Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 155/NQ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 11 NĂM 2021

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021, tổ chức vào ngày 02 tháng 12 năm 2021,

QUYẾT NGHỊ:

I. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2021

Chính phủ thống nhất đánh giá: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 11, các cấp, các ngành, các địa phương tiếp tục tập trung thực hiện thống nhất, quyết liệt Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Kết quả đạt được cho thấy việc ban hành, triển khai Nghị quyết số 128/NQ-CP là kịp thời, đúng hướng, hiệu quả và được sự đồng tình, tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp trong phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tình hình dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc, tốc độ tiêm vắc-xin được đẩy nhanh hơn; tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực và có nhiều khởi sắc.

Kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Tính chung 11 tháng, chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 1,84%, thu ngân sách nhà nước đạt 103,4% dự toán, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2020; vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm tăng 11% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng đạt khoảng 602 tỷ USD, tăng trên 22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu hàng hóa 11 tháng tăng 18,3%, xuất siêu đạt 1,46 tỷ USD. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng 44,6%, vốn đăng ký tăng 38%, lao động tăng 30,2% so với tháng trước. Thương mại, dịch vụ phục hồi tích cực, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 6,2%, vận tải hành khách tăng 24,1% so với tháng trước. Chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất dần được nối lại theo hướng bình thường mới. Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh ở hầu hết các địa phương, nhất là khu vực phía Nam; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,5% so với tháng trước, 11 tháng tăng 3,6%. Sản xuất nông nghiệp cơ bản ổn định, năng suất, sản lượng tăng khá; xuất khẩu nông sản 11 tháng đạt trên 43 tỷ USD, tăng trên 14% so với cùng kỳ. Sau gần 01 tháng triển khai thí điểm mở cửa lại du lịch quốc tế, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 42,4% so với tháng trước.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm, tăng cường. Tiếp tục triển khai nhiều chính sách, giải pháp về an sinh xã hội, chăm lo, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, khắc phục hậu quả thiên tai. Nhiều hoạt động thiết thực được tổ chức để tri ân, tôn vinh các nhà giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Đã phối hợp tổ chức thành công Hội nghị văn hóa toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; an ninh, quốc phòng được giữ vững. Các hoạt động ngoại giao, đối ngoại được đẩy mạnh, đặc biệt là kết quả thành công trong chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Chính phủ và những hoạt động tích cực của Việt Nam trong thúc đẩy hợp tác song phương và tại các diễn đàn đa phương, thể hiện quyết tâm và sự nỗ lực, chủ động đóng góp thiết thực, tích cực thực thi các cam kết quốc tế, hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng của ta.

Bên cạnh những kết quả đạt được, nước ta vẫn tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là việc xuất hiện biến chủng mới Omicron có khả năng lây nhiễm cao hơn tại một số nước; số ca nhiễm mới trong cộng đồng có xu hướng tăng ở nhiều địa phương; một số cơ quan, địa phương có biểu hiện lơ là, chủ quan trong phòng, chống dịch. Giá nguyên, nhiên, vật liệu, cước vận tải, chi phí logistics... tăng cao làm tăng chi phí sản xuất và gia tăng áp lực lạm phát, gây tiềm ẩn rủi ro đối với ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn. Giải ngân vốn đầu tư công vẫn còn chậm. Hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn. Rủi ro tăng nóng thị trường bất động sản, chứng khoán còn hiện hữu; nguy cơ nợ xấu tăng. Một số sản phẩm chăn nuôi gặp khó khăn; dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp tại một số địa phương có thể ảnh hưởng đến nguồn cung phục vụ dịp tiêu dùng cao điểm cuối năm và Tết Nguyên đán sắp tới. Thiên tai, mưa lũ gây thiệt hại tại nhiều địa phương, nhất là khu vực miền Trung và Tây Nguyên...

Chính phủ thấu hiểu, chia sẻ với những khó khăn, mất mát của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các địa phương bị ảnh hưởng, thiệt hại do mưa lũ gây ra; yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện nghiêm các nhiệm vụ tại Công điện số 1659/CĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản của Nhân dân và Nhà nước.

