Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 197/2025/QH15

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT TẠO ĐỘT PHÁ TRONG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số cơ chế, chính sách đặc biệt về tài chính, nguồn nhân lực, phát triển và ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số nhằm tạo đột phá trong xây dựng pháp luật và một số nhiệm vụ, hoạt động tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, hoạt động được áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt

1. Nghiên cứu chiến lược, chính sách để xây dựng quan điểm, chủ trương, đường lối, định hướng về xây dựng pháp luật tại cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tham gia xây dựng pháp luật quốc tế.

3. Giải quyết tranh chấp quốc tế và xử lý các vấn đề pháp lý khác phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế.

4. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện, thể chế hóa các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác xây dựng pháp luật; giám sát văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

5. Đối thoại, giải quyết kiến nghị, phản ánh khó khăn, vướng mắc về pháp lý của cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương.

6. Đánh giá hiệu quả của pháp luật sau ban hành và nhận diện, xử lý tổng thể, đồng bộ những vướng mắc, bất cập có nguyên nhân từ quy định của pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật.

7. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật; thu hút, trọng dụng nhân tài, sử dụng chuyên gia, tổ chức tư vấn trong công tác xây dựng pháp luật và một số nhiệm vụ, hoạt động tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật.

8. Phát triển và ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt

1. Bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

2. Thực hiện cơ chế, chính sách đặc biệt về tài chính với định mức vượt trội và khoán chi theo nhiệm vụ, hoạt động; chế độ, chính sách đãi ngộ đối với người tham gia công tác xây dựng pháp luật và một số nhiệm vụ, hoạt động tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật gắn với chức năng, nhiệm vụ, hoạt động, vị trí việc làm.

3. Bảo đảm áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt đúng đối tượng, công khai, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ, ngăn chặn mọi biểu hiện trục lợi trong công tác xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật và trong thực hiện cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại Nghị quyết này.

4. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật phù hợp với tính chất, mức độ vi phạm bằng các biện pháp kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 4. Ngân sách thực hiện cơ chế, chính sách đặc biệt

1. Bảo đảm chi cho công tác xây dựng pháp luật không thấp hơn 0,5% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển, bao gồm:

a) Chi thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 của Nghị quyết này; xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, Chương trình lập pháp hằng năm;

b) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với người tham gia công tác xây dựng pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này;

c) Khoản chi thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị quyết này;

d) Bảo đảm vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật;

đ) Chi phát triển, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật quy định tại Điều 10 của Nghị quyết này;

e) Chi hỗ trợ giám sát thi hành pháp luật; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại phục vụ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tham gia xây dựng pháp luật quốc tế quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này và cho tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực pháp luật, hướng tới ngang tầm khu vực ASEAN.

2. Quốc hội quyết định giao cho Chính phủ mức ngân sách bảo đảm chi theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chính phủ phân bổ, giao kịp thời, bảo đảm đủ ngân sách chi cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thủ tướng Chính phủ quyết định phân bổ chi tiết đối với các khoản chi Chính phủ chưa phân bổ để bảo đảm kịp thời, đủ ngân sách chi, đúng quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với nội dung thẩm tra, thông qua văn bản quy phạm pháp luật và thẩm tra, phê chuẩn, quyết định việc gia nhập điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế quy định tại mục I và mục II.1 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Chính phủ quy định danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với nội dung xây dựng, soạn thảo, thẩm định, trình văn bản quy phạm pháp luật và từng nhiệm vụ, hoạt động trước giai đoạn thẩm tra, phê chuẩn, quyết định việc gia nhập điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Ngoài tổng mức chi trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này, định mức khoán chi quy định tại khoản này và chi cho các nội dung khác quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này gấp từ 03 lần đến 05 lần so với định mức cùng nội dung chi theo quy định hiện hành.

Trong trường hợp cần thiết, căn cứ tình hình thực tiễn, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung các quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này.

4. Việc áp dụng thù lao, thuê khoán và mức thù lao, thuê khoán trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 của Nghị quyết này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

5. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư cho tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực pháp luật.

6. Cơ chế, chính sách cho nhiệm vụ, hoạt động quy định tại khoản 8 Điều 2 và Điều 10 của Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 193/2025/QH15, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

7. Người đứng đầu cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này được quyền chủ động quyết định nội dung chi, thay đổi nội dung chi theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này; chịu trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách được giao; bảo đảm việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí tương xứng với mức độ quan trọng, phức tạp của nhiệm vụ, hoạt động và đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế phát sinh trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động; tuân thủ các quy định về giám sát, kiểm tra, kiểm toán; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.

8. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này được miễn trách nhiệm dân sự và không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng từ ngân sách nhà nước khi đã thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, quy trình, quy định liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nhưng kết quả của nhiệm vụ, hoạt động không đạt được hoặc không được công nhận do chính sách của Nhà nước thay đổi hoặc do yếu tố khách quan, sự kiện bất khả kháng.

Điều 5. Khoán chi trong công tác xây dựng pháp luật

1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác xây dựng pháp luật được thực hiện khoán chi theo từng nhiệm vụ hoặc theo từng hoạt động.

2. Việc khoán chi theo nhiệm vụ hoặc hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tham gia xây dựng pháp luật quốc tế thực hiện theo tổng mức chi trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này và theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này.

Việc khoán chi trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động có mua sắm tài sản; khoán chi đối với nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 và khoản 4 Điều 4 của Nghị quyết này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này có trách nhiệm đánh giá và quyết định về sản phẩm hoàn thành theo phạm vi nhiệm vụ, hoạt động được giao.

Điều 6. Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật

1. Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật (sau đây gọi là Quỹ) là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Bộ Tư pháp, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

2. Quỹ có mục tiêu hỗ trợ, tài trợ cho dự án, nhiệm vụ, hoạt động không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoặc cần bổ sung kinh phí nhằm tạo thay đổi đột phá, tích cực, hiệu quả, bền vững về xây dựng pháp luật, bao gồm:

a) Nhiệm vụ, hoạt động nghiên cứu, hoạch định chiến lược về xây dựng pháp luật;

b) Nhiệm vụ, hoạt động nghiên cứu chính sách, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tham gia xây dựng pháp luật quốc tế;

c) Nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật;

d) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn pháp lý trong nước, quốc tế;

đ) Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng Đề án soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung, chuyên nghiệp;

e) Hỗ trợ một số hoạt động giám sát thi hành pháp luật; kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; 

g) Hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ, hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật;

h) Hỗ trợ nhiệm vụ, hoạt động khác trong xây dựng pháp luật theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

3. Quỹ được Nhà nước bảo đảm vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này; được nhận các nguồn hỗ trợ hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước từ các tổ chức, cá nhân trong nước. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quản lý Quỹ được quyền khoán chi, điều chỉnh nội dung chi theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này; phù hợp với nhu cầu phát sinh và chi phí thực tế theo thị trường hoặc theo loại hình dịch vụ, công việc tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ, hoạt động.

Trường hợp có hỗ trợ hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước từ tổ chức, cá nhân gắn với mục tiêu chuyên đề thì cơ quan quản lý Quỹ phải sử dụng đúng nguồn kinh phí hỗ trợ đáp ứng mục tiêu chuyên đề đó.

5. Việc nhận nguồn hỗ trợ hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước từ các tổ chức, cá nhân trong nước và việc sử dụng Quỹ phải bảo đảm minh bạch, công khai, gắn với thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ, ngăn chặn mọi biểu hiện trục lợi trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý hoạt động đối ngoại.

Các khoản hỗ trợ của tổ chức, cá nhân cho công tác xây dựng pháp luật vào Quỹ được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

6. Tổ chức và hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 7. Chế độ, chính sách đối với người tham gia công tác xây dựng pháp luật

1. Người trực tiếp, thường xuyên làm công tác tham mưu nghiên cứu chiến lược, chính sách, xây dựng pháp luật tại một số cơ quan, đơn vị được hưởng hỗ trợ hằng tháng bằng 100% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng (không bao gồm phụ cấp), bao gồm:

a) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách;

b) Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách ở cấp tỉnh;

c) Lãnh đạo, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang có vị trí việc làm xây dựng pháp luật, pháp chế, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp quốc tế, nghiên cứu viên thuộc cơ quan, đơn vị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Trường hợp cơ quan, đơn vị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết này có thay đổi về tên gọi, chức năng hoặc mô hình tổ chức của cơ quan, đơn vị thì việc xác định đối tượng được hỗ trợ quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Đối tượng khác thuộc khối cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định;

đ) Đối tượng khác thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương do Chính phủ quy định;

e) Đối tượng không thuộc các điểm a, b, c, d và đ khoản này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Quy định đối tượng khác được hưởng hỗ trợ hằng tháng tại các điểm d, đ và e khoản này phải bảo đảm đúng đối tượng là người trực tiếp, thường xuyên làm công tác tham mưu nghiên cứu chiến lược, chính sách, xây dựng pháp luật, phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo từ Thứ trưởng và tương đương trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Khoản hỗ trợ hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều này được trả cùng kỳ lương và không dùng làm căn cứ để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

4. Thu nhập từ công tác xây dựng pháp luật theo quy định tại Nghị quyết này được miễn thuế thu nhập cá nhân và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.

5. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này thuộc đối tượng được hưởng đồng thời nhiều chính sách hỗ trợ hằng tháng cùng mục đích thì chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ cao nhất.

Điều 8. Bảo đảm và nâng cao chất lượng nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật

1. Người tốt nghiệp xuất sắc trình độ đại học trở lên trong các lĩnh vực, ngành, nghề khác nhau và hoàn thành chương trình đào tạo chuyên sâu về xây dựng pháp luật thì được ưu tiên hơn khi xét tuyển vào cơ quan, đơn vị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Chương trình đào tạo chuyên sâu về xây dựng pháp luật được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Người thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này được ưu tiên cử tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước, nước ngoài phù hợp với yêu cầu công tác.

3. Thực hiện chế độ, chính sách thu hút, trọng dụng, kéo dài thời gian công tác không giữ chức vụ đối với cán bộ, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc về xây dựng pháp luật.

4. Cán bộ, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang, nghiên cứu viên theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được ưu tiên quy hoạch, biệt phái, điều động, luân chuyển giữa các Bộ, ngành, địa phương; được rút ngắn thời gian xét nâng lương, nâng ngạch cao hơn, nâng ngạch vượt cấp hoặc bố trí vào vị trí lãnh đạo, quản lý trên cơ sở kết quả đánh giá năng lực, thành tích làm việc.

5. Thực hiện cơ chế đặc biệt thu hút, xét tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế; đưa chuyên gia Việt Nam vào làm việc tại bộ phận pháp lý của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế, cơ quan tài phán quốc tế.

Cán bộ, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang được lựa chọn tham gia, làm việc tại bộ phận pháp lý của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế, cơ quan tài phán quốc tế được hưởng chế độ, chính sách tham gia, làm việc tại các tổ chức quốc tế này và giữ nguyên chế độ, chính sách trong nước.

6. Người đứng đầu cơ quan quản lý người được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá, sàng lọc để bảo đảm yêu cầu, nâng cao chất lượng nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật.

Điều 9. Thu hút, sử dụng tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ, hoạt động trong công tác xây dựng pháp luật và một số nhiệm vụ, hoạt động tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này được quyết định tiêu chí xác định chuyên gia, tổ chức tư vấn; được quyền tự lựa chọn, quyết định cách thức hợp tác và ký hợp đồng với chuyên gia, tổ chức tư vấn trong việc thực hiện nhiệm vụ, hoạt động, phù hợp với chi phí thực tế theo thị trường hoặc theo loại hình dịch vụ, công việc tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ, hoạt động; chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, hoạt động được giao. Trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài hoặc tổ chức tư vấn nước ngoài tư vấn, hỗ trợ nghiên cứu chính sách thì phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.

2. Việc thu hút, sử dụng chuyên gia, tổ chức tư vấn quy định tại Điều này phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý hoạt động đối ngoại.

Điều 10. Phát triển, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật

1. Hoạt động ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, bao gồm:

a) Xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật nhằm thu thập, số hóa, tích hợp các nguồn dữ liệu chủ trương, đường lối của Đảng, hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các nguồn dữ liệu liên quan khác để hình thành các kho dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật;

b) Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phát triển trợ lý ảo trong hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ đổi mới quy trình, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý về xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trên cơ sở khai thác các nguồn cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật;

c) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin, nền tảng số phục vụ hoạt động quản lý, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và một số nhiệm vụ, hoạt động tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

2. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ hoạt động xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật là sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sản xuất trong nước phục vụ hoạt động xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

3. Bảo đảm bố trí đủ ngân sách nhà nước để xây dựng, thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật và Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp văn bản khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hơn quy định của Nghị quyết này thì áp dụng cơ chế, chính sách đó.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 5 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

Phụ lục

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025)

Phụ lục I

DANH MỤC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ HẰNG THÁNG

1. Vụ Pháp luật thuộc Ban Nội chính Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ.

2. Các Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

3. Ban Dân chủ, Giám sát và Phản biện xã hội thuộc Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

4. Tổ chức pháp chế thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.

5. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế thuộc Bộ Ngoại giao; Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật quốc tế, Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp.

6. Sở Tư pháp (Phòng có chức năng xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, 01 Phó Giám đốc Sở Tư pháp phụ trách công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật).

