HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/NQ-HĐND |
Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2010 TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Xét Tờ trình số: 3631/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Kế hoạch về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 tỉnh Trà Vinh với những mục tiêu và giải pháp sau :
1. Mục tiêu chung
a) Tập trung mọi nỗ lực thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có một hoặc hai con, nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý;
b) Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng việc thử nghiệm và nhân rộng một số mô hình, giải pháp can thiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
a) Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân là 0,03%/năm;
b) Tỷ lệ phát triển dân số khoảng 1,13 %;
c) Quy mô dân số dưới 1.100.000 người;
d) Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 67,4 %;
đ) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn dưới 2%;
e) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn <15%;
g) Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn 0,25%;
h) Giảm tỷ suất tử vong mẹ liên quan đến thai sản còn 70/100.000 trẻ sinh ra sống.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
Tiếp tục tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong bộ máy chính quyền và cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện theo đúng nội dung các giải pháp, các chương trình hành động trong Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 theo Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2001 - 2010 theo Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành chuyên môn và UBND các huyện - thị xã tổ chức triển khai quán triệt nội dung Nghị quyết này đến tận cơ sở. Nghiêm túc kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua ở ngành, đơn vị, địa phương mình phụ trách. Xây dựng kế hoạch, nội dung các giải pháp và mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của từng ngành và từng địa phương. Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đưa các chỉ tiêu về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ để đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, xét thi đua khen thưởng của từng cá nhân, tập thể, xét công nhận danh hiệu gia đình, ấp khóm, xã phường, thị trấn văn hoá, cơ quan văn minh và các danh hiệu thi đua khác, kịp thời biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; đồng thời phải kiểm điểm, tùy mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý kỷ luật đối với những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình theo quy định của Nhà nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện đạt mục tiêu yêu cầu đã xác định. Hàng năm phân bổ ngân sách đảm bảo chi theo yêu cầu công việc; báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp. Ban Văn hóa - Xã hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09/12/2008 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND về công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 14/2008/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Nguyễn Thái Bình |
Ngày ban hành: | 09/12/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND về công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 tỉnh Trà Vinh
Chưa có Video