Trong thời gian còn lại của năm 2021, để tiếp tục phát huy kết quả công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, duy trì đã phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra của năm 2021, đồng thời tạo nền tảng, động lực cho phát triển của năm 2022, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương nghiêm túc thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, trong đó có các Nghị quyết số 88/NQ-CP, số 128/NQ-CP năm 2021 của Chính phủ và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong đó chú trọng một số nội dung trọng tâm sau đây:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là tại cơ sở; phát huy trách nhiệm người đứng đầu; tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác nhưng không lo sợ, hốt hoảng, mất bình tĩnh, thiếu kiên trì, kiên định trong phòng, chống dịch. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch COVID-19, đặc biệt là yêu cầu 5K đối với cá nhân và an toàn COVID-19 đối với cơ quan, tổ chức.

b) Chỉ đạo hệ thống y tế và chính quyền cơ sở bố trí nhân lực, phương tiện để ghi nhận, tiếp nhận thông tin, kịp thời hỗ trợ và quản lý người nhiễm COVID-19; không để xảy ra tình trạng người nhiễm có yêu cầu nhưng không nhận được hỗ trợ của chính quyền địa phương hoặc cơ sở y tế, khi vượt quá khả năng phải báo cáo ngay Ban Chỉ đạo, Bộ Y tế để có phương án hỗ trợ, không để chuyển nặng, tử vong vì không được cấp cứu, điều trị kịp thời, không để quá tải hệ thống y tế vì yếu tố chủ quan.

c) Rà soát, triển khai và thần tốc hơn nữa trong việc tiêm vắc-xin, bảo đảm tiêm hết cho các đối tượng có chỉ định tiêm chủng nhưng chưa tiêm, nhất là người cao tuổi, người có bệnh lý nền..., chậm nhất phải hoàn thành trong tháng 12 năm 2021; trường hợp khó khăn, vướng mắc, khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết; rà soát, kiểm tra toàn bộ việc bảo quản, tiêm vắc-xin theo đúng quy định, không để xảy ra các sự cố đáng tiếc do nguyên nhân chủ quan; tiếp tục chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông dữ liệu dân cư với thông tin tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19, xét nghiệm của người dân.

d) Cấp phát ngay thuốc kháng vi-rút nhanh nhất, sớm nhất cho người nhiễm COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tiếp tục triển khai nghiêm túc, thí điểm điều trị có kiểm soát các trường hợp nhiễm COVID-19 không triệu chứng và triệu chứng nhẹ tại nhà và cộng đồng, kịp thời đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu thực tế.

đ) Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo các Nghị quyết số 68/NQ-CP, số 105/NQ-CP, số 116/NQ-CP, số 126/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; có giải pháp, chính sách phù hợp chăm sóc, bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em bị mồ côi, không nơi nương tựa do đại dịch COVID-19. Triển khai hiệu quả các giải pháp thu hút người lao động quay trở lại làm việc, nhanh chóng phục hồi thị trường lao động.

e) Rà soát, bãi bỏ ngay các biện pháp phòng, chống dịch áp dụng tại các địa phương trái với chủ trương, quy định, chỉ đạo của Trung ương, không để ách tắc lưu thông hàng hóa, cản trở việc đi lại của Nhân dân và quá trình khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.

g) Tập trung các nguồn lực tổ chức lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 theo đúng tiến độ được giao tại Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ.

h) Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, dự báo chính xác, chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả với diễn biến bất thường của thiên tai, nhất là mưa lũ, sạt lở đất, rét đậm, rét hại, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe của Nhân dân, bảo vệ an toàn sản xuất, kinh doanh; khẩn trương khắc phục nhanh hậu quả mưa lũ tại các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên, kịp thời hỗ trợ lương thực, thực phẩm cho các hộ dân có nguy cơ thiếu đói, không để người dân bị đói, rét, tập trung khôi phục sản xuất ngay sau lũ để sớm ổn định đời sống.

