HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2023/NQ-HĐND |
Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ờ cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 185/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, chế độ hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp (khu phố) và người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra số 839/BC-BPC ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp (khu phố) và người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau:
1. Chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã
a) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra;
b) Trưởng ban Tuyên giáo;
c) Trưởng Khối vận;
d) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
g) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
h) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
i) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
k) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
l) Chức danh Văn phòng Đảng ủy;
m) Chức danh phụ trách công tác tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
n) Chức danh phụ trách kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã;
o) Chức danh phụ trách Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ;
p) Chức danh phụ trách Tôn giáo - Dân tộc;
q) Chức danh phụ trách Xã hội, Gia đình và Trẻ em;
r) Chức danh phụ trách Văn hóa, Thông tin, Thể thao, Đài truyền thanh;
s) Chức danh quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Học tập cộng đồng;
t) Chức danh phụ trách công tác quản lý trật tự đô thị;
u) Chức danh Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
v) Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự;
x) Chức danh Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
y) Chức danh Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi.
Trường hợp 03 chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Trưởng ban Tuyên giáo, Trưởng Khối vận do cán bộ cấp xã làm thêm nhiệm vụ thì địa phương có thể bố trí cấp phó để thực hiện nhiệm vụ.
2. Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố)
a) Bí thư chi bộ ấp (khu phố);
b) Trưởng ấp (khu phố);
c) Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp (khu phố).
3. Chức danh người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố)
a) Phó Bí thư chi bộ ấp (khu phố);
b) Phó Trưởng ấp (khu phố).
Điều 2. Mức phụ cấp, hỗ trợ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp (khu phố) và người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố)
1. Mức phụ cấp, hỗ trợ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có trình độ đào tạo đại học được hưởng mức phụ cấp hệ số 2,34 x mức lương cơ sở/người/tháng; cao đẳng được hưởng mức phụ cấp hệ số 2,1 x mức lương cơ sở/người/tháng; trung cấp được hưởng mức phụ cấp hệ số 1,86 x mức lương cơ sở/người/tháng; sơ cấp và chưa qua đào tạo được hưởng mức phụ cấp hệ số 1,7 x mức lương cơ sở/người/tháng.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm theo diện tích tự nhiên, quy mô dân số được hỗ trợ mức phụ cấp bằng với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo.
Trường hợp đang hưởng chế độ theo trình độ đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp) thì sau 5 năm được xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ lên bằng một bậc lương của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo.
2. Mức phụ cấp, hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố)
a) Mức phụ cấp
Bí thư chi bộ, Trưởng ấp (khu phố), Trưởng Ban công tác Mặt trận: hệ số bằng 1,58 x mức lương cơ sở/người/tháng.
b) Hỗ trợ theo trình độ đào tạo
Người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố có trình độ đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp thì ngoài mức phụ cấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 còn được hỗ trợ thêm bằng với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã tương ứng với trình độ đào tạo.
c) Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế: 100% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định.
3. Mức hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố)
a) Phó Bí thư chi bộ, Phó Trưởng ấp (khu phố): 1,2 x mức lương cơ sở/người/tháng.
b) Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế: 100% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 3. Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách, người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố)
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp (khu phố) kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp (khu phố) mà giảm 01 người trong số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (được UBND cấp huyện giao) và ở ấp (khu phố) theo quy định thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định (bằng 1,7 x mức lương cơ sở/người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; bằng 1,58 x mức lương cơ sở/người hoạt động ở ấp, khu phố).
2. Người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố) kiêm nhiệm chức danh người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố), kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức hỗ trợ của chức danh kiêm nhiệm (bằng 0,6 x mức lương cơ sở).
3. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ứng kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND quy định về chức danh, chế độ hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp (khu phố) và người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 32/2023/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Thái Bảo |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND quy định về chức danh, chế độ hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp (khu phố) và người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Chưa có Video