tổng hợp sang thực hiện chức năng phát huy nghệ thuật truyền thống của địa phương;
+ Lĩnh vực thông tin và truyền thông: Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp về an toàn thông tin; chuyển đổi loại hình đối với những đơn vị sự nghiệp công lập quy mô nhỏ, hoạt động không hiệu quả, không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hoá cao;
+ Lĩnh vực bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công: Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng;
+ Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hợp nhất Trạm chăn nuôi và thú y, Trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, Trạm khuyến nông, khuyến ngư,… cấp huyện thành Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện. Sáp nhập các cơ quan tương ứng ở cấp tỉnh, đưa chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các Ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả;
+ Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Ổn định Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố như hiện nay.
3. Tiếp tục rà soát, cân đối biên chế hành chính, số người làm việc của tỉnh để điều chỉnh hợp lý giữa các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Hoàn thiện xây dựng vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập sau khi kiện toàn sắp xếp lại tổ chức. Tuyển dụng kịp thời đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn thiếu theo đúng quy định:
- Đối với cơ quan, tổ chức hành chính chấm dứt hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã sử dụng hết số biên chế sự nghiệp được giao, không hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ; các cơ quan, đơn vị không áp dụng ký hợp đồng lao động để thay cho việc tuyển dụng.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục sai sót trong sử dụng biên chế, số người làm việc, tuyển dụng công chức, viên chức và hợp đồng lao động.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14/12/2017 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018./.
|
CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU BIÊN CHẾ, SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của
HĐND tỉnh Quảng Trị)
Số TT |
Đơn vị |
Tổng số |
Biên chế HC |
Số người làm việc |
HĐ 68 |
Hợp đồng bảo vệ rừng |
Hưởng lương từ nguồn thu SN |
||||||
Tổng |
SNGD |
SNYT |
SN VHTT |
SN khác |
Tổng |
HC |
SN |
||||||
1 |
2 |
3 = 4+5+10 |
4 |
5=6+7+8+9 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 = 11+12 |
11 |
12 |
13 |
14 |
7.075 |
1.034 |
5.823 |
2.200 |
2.935 |
212 |
476 |
218 |
114 |
104 |
42 |
1,393 |
||
1 |
Sở Công Thương |
109 |
85 |
10 |
|
|
|
10 |
14 |
12 |
2 |
|
|
2 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2.006 |
47 |
1.955 |
1.955 |
|
|
|
4 |
2 |
2 |
|
24 |
3 |
Sở Giao thông vận tải |
48 |
37 |
8 |
|
|
|
8 |
3 |
3 |
|
|
171 |
4 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
46 |
43 |
|
|
|
|
|
3 |
3 |
|
|
|
5 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
62 |
33 |
26 |
|
|
|
26 |
3 |
3 |
|
|
33 |
6 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
173 |
40 |
111 |
36 |
|
|
75 |
22 |
3 |
19 |
|
26 |
7 |
Sở Nội vụ |
73 |
57 |
7 |
|
|
|
7 |
9 |
6 |
3 |
|
|
8 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
526 |
261 |
234 |
38 |
|
|
196 |
31 |
24 |
7 |
42 |
138 |
9 |
Sở Ngoại vụ |
24 |
22 |
0 |
|
|
|
|
2 |
2 |
|
|
|
10 |