2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Khẩn trương hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình tổng thể phòng, chống dịch COVID-19 đồng bộ với Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch tại các địa phương; kịp thời phát hiện, chỉ đạo bãi bỏ hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bãi bỏ ngay những biện pháp phòng, chống dịch của địa phương trái với với chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, gây cản trở quá trình khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.

b) Tổng hợp, xác định rõ nhu cầu, thời hạn, thời gian cụ thể cho từng loại vắc-xin, thuốc điều trị COVID-19 đối với từng địa phương và cả nước. Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai tiêm vắc-xin mũi 3 cho các đối tượng, bảo đảm khoa học, hợp lý, an toàn, hiệu quả.

c) Phối hợp chặt chẽ với các bộ, địa phương để có phương án, kịch bản ứng phó phòng, chống dịch, trong đó có phương án phối hợp, chi viện, hỗ trợ, điều phối chỉ huy phòng, chống dịch trong trường hợp cần thiết, nhất là đối với các địa phương có diễn biến dịch bùng phát phức tạp. Chủ động giám sát, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp cần thiết, hiệu quả để hạn chế nguy cơ của sự xuất hiện biến chủng mới Omicron.

d) Quyết liệt tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất bằng được vắc-xin, thuốc điều trị trong nước theo nguyên tắc nội dung, phạm vi thuộc thẩm quyền của cấp nào thì đề xuất cấp đó tháo gỡ. Chủ động tìm kiếm các nguồn cung ứng trong và ngoài nước về vắc-xin, thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị y tế. Rút gọn tối đa các thủ tục hành chính trong phê duyệt, cấp phép nghiên cứu, sản xuất trong nước đối với thuốc điều trị, vắc-xin phòng COVID-19, bảo đảm tính khoa học, an toàn, hiệu quả.

đ) Tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Nghị quyết nêu trên trong tháng 12 năm 2021.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát tổng thể các chính sách an sinh xã hội đang triển khai để kịp thời cập nhật, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và đề xuất bổ sung các biện pháp mới cần thiết; khẩn trương hoàn thành cơ chế, chính sách điều chỉnh tăng thời gian làm thêm giờ/tháng phù hợp với diễn biến dịch COVID-19 với điều kiện đảm bảo tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ/năm.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

a) Khẩn trương trình Chính phủ Nghị định về cơ chế quản lý, tổ chức, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trong tháng 12 năm 2021 để xem xét, ban hành.

b) Tham mưu, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trong tháng 12 năm 2021 có chỉ đạo, hướng dẫn để thống nhất các nguyên tắc thành lập, cơ chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh các chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương xuyên suốt, hiệu lực, hiệu quả.

c) Quyết liệt hơn nữa trong việc tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh hơn nữa giải ngân vốn đầu tư công; các Tổ công tác được thành lập theo Quyết định số 1962/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ khẩn trương triển khai nhiệm vụ được giao, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng thời gian quy định.

d) Rà soát, có giải pháp cụ thể, mạnh mẽ để cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, dễ bị lợi dụng để cản trở, sách nhiễu, tạo điều kiện thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư xã hội, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bảo đảm nhanh chóng và thuận lợi, nhất là đối với việc mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

đ) Xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, trình Chính phủ xem xét, phê duyệt trong tháng 01 năm 2022.

e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp và các cơ quan, địa phương liên quan để rà soát các Nghị quyết của Quốc hội khóa XV, Kỳ họp thứ 2 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù cho thành phố Hải Phòng và các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế; xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các Nghị quyết nêu trên trong tháng 12 năm 2021.