 

Phụ lục II

DANH MỤC TỔNG MỨC CHI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

I. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI BAN HÀNH

Đơn vị: Triệu đồng

TT

Loại văn bản

Tổng

Xây dựng, soạn thảo, thẩm định, trình

(1)

Thẩm tra, thông qua

(2)

Tên văn bản

Thuộc trường hợp quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1

Bộ luật mới; bộ luật thay thế bộ luật hiện hành

Điều 4, khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 27

14.000

70%

30%

2

Luật mới; luật thay thế luật hiện hành

Điều 4, khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 27

12.500

70%

30%

3

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật

Điều 4, khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 27

7.000

70%

30%

4

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật có nội dung hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp

Điều 4, khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 27

6.500

70%

30%

5

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật, luật hiện hành

Điều 4, khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 27

4.000

70%

30%

6

Nghị quyết thí điểm của Quốc hội

Điều 4, điểm a khoản 2 Điều 10, điểm c khoản 1 Điều 27

5.000

70%

30%

7

Nghị quyết của Quốc hội

Điều 4, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 27

4.000

70%

30%

8

Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết hiện hành

Điều 4, khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 27

2.000

70%

30%

9

Pháp lệnh mới; pháp lệnh thay thế pháp lệnh hiện hành

Điều 4, khoản 1 Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 27

4.000

70%

30%

10

Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh hiện hành

Điều 4, khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 27

2.000

70%

30%

11

Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Điều 4, khoản 2 Điều 11

2.000

70%

30%

12

Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 4, Điều 13, khoản 1 Điều 49

2.000

70%

30%

II. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Đơn vị: Triệu đồng

TT

Loại văn bản

Tổng

Trước giai đoạn thẩm tra, phê chuẩn, quyết định việc gia nhập điều ước quốc tế/tổ chức quốc tế

(1)

Thẩm tra, phê chuẩn, quyết định việc gia nhập điều ước quốc tế/tổ chức quốc tế

(2)

1

Điều ước quốc tế, việc gia nhập tổ chức quốc tế phải được phê chuẩn theo quy định của Luật Điều ước quốc tế

2.000

80%

20%

2

Điều ước quốc tế, việc gia nhập tổ chức quốc tế không phải phê chuẩn theo quy định của Luật Điều ước quốc tế

1.600

100%

 

III. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG DO QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI BAN HÀNH

Đơn vị: Triệu đồng

TT

Loại văn bản

Tổng

(1)

Tên văn bản

Thuộc trường hợp quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1

Lệnh, quyết  định của Chủ tịch nước

Điều 4, Điều 12, Điều 44

150

2

Nghị định

Điều 4, điểm c khoản 1 Điều 14

1.800

3

Nghị định

Điều 4, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 14

1.000

4

Nghị quyết của Chính phủ

Điều 4, điểm c khoản 2 Điều 14

450

5

Nghị quyết của Chính phủ

Điều 4, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14

400

6

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Điều 4, Điều 15

400

7

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Điều 4, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 46

350

8

Thông tư

Điều 4, khoản 2 Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, khoản 2 Điều 46

350

9

Thông tư liên tịch

Điều 4, Điều 20, khoản 2 Điều 49

350

10

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Điều 4, khoản 1 Điều 21

250

11

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Điều 4, khoản 2 Điều 21

100

 

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Resolution No. 197/2025/QH15

Hanoi, May 17, 2025

 

RESOLUTION

SEVERAL SPECIAL MECHANISMS AND POLICIES THAT CREATE BREAKTHROUGHS IN LAW MAKING AND LAW ENFORCEMENT ORGANIZATION

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13 amended by the Law No. 65/2020/QH14 and Law No. 62/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 64/2025/QH15.

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Scope

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Tasks and activities eligible for special mechanisms and policies

1. Study strategies and policies to develop viewpoints, guidelines and orientations for law making at agencies of the Communist Party, the State and the Vietnamese Fatherland Front.

2. Formulate and promulgate legislative documents and participate in the making of international laws.

3. Resolve international disputes and address other legal issues arising in the process of international integration.

4. Monitor, provide guidance on and expedite the implementation and institutionalization of the Communist Party's resolutions, directives, and conclusions on the law making work; supervise legislative documents; inspect, review, consolidate and systematize legislative documents and codify the system of legal norms.

5. Hold dialogues, respond to recommendations, legal difficulties and issues of individuals, agencies, organizations, enterprises and localities.

6. Evaluate the effectiveness of laws after promulgation, identify and comprehensively and synchronously handle difficulties and inadequacies caused by legal regulations and organization of law enforcement.