Sở Tư pháp |
44 |
25 |
16 |
|
|
|
16 |
3 |
2 |
1 |
|
20 |
11 |
Sở Tài chính |
47 |
45 |
0 |
|
|
|
|
2 |
2 |
|
|
|
12 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
114 |
49 |
58 |
|
|
|
58 |
7 |
4 |
3 |
|
188 |
13 |
Sở Thông tin và Thuyền thông |
28 |
22 |
3 |
|
|
|
3 |
3 |
3 |
|
|
9 |
14 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
203 |
36 |
143 |
|
|
134 |
9 |
24 |
4 |
20 |
|
94 |
15 |
Sở Xây dựng |
36 |
30 |
3 |
|
|
|
3 |
3 |
3 |
|
|
32 |
16 |
Sở Y tế |
3.031 |
53 |
2935 |
|
2.935 |
|
|
43 |
5 |
38 |
|
505 |
17 |
Thanh tra tỉnh |
31 |
28 |
0 |
|
|
|
|
3 |
3 |
|
|
|
18 |
Văn phòng UBND tỉnh |
72 |
44 |
14 |
|
|
|
14 |
14 |
14 |
|
|
36 |
19 |
Văn phòng HĐND tỉnh |
32 |
25 |
0 |
|
|
|
|
7 |
7 |
|
|
|
20 |
Ban Dân tộc |
28 |
25 |
0 |
|
|
|
|
3 |
3 |
|
|
|
21 |
BQL các khu kinh tế |
33 |
27 |
0 |
|
|
|
|
6 |
6 |
|
|
64 |
22 |
Trường Cao đẳng Sư phạm |
128 |
|
124 |
124 |
|
|
|
4 |
|
4 |
|
5 |
23 |
Trường Cao đẳng Y tế |
47 |
|
47 |
47 |
|
|
|
|
|
|
|
|
24 |
Đài Phát thanh và TH tỉnh |
60 |
|
59 |
|
|
59 |
|
1 |
|
1 |
|
45 |
25 |
Tạp chí Cửa Việt |
10 |
|
9 |
|
|
9 |
|
1 |
|
1 |
|
|
26 |
Tổng đội TNXP |
4 |
|
4 |
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
27 |
Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Xúc tiến đầu tư (dự kiến thành lập 2018) |
6 |
|
6 |
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
28 |
Hội Chữ thập đỏ |
14 |
|
13 |
|
|
|
13 |
1 |
|
1 |
|
|
29 |
Hội Người mù |
3 |
|
3 |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
3 |
30 |
Hội Nhà báo |
3 |
|
3 |
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
31 |
Hội Văn học nghệ thuật |
7 |
|
7 |
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
32 |
Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật |
6 |
|
5 |
|
|
|
5 |
1 |
|
1 |
|
|
33 |
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị |
3 |
|
3 |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
34 |
Liên minh HTX |
18 |
|
17 |
|
|
|
17 |
1 |
|
1 |
|
|
12.277 |
861 |
11.367 |
11.088 |
45 |
150 |
84 |
49 |
39 |
10 |
|
157 |
||
1 |
Thành phố Đông Hà |
1.165 |
110 |
1048 |
1015 |
5 |
19 |
9 |
7 |
7 |
|
|
34 |
2 |
Thị xã Quảng Trị |
514 |
77 |
429 |
404 |
5 |
13 |
7 |
8 |
3 |
5 |
|
9 |
3 |
Huyện Vĩnh Linh |
1.581 |
94 |
1481 |
1.454 |
5 |
13 |
9 |
6 |
4 |
2 |
|
18 |
4 |
Huyện Gio Linh |
1.505 |
94 |
1408 |
1.382 |
5 |
13 |
8 |
3 |
2 |
1 |
|
11 |
5 |
Huyện Triệu Phong |
1.688 |
95 |
1588 |
1.557 |
5 |
17 |
9 |
5 |
5 |
|
|
18 |
6 |
Huyện Hải Lăng |
1.560 |
96 |
1459 |
1.434 |
4 |
13 |
8 |
5 |
4 |
1 |
|
|
7 |
Huyện Cam Lộ |
948 |
84 |
861 |
836 |
5 |
13 |
7 |
3 |
3 |
|
|
10 |
8 |
Huyện Đakrông |
1.245 |
96 |
1144 |
1.107 |
5 |
24 |
8 |
5 |
5 |
|
|
7 |
9 |
Huyên Hướng Hóa |
2.040 |
100 |
1.936 |
1.897 |
5 |
24 |
10 |
4 |
4 |
|
|
50 |
10 |
Huyện Đảo Cồn Cỏ |
31 |
15 |
13 |
2 |
1 |
1 |
9 |
3 |
2 |
1 |
|
|
5 |
|
5 |
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
||
Tổng cộng |
19,357 |
1.895 |
17.195 |
13.288 |
2.980 |
362 |
565 |
267 |
153 |
114 |
42 |
1.550 |
Ghi chú: Đến ngày 31/12/2018, các cơ quan, tổ chức, đơn vị điều chỉnh chỉ tiêu biên chế, số người làm việc theo Phụ luc này./.
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu: | 33/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 14/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Chưa có Video