5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; triển khai quyết liệt hóa đơn điện tử tại 6 tỉnh, thành phố, trên cơ sở đó khẩn trương rút kinh nghiệm, mở rộng ra cả nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; chủ động có giải pháp khai thác hiệu quả các dư địa thu, tăng thu ngân sách nhà nước, đẩy mạnh tiết kiệm chi ở mọi cấp, mọi ngành; xây dựng phương án huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

b) Ban Chỉ đạo 389 quốc gia khẩn trương tổ chức triển khai kế hoạch cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022; tổ chức tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, nhất là các tuyến biên giới đường bộ, từ biên giới vào nội địa, các cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, tại các thành phố lớn, địa bàn trung chuyển và xuất phát nguồn hàng...

c) Khẩn trương xây dựng phương án và thực hiện đàm phán các gói tín dụng có điều kiện ưu đãi nhất, kịp thời, linh hoạt và thủ tục đơn giản nhất với các đối tác phía Nhật Bản; kịp thời đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.

d) Giao Bộ Tài chính chủ động điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2019 của Bộ Tài chính được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài trong thực hiện và giải ngân sang năm 2021 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và các dự án thuộc giai đoạn 2016 - 2020 được chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm vừa góp phần ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, vừa hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.

7. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Tăng cường quản lý, điều hành thị trường, bảo đảm cung ứng, lưu thông nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; triển khai mạnh mẽ các chương trình, giải pháp thúc đẩy tiêu dùng trong nước, nhất là vào dịp cuối năm 2021 và Tốt Nguyên đán Nhâm Dần 2022.

b) Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có giải pháp hiệu quả xử lý các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021 - 2030; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các đề án, giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp ngay trong đầu năm 2022 để góp phần duy trì thặng dư thương mại hàng hóa bền vững.

c) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện Quy hoạch điện lực quốc gia 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 (Quy hoạch điện VIII) để Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 12 năm 2021.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, phối hợp với các cơ quan chức năng, dự báo chính xác tình hình thiên tai, chủ động chỉ đạo, triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, nhất là trước tình hình mưa lũ ở khu vực Nam Trung bộ, rét đậm, rét hại ở Bắc Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai, khôi phục sản xuất nông nghiệp ngay sau lũ để sớm bảo đảm ổn định đời sống nhân dân, vệ sinh môi trường, tránh bùng phát dịch bệnh sau lũ lụt.

b) Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương xây dựng phương án sản xuất vụ Đông Xuân 2021 - 2022 phù hợp với khả năng bảo đảm nguồn nước tại từng vùng, nhất là tại đồng bằng Bắc Bộ và khu vực Trung bộ; chủ động triển khai các biện pháp dự trữ nước ngọt để phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong thời kỳ cao điểm xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long.

c) Chủ động chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống, không để bùng phát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là bệnh dịch tả lợn châu Phi, lở mồm long móng, cúm gia cầm, viêm da nổi cục trên trâu bò; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) để tháo gỡ thẻ vàng của EC, xử lý nghiêm các vi phạm.

d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình ngay trong tháng 12 năm 2021.

đ) Phối hợp với Bộ Công Thương tính toán, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm trong những tháng cuối năm và dịp Tết Nguyên đán sắp tới; có giải pháp chủ động về thị trường tiêu thụ nông sản, tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản; theo dõi sát tình hình, kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong xuất khẩu nông sản, trong đó lưu ý thị trường các nước có chung biên giới.

9. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Theo dõi sát diễn biến thị trường bất động sản, thường xuyên, chủ động cập nhật, cung cấp thông tin đến người dân, xã hội để góp phần hạn chế các rủi ro của thị trường bất động sản. Khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có vướng mắc trong thực tế để tháo gõ ngay, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

b) Tích hợp dịch vụ công trực tuyến về cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và Dịch vụ công cung cấp thông tin quy hoạch lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

10. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị dự án đầu tư mới và tiến độ giải ngân các dự án giao thông trọng điểm đang thi công, đặc biệt là Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020.

b) Trình Thủ tướng Chính phủ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để ban hành trong tháng 12 năm 2021.

c) Chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương công tác bảo đảm an toàn giao thông, chỉ đạo khắc phục nhanh các tuyến giao thông bị sạt lở do mưa lũ, nhất là các trục giao thông chính.

11. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

a) Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 được Quốc hội giao tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021; tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương khẩn trương thống nhất phương án phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các địa phương và lập, thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Tiếp tục đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định của pháp luật, làm căn cứ để triển khai các chương trình, dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.

b) Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng sử dụng đất của các dự án chậm triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng, để hoang hóa, lãng phí; việc quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường, đất chưa sử dụng. Phối hợp với Thanh tra Chính phủ rà soát, thống kê, đánh giá các dự án có vướng mắc sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán... theo quy định tại khoản 17 Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ. Tổng hợp, phân loại các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp và cơ chế chính sách để giải quyết, đưa quỹ đất vào sử dụng hiệu quả, nhanh chóng giải phóng nguồn lực, tránh lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất đai. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, trong đó, tập trung nguồn lực, ưu tiên đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

c) Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan liên quan và các đối tác phát triển xây dựng Đề án triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và chuyển đổi năng lượng; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành để thúc đẩy thực hiện Đề án.

d) Khẩn trương hoàn thiện việc xây dựng Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050, bao gồm mục tiêu đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ vào đầu quý II năm 2022. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, nội dung dự thảo văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành trong tháng 12 năm 2021.

đ) Theo dõi chặt chẽ, dự báo chính xác diễn biến thời tiết, thiên tai, nhất là tình hình mưa lũ, rét đậm, rét hại, hạn hán, xâm nhập mặn, dự báo thông tin kịp thời cho Nhân dân và các cơ quan chức năng biết để chủ động chỉ đạo hướng dẫn và triển khai công tác ứng phó; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác dự báo dài hạn để các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất đúng thời vụ và hiệu quả.

12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các cơ quan, địa phương:

a) Khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật liên quan để thể chế hóa 6 nhiệm vụ, 4 giải pháp được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng để ra tại Hội nghị toàn quốc về văn hóa (ngày 24 tháng 11 năm 2021); có các cơ chế, chính sách thiết thực để khơi dậy khát vọng, phát huy tài năng, trí tuệ, sức sáng tạo của mọi người dân Việt Nam; rà soát, tổ chức xây dựng văn hoá ứng xử lành mạnh trong xã hội nhằm phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục của con người, gia đình và xã hội Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng Chương trình tổng thể quốc gia về phát triển văn hóa Việt Nam, báo cáo cấp có thẩm quyền trong quý I năm 2022.

b) Tiếp tục có các giải pháp thúc đẩy du lịch nội địa gắn với an toàn dịch bệnh, nhất là dịp Giáng sinh, năm mới 2022 và Tết Nguyên đán Nhâm Dần. Từng bước mở rộng đối tượng, thị trường, điểm đến trong Chương trình thí điểm đón khách quốc tế đến Việt Nam phù hợp với đặc điểm, tình hình dịch COVID-19; kịp thời sơ kết, đánh giá để xây dựng phương hướng, kế hoạch đón khách quốc tế cho năm 2022. Tăng cường truyền thông, xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam trên các nền tảng số và ứng dụng công nghệ mới.

c) Tổ chức, đôn đốc triển khai hoạt động thể dục, thể thao trong điều kiện bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19; đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị tổ chức SEA Games 31 gắn với các phương án chủ động ứng phó dịch bệnh.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

a) Tích cực phối hợp với ngành y tế đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin cho học sinh trong độ tuổi bảo đảm khoa học, an toàn, hợp lý, hiệu quả; phối hợp với các địa phương có kế hoạch cụ thể cho việc đi học trở lại của học sinh, sinh viên báo đám yêu cầu của công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới.

b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số có hiệu quả trong giáo dục và đào tạo. Xây dựng, chia sẻ sử dụng các nền tảng dữ liệu, học liệu, môi trường học tập số và hệ thống quản trị, quản lý nhà trường, thích ứng tốt hơn trong bối cảnh đại dịch COVID-19; triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong một số cơ sở giáo dục đại học.

c) Phát triển, hoàn thiện hệ thống các tổ chức kiểm định để tăng cường bảo đảm và kiểm soát chất lượng đầu ra, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với khu vực và quốc tế; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện tự chủ ở các cơ sở giáo dục, nhất là việc kiện toàn Hội đồng trường để bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu lực, hiệu quả.

14. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:

a) Khẩn trương rà soát, tổng hợp đề xuất biên chế giai đoạn 2022 - 2026, trong đó có biên chế giáo viên, bảo đảm nguyên tắc “có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp” trên cơ sở bảo đảm quy mô trường lớp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Phối hợp tham mưu Chính phủ rà soát, đánh giá kết quả thực hiện tự chủ và xã hội hóa đơn vị sự nghiệp công 2021 - 2025; phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2022 - 2026 theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW; tham mưu chỉ đạo đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý nhà nước.

c) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để khẩn trương tham mưu Chính phủ hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trình Chính phủ ban hành nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan trong quý I năm 2022.

15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, ách tắc kéo dài về cơ chế, chính sách, thể chế, thủ tục hành chính, giải phóng các nguồn lực cho phát triển. Tập trung rà soát, báo cáo Thường trực Chính phủ, Chính phủ những vướng mắc về thể chế mà các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất.

16. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025; hoàn thành việc phân bổ ngân sách đã được các cấp có thẩm quyền quyết định.

17. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan:

a) Xây dựng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hoạt động đối ngoại cấp cao năm 2022; chủ động đôn đốc, triển khai các kết quả của hoạt động đối ngoại cấp cao, chú trọng các nội dung hợp tác và dự án với các đối tác chủ chốt của Việt Nam. Đề xuất tăng cường đối thoại cấp cao, tận dụng các khuôn khổ, cơ chế hợp tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, chuyển đổi số, khoa học công nghệ, đối mới sáng tạo.

b) Theo dõi sát diễn biến, tình hình khu vực và thế giới để có biện pháp phù hợp đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của đất nước, bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc. Tiếp tục triển khai hiệu quả ngoại giao vắc-xin, hợp tác quốc tế ứng phó với dịch COVID-19. Tăng cường nghiên cứu, tham mưu các biện pháp mở cửa kinh tế an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả COVID-19 trên cơ sở kinh nghiệm của các nước.

c) Phối hợp với các Bộ trong Tổ công tác 05 Bộ và các cơ quan, địa phương liên quan tiếp tục rà soát quy trình, giải quyết thuận lợi việc nhập cảnh đối với chuyên gia, nhà đầu tư, người lao động nước ngoài và thân nhân vào Việt Nam, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, ứng phó phù hợp với biến chủng mới Omicron.

18. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Chủ động nghiên cứu và thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số; trong đó phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính để có các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể triển khai mạnh mẽ chuyển đổi số trong các lĩnh vực hải quan, ngân hàng, thuế, chứng khoán, bảo hiểm...

b) Chỉ đạo kịp thời đấu tranh phản bác, bóc gỡ thông tin xuyên tạc, kích động, sai sự thật, xử lý nghiêm các vi phạm; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, địa phương liên quan chủ động cung cấp thông tin định hướng đúng đắn cho người dân, hạn chế tối đa những thông tin sai sự thật, không có kiểm chứng gây hoang mang dư luận.

19. Bộ Công an chủ động đấu tranh, ngăn chặn âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, phản động; tích cực triển khai các giải pháp phòng, chống tội phạm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là các hành vi xuất nhập cảnh trái phép, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chiếm đoạt hàng cứu trợ, tín dụng đen, buôn lậu...; xử lý kịp thời những tiềm ẩn phức tạp về an ninh, trật tự. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong dịp cao điểm cuối năm và Tết Nguyên đán.

20. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:

a) Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước có chủ trương, đối sách xử lý hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ, đặc biệt là về biên giới, biển, đảo, vùng trời. Nâng cao năng lực tác chiến không gian mạng. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án để tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn... khi có yêu cầu của địa phương.

b) Tăng cường các biện pháp kiểm soát, quyết liệt ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi xuất, nhập cảnh trái phép qua biên giới, nhất là vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, bảo đảm hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19.

21. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Tư pháp, Y tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương chuẩn bị kỹ, bảo đảm chất lượng, thời gian các tài liệu, báo cáo phục vụ Kỳ họp bất thường của Quốc hội, bảo đảm tuân thủ nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

22. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Cơ sở dữ liệu và cổng tham vấn quy định kinh doanh, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý I năm 2022; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

23. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên cơ sở kết luận tại cuộc họp Thường trực Chính phủ ngày 04 tháng 12 năm 2021, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan:

a) Khẩn trương triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp” theo Thông báo số 40-TB/TW ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị;

b) Chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty hoàn thành việc xử lý đối với 05 dự án theo chủ trương của Bộ Chính trị và Ban Chỉ đạo của Chính phủ xử lý các tồn tại, yếu kém của các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả ngành công thương; đối với 07 dự án còn lại, khẩn trương, quyết liệt chỉ đạo xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện phương án xử lý sớm, dứt điểm, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách vượt thẩm quyền.

24. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam:

a) Tập trung, quyết liệt thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; trong đó phải hoàn thành tối thiểu 91% tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, đẩy nhanh tiến độ thu hồi các khoản nợ đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, xử lý theo quy định đối với các cá nhân, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, trốn đóng, nợ đọng, trục lợi từ quỹ bảo hiểm xã hội.

b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế xử lý ngay vướng mắc về thủ tục trong việc giải quyết chi trả chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội cho người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà, tại bệnh viện dã chiến theo quy định của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế. Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý trong tháng 12 năm 2021.

25. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam:

a) Chủ động phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, cơ quan, địa phương để tuyên truyền kịp thời, chính xác chủ trương của Đảng và Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống dịch COVID-19; phản ánh những chỉ đạo, biện pháp của các cơ quan, địa phương trái với chủ trương, chỉ đạo của Trung ương gây cản trở quá trình khôi phục sản xuất, kinh doanh và phục hồi kinh tế - xã hội để kịp thời kiểm tra, điều chỉnh.

b) Xây dựng các chương trình, hoạt động thông tin, tuyên truyền thiết thực, hiệu quả về triển khai các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển đời sống văn hóa, xã hội; tăng cường tuyên truyền về gương điển hình, tiêu biểu, những tổ chức, cá nhân dám nghĩ, dám làm, có sản phẩm cụ thể, có kết quả rõ nét; tạo không khí vui tươi, phấn khởi đón năm mới 2022 và Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

26. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam bám sát nội dung Nghị quyết, văn kiện Đại hội XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để tiếp tục đề xuất cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về khoa học và công nghệ của Đảng, Nhà nước; tích cực, chủ động tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi kinh tế, chống biến đổi khí hậu, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, khoa học sức khỏe, phát triển công nghiệp văn hóa... Phối hợp cùng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai Viện Hàn lâm để trình Chính phủ xem xét, ban hành trong Quý I năm 2022.

II. Về dự thảo Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022

1. Chính phủ cơ bản thống nhất những nội dung chủ yếu của dự thảo Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình tại văn bản số 8416/TTr-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2021.

2. Yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao bám sát Kết luận số 20-KL/TW ngày 16 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị Trung ương 4, các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 để góp ý trực tiếp vào dự thảo Nghị quyết theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; chịu trách nhiệm rà soát, xác định các nhiệm vụ, đề án và chỉ tiêu cụ thể của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm rõ ràng, hiệu quả, khả thi; có văn bản gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 năm 2021.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổng hợp, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến thành viên Chính phủ, phát biểu tại cuộc họp, ý kiến đóng góp của các Bộ, cơ quan liên quan, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị quyết, báo cáo Thường trực Chính phủ trước ngày 18 tháng 12 năm 2021 để cho ý kiến trước khi đưa ra xin ý kiến tại Hội nghị Chính phủ với địa phương, bảo đảm chuẩn bị kỹ lưỡng, hiệu quả cho Hội nghị dự kiến vào nửa đầu tháng 01 năm 2022.

Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐTCP;
- Lưu: VT, TH (2b).Th

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 155/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021

Số hiệu: 155/NQ-CP
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 08/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [16]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 155/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…