7. Recruit, train, foster and develop high quality personnel in charge of providing advice on law making; attract and retain talents, employ experts and consulting organizations upon law making and conduct of some tasks and activities of law enforcement organization in direct support of law making.

8. Develop and apply digital technology and digital transformation to serve innovation and modernization in law making and law enforcement organization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Ensure the improvement of the quality and effectiveness of law making and law enforcement organization to meet the requirements for national development in the new era.

2. Implement special financial mechanisms and policies with outstanding norms and fixed expenditures on specific tasks and activities; regimes and policies on preferential treatment for those participating in law making and some tasks and activities of law enforcement organization in direct support of law making in association with functions, tasks, activities and job positions.

3. Ensure that special mechanisms and policies are applied to correct beneficiaries, in a public, transparent, effective and economical manner; prevent and combat corruption, waste, misconduct, interests of a particular group and sectional interests, prevent all signs of profiteering during law making, law enforcement organization and implementation of special mechanisms and policies prescribed in this Resolution.

4. Strictly handle acts of corruption, misconduct, interests of a particular group and sectional interests during law making and law enforcement organization in a manner that is appropriate to the nature and severity of violations by way of enforcing the discipline imposed by the Communist Party or the administrative discipline, imposing penalties for administrative violations or initiating criminal prosecution according to regulations of the Communist Party and laws of the State.

Article 4. Budget for implementation of special mechanisms and policies

1. The expenditures on law making must not be less than 0,5% of the total annual state budget expenditure and shall gradually increase to meet the development requirements, including:

a) Expenditures on performing tasks and activities specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 2 of this Resolution; formulating the tenure-specific legislative orientation of the National Assembly and Annual Legislative Program;

b) Expenditures on implementing regimes and policies on preferential treatment for those participating in law making as prescribed in clause 1 Article 7 of this Resolution;

c) Expenditures on performing tasks and activities specified in Articles 8 and 9 of this Resolution;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Expenditures on developing and applying digital technology and digital transformation to serve innovation and modernization in law making and law enforcement organization as prescribed in Article 10 of this Resolution;

e) Expenditures on supporting the law enforcement supervision; supporting investment in facilities and modern working equipment for the formulation and promulgation of legislative documents, and participation in the making of international laws as prescribed in clause 2 Article 2 of this Resolution and supporting organizations studying strategies and policies in the legal field, aiming to keep pace with the ASEAN region.

2. The National Assembly shall decide to assign a budget to the Government to meet the expenditures prescribed in clause 1 of this Article.

The Government shall allocate and assign the budget in a timely manner to sufficiently meet the expenditures specified in clause 1 of this Article. The Prime Minister shall decide the detailed allocation of unallocated Government expenditures to ensure that the budget promptly and fully meets the expenditures in accordance with law.

3. The Standing Committee of the National Assembly shall prescribe the list of tasks, activities and fixed expenditure norms for each task or activity with regard to the verification and approval of legislative documents and verification, ratification and decision on accession to treaties and international organizations as specified in Section I and Section II.1 in the Appendix II to this Resolution.

The Government shall prescribe the list of tasks, activities and expenditure norms for each task or activity with regard to the formulation, drafting, appraisal and submission of legislative documents and each task or activity before the stage of verification, ratification and decision on accession to treaties or international organizations specified in Appendix II to this Resolution.

In addition to the total expenditure on formulation of legislative documents and treaties specified in Appendix II to this Resolution, the fixed expenditure norms specified in this Clause and expenditures on other contents specified in clauses 1 and 4 of this Article are 03 to 05 times higher than the norms for the same expenditures according to applicable regulations.

Where necessary, based on practical situations, the Government shall adjust and supplement the provisions in Appendix II to this Resolution.

4. The application of remunerations and piecework pay and their levels to the performance of tasks and activities specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 2 of this Resolution shall comply with the Government’s regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. The mechanisms and policies for the tasks and activities specified in clause 8 Article 2 and Article 10 of this Resolution shall be implemented in accordance with the Resolution No. 193/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly on piloting several special mechanisms and policies to create breakthroughs in the development of science, technology, innovation and national digital transformation, legislative documents elaborating and providing guidance on implementation of the Resolution No. 193/2025/QH15, and amending, supplementing and replacing documents.

7. The head of the agency assigned to perform the tasks and activities specified in Article 2 of this Resolution has the right to proactively decide specific expenditures and change specific expenditures according to the principles specified in Article 3 of this Resolution; be responsible for the use of the assigned budget; ensure that funding is allocated, managed and used in a way that is commensurate with the significance and complexity of the tasks and activities and fully meets the actual needs arising from the performance of tasks and activities; comply with regulations on supervision, inspection and auditing; ensure democracy, publicity and transparency.

