UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 221/2003/NQ-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2003 |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân;
Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
2. áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;
3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
4. áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;
6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;
7. Bít tất: một năm hai đôi;
8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;
9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;
10. áo mưa: hai năm một chiếc.
Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều 2. Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:
1. Quần áo thu đông: năm năm một bộ;
2. Quần áo xuân hè: năm năm hai bộ;
3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc;
4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một chiếc;
5. Giầy da: năm năm hai đôi;
6. Bít tất: một năm một đôi;
7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.
2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng "Giấy chứng minh Thẩm phán", theo mẫu số 1.
MẪU SỐ 1
Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN Số: .............................. |
Họ và tên: .............................................................................. Sinh ngày: .............................................................................. Chức vụ: ................................................................................. Toà án...................................................................................... .................................................................................................. Nhiệm kỳ ................................................................... |
Hà Nội, ngày....... tháng....... năm ....... CHÁNH
ÁN (Ký tên, đóng dấu) |
Quốc
|
Ảnh 3x4 |
Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng "Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân", theo mẫu số 3.
MẪU SỐ 3
|
|
Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo mẫu số 4.
Số: .............................. |
Họ và tên: .............................................................................. Sinh ngày: ............................................................................. Toà án...................................................................................... .................................................................................................. Nhiệm kỳ ................................................................... |
Quốc
|
Ảnh 3x4 |
Hà Nội, ngày....... tháng....... năm ....... CHÁNH
ÁN (Ký tên, đóng dấu) |
MẪU SỐ 4
2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân" được thay bằng dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân".
Khi hết nhiệm kỳ, Thẩm phán, Hội thẩm phải nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm; nếu được bổ nhiệm, được bầu hoặc được cử lại làm Thẩm phán, Hội thẩm thì được cấp Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm mới.
Khi Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân hoặc Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân của người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm.
Khi Thẩm phán được điều động công tác từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Thẩm phán.
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 221/2003/NQ-UBTVQH11 |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 09/01/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Chưa có Video