8. Organizations and individuals performing tasks and activities specified in Article 2 of this Resolution are exempted from civil liability and not required to return the used funding from the state budget when they have properly and fully implemented relevant contents, procedures and regulations during their performance of the tasks and activities but the results thereof are not achieved or not recognized due to changes to the State’s policies or objective factors or force majeure events.

Article 5. Fixed expenditures on law making

1. State budget for law making shall provide fixed expenditures on each task or activity.

2. The fixed expenditures on each task or activity of formulation of legislative documents or participation in the making of international laws vary according to the total expenditure on formulation of legislative documents and treaties specified in Appendix II to this Resolution and the regulations laid down under clause 3 Article 4 of this Resolution.

Fixed expenditures on performance of tasks and activities involving asset procurement; fixed expenditures on the tasks and activities specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 2 and clause 4 Article 4 of this Resolution shall comply with the Government’s regulations.

3. The head of the agency or unit assigned to perform the tasks and activities specified in Article 2 of this Resolution has the responsibility to assess and decide completed products within the bounds of their assigned tasks and activities.

Article 6. Policy and Law Formulation Support Fund

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Fund aims to support and finance projects, tasks, and activities that are not funded by the state budget or require additional funding to create breakthrough, positive, effective, and sustainable changes in law making, including:

a) Tasks and activities of studying and strategic planning in relation to law making;

b) Tasks and activities of studying policies, formulating and promulgating legislative documents and participating in the making of international laws;

c) Tasks and activities of supporting the development of human resources, hiring experts, providing advice and participating in studying and making policies and laws;

d) Organizing and participating in domestic and international legal conferences, seminars and forums;

dd) Supporting the study and formulation of a scheme to draft legislative documents in a centralized and professional manner;

e) Supporting the monitoring of law enforcement; inspection and review of legislative documents; 

g) Supporting the implementation of tasks and activities by the Central Steering Committee regarding the perfection of institutions and laws;

h) Supporting other tasks and activities during law making at the request of competent authorities or as decided by the Minister of Justice.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The agency managing the Fund reserves the right to decide fixed expenditures and change specific expenditures according to the principles specified in Article 3 of this Resolution; in a way that suit the needs that arise and actual costs that vary according to market or type of service or work at the time of performing tasks or activities.

In case there is lawful off-budget support from organizations and individuals associated with a specialized goal, the agency managing the Fund must use the correct source of financial support to meet that specialized goal.

5. The receipt of lawful off-budget support from domestic organizations and individuals and the use of the Fund must ensure transparency and publicity and be associated with practicing thrift, preventing and combating corruption, waste, misconduct, interests of a particular group and sectional interests, prevent all signs of profiteering during law making, law enforcement organization; comply with regulations of law on protection of state secrets and management of foreign affairs activities.

Support from organizations and individuals for law making provided to the Fund may be recorded as deductible expenses when determining income subject to corporate income tax and personal income tax.

6. The organization and operation of the Fund shall comply with regulations of the Government.

Article 7. Regimes and policies for persons participating in the law making

1. Persons who directly and regularly provide advice on studying strategies and polies, and making laws at a number of agencies and units are entitled to monthly support equal to 100% of their salary according to the current salary coefficient (excluding allowances), including:

a) Full-time National Assembly deputies;

b) Full-time People's Council delegates at the provincial level;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case any agency or unit specified in Appendix I to this Resolution changes its name, functions or organizational structure, the determination of support beneficiaries as specified in this point shall comply with the Government's regulations;

d) Other individuals of agencies of the Communist Party and Vietnamese Fatherland Front prescribed by competent agencies of the Communist Party;

dd) Other individuals of Ministries, ministerial agencies and local governments prescribed by the Government;

e) Individuals other than those specified in points a, b, c and dd of this clause prescribed by the Standing Committee of National Assembly.

Other individuals entitled to monthly support as specified in points d, dd and e of this clause must be those who directly and regularly provide advice on studying strategies and polies, and making laws and the provision of monthly support to such individuals must conform with the principles set out under Article 3 of this Resolution.

2. The regulation set out in clause 1 of this Article does not apply to persons holding a leadership title or position of a Deputy Minister and equivalent or higher, except for the cases specified in point a and point b clause 1 of this Article.

3. The monthly support prescribed in clause 1 of this Article shall be paid as the same time as the monthly salary and not be used as the basis for social insurance payment and provision of social insurance benefits.

4. Income earned from the law making as prescribed in this Resolution is exempted from personal income tax and other financial obligations to the State.

5. In case a person specified in clause 1 of this Article is eligible for multiple monthly support policies for the same purpose, he/she will only be eligible for the most favorable support policy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Any person who holds bachelor’s degree or higher with high distinction in various fields or disciplines and completes an in-depth legislative training program will be given priority when applying to an agency or unit specified in Appendix I to this Resolution.

The in-depth legislative training program shall be provided under decision of the Minister of Justice.

2. Persons performing tasks and activities specified in Article 2 of this Resolution are given priority to attend domestic and foreign training courses suitable for work requirements.

3. Policies and regimes shall be in place to attract, retain, and extend the working period without holding positions of cadres, officials, and officers in the armed forces with high degree of professional expertise and profound practical experience in law making.

4. Cadres, officials and officers of the armed forces, and researchers as prescribed in clause 1 Article 7 of this Resolution shall be given priority upon official arrangement planning, secondment, transfer and rotation between ministries, central and local authorities; are eligible for shorter period of considering salary increase, promotion to a higher pay grade, skip-level pay grade promotion or appointment to a leading or managerial positions on the basis of their competency and performance.

5. Special mechanisms shall be in place to attract, recruit, train and foster personnel with high degree of professional expertise and practical experience in international law and international dispute resolution; send Vietnamese experts to work in the legal departments of international organizations, international legal organizations and international jurisdiction agencies.

Cadres, officials and officers of the armed forces who are selected to join and work in legal departments of international organizations, international legal organizations, and international jurisdiction agencies are entitled to the regimes and policies when joining and working at these international organizations and have their domestic regimes and policies maintained.

6. Heads of agencies managing beneficiaries of the support regime prescribed in points c, d, dd and e clause 1 Article 7 of this Resolution shall organize review, inspection, assessment and screening to satisfy requirements and improve the quality of personnel doing law making work.

Article 9. Attracting and employing organizations and individuals to participate in performing tasks and activities during law making and some tasks and activities of law enforcement organization in direct support of law making

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The attraction and employment of experts and consulting organizations prescribed in this Article must comply with the provisions of law on protection of state secrets and management of foreign affairs activities.

Article 10. Developing and applying digital technology and digital transformation to serve innovation and modernization during law making and law enforcement organization

1. The application of digital technology and digital transformation for servicing of innovation and modernization during the law making and enforcement organizing includes:

a) Building a big legal database to collect, digitize, and integrate sources of data on the Communist Party's policies and guidelines, dossiers on formulation of legislative documents, legislative documents, treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and other relevant sources of data to form shared and open data warehouses serving the application of digital technology and digital transformation to the law making and law enforcement organization;

b) Applying artificial intelligence and developing virtual assistants in the conduct of professional operations that support the process innovation and improve the efficiency of management activities during law making and law enforcement organization on the basis of exploiting big legal databases;

c) Developing information technology infrastructure, information systems, and digital platforms to serve management, formulation and promulgation of legislative documents and some tasks and activities of law enforcement organization in direct support of the law making, ensuring information safety and security.

2. Digital technology products and services serving law making and law enforcement organization are key digital technology products and services. Priority shall be given to the investment in, lease or procurement of domestically produced digital technology products and services serving construction activities and law enforcement organization by using the state budget.

3. State budget shall be adequately allocated to formulate and implement the Scheme to build big legal database and the Scheme to apply artificial intelligence the formulation, inspection and review of legislative documents.

Article 11. Organizing implementation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Government, Ministries, ministerial agencies, other central and local agencies shall give prominence to their responsibility during law making and law enforcement organization, especially the responsibility of leaders for showing their leadership in and directing the implementation of this Resolution and for inspecting the implementation of this Resolution.

3. The National Assembly, the Standing Committee of the National Assembly, the Ethnic Minorities Council, Committees of the National Assembly, Delegations of the National Assembly deputies, the National Assembly and People's Council deputies, Committees of the People's Council, the People's Council deputies, and the Vietnamese Fatherland Front shall, within the bounds of their tasks and powers, supervise the implementation of this Resolution.

Article 12. Implementation clause

1. This Resolution comes into force from July 01, 2025.

2. Where this Resolution and other laws/resolutions of the National Assembly contain contradictory regulations on the same issue, the regulations of this Resolution shall apply, except for the case specified in clause 3 of this Article.

3. Where another document stipulates a regime or policy which is more favorable than that stipulated in this Resolution, such regime or policy shall apply.

This Resolution was adopted by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 17th of May 2025 during its 9th session.

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

Appendices

(Promulgated together with the Resolution No. 197/2025/QH15 dated May 17, 2025)

Appendix I

LIST OF AGENCIES AND UNITS HAVING MONTHLY SUPPORT BENEFICIARIES

1. Departments of Legislation under the Central Internal Political Commission, Office of the President, Office of the Government.

2. Specialized Departments of the Ethnic Minorities Council, Committees of the National Assembly.

3. The Commission for Democracy, Supervision and Social Criticism under the Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front.

4.  Legislation organizations under the Supreme People’s Court, the People’s Supreme Procuracy, and the State Audit Office of Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Departments of Justice (Division having the functions of formulating and examining legislative documents, Director of the Department of Justice, 01 Deputy Director of the Department of Justice in charge of formulating and examining legislative documents).

 

Appendix II

TOTAL EXPENDITURE ON FORMULATION AND PROMULGATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS AND TREATIES

I. LEGISLATIVE DOCUMENTS PROMULGATED BY THE NATIONAL ASSEMBLY AND THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY

Unit: million dong

No.

Type of document

Total

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(1)

Verification, approval

(2)

Name of document

Regulated by the Law on Promulgation of Legislative Documents

 

 

1

New codes; codes replacing applicable codes

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



14.000

70%

30%

2

New laws; laws replacing applicable laws

Article 4, clause 1 of Article 10, point a clause 1 of Article 27

12.500

70%

30%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Laws on amendments and supplements some articles of codes

Article 4, clause 1 of Article 10, point b clause 1 of Article 27

7.000

70%

30%

4

Law on amendments and supplements to some articles of laws which contain contents about derogation of human rights and citizens’ rights in accordance with the Constitution

Article 4, clause 1 of Article 10, point b clause 1 of Article 27

6.500

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



30%

5

Laws on amendments and supplements to some articles of applicable codes and laws

Article 4, clause 1 of Article 10, clause 2 of Article 27

4.000

70%

30%

6

Pilot resolutions of the National Assembly

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5.000

70%

30%

7

Resolutions of the National Assembly

Article 4, point b and point c clause 2 of Article 10, clause 2 of Article 27

4.000

70%

30%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Resolutions of the National Assembly on amendments and supplements to some articles of applicable resolutions

Article 4, clause 2 of Article 10, clause 2 of Article 27

2.000

70%

30%

9

New ordinances; ordinances replacing applicable ordinances

Article 4, clause 1 of Article 11, point a clause 1 of Article 27

4.000

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



30%

10

Ordinances of the Standing Committee of the National Assembly on amendments and supplements to some articles of applicable ordinances

Article 4, clause 1 of Article 11, clause 2 of Article 27

2.000

70%

30%

11

Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.000

70%

30%

12

Joint resolutions between the Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Presidium of Central Committee of Vietnamese Fatherland Front

Article 4, Article 13, clause 1 of Article 49

2.000

70%

30%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Unit: million dong

No.

Type of document

Total

Prior to the stage of verification, ratification, decision on accession to treaties/international organizations

(1)

Verification, ratification, decision on accession to treaties/international organizations

(2)

1

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.000

80%

20%

2

Treaties, accession to international organizations not required to be ratified as prescribed by the Law on Treaties

1.600

100%

 

III. LEGISLATIVE DOCUMENTS NOT PROMULGATED BY THE NATIONAL ASSEMBLY AND THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



No.

Type of document

Total

(1)

Name of document

Regulated by the Law on Promulgation of Legislative Documents

 

1

Orders, decisions of the State President

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



150

2

Decrees

Article 4, point c clause 1 of Article 14

1.800

3

Decrees

Article 4, point a and point b clause 1 of Article 14

1.000

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Resolutions of the Government

Article 4, point c clause 2 of Article 14

450

5

Resolutions of the Government

Article 4, point a and point b clause 2 of Article 14

400

6

Decisions of the Prime Minister

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



400

7

Resolutions of the Council of Justices of the People’s Supreme Court

Article 4, clause 1 of Article 16, clause 1 of Article 46

350

8

Circulars

Article 4, clause 2 of Article 16, Article 17, Article 18, Article 19, clause 2 of Article 46

350

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Joint circulars

Article 4, Article 20, clause 2 of Article 49

350

10

Resolutions of People’s Councils of provinces

Article 4, clause 1 of Article 21

250

11

Decisions of People’s Committees of provinces

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



100

 

 

;

Nghị quyết 197/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật do Quốc hội ban hành

Số hiệu: 197/2025/QH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 17/05/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 197/2025/QH15 về cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật do Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…