QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 136/2024/QH15 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024 |
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là Thành phố) về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư; quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên, môi trường; ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược vào Thành phố; thành lập Khu thương mại tự do Đà Nẵng; đầu tư phát triển vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, thông tin và truyền thông, quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Đối tác chiến lược thuộc lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết này;
b) Có ký kết biên bản ghi nhớ với Ủy ban nhân dân Thành phố về hợp tác trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo;
c) Có doanh thu toàn cầu năm gần nhất trên 25.000 tỷ đồng;
d) Có cam kết hỗ trợ Thành phố về phần mềm, phần cứng, đào tạo nhân lực và các nội dung để phát triển vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo;
đ) Có cam kết phát triển lâu dài tại Thành phố với thời gian tối thiểu 05 năm.
3. Cơ sở ươm tạo dự án khởi nghiệp sáng tạo, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.
4. Tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là tổ chức thúc đẩy kinh doanh, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung.
5. Không gian đổi mới sáng tạo, khu làm việc chung là không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, khu vực cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
6. Thử nghiệm có kiểm soát là việc thử nghiệm công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh mới có tính đổi mới sáng tạo trong điều kiện thực tế với phạm vi được giới hạn dưới sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong một số lĩnh vực mà pháp luật chưa quy định, chưa cho phép thực hiện hoặc quy định hiện hành của pháp luật không phù hợp với đặc điểm, tính năng mới của công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm nhằm khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo và làm cơ sở đánh giá, hoàn thiện trước khi đưa vào ứng dụng chính thức.
7. Trung tâm logistics là loại hình kết cấu hạ tầng đồng bộ, nơi thực hiện các hoạt động liên quan đến vận tải, dịch vụ logistics và phân phối hàng hóa, bao gồm các dịch vụ nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa.
Điều 4. Tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố
1. Chính quyền địa phương ở Thành phố là cấp chính quyền địa phương, gồm có Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Chính quyền địa phương ở các quận thuộc Thành phố là Ủy ban nhân dân quận.
Ủy ban nhân dân quận là cơ quan hành chính nhà nước ở quận, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Chính quyền địa phương ở các phường thuộc quận tại Thành phố là Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Việc tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính khác của Thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 5. Hội đồng nhân dân Thành phố
1. Hội đồng nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, trong đó bao gồm dự toán ngân sách của chính quyền địa phương cấp dưới; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của Thành phố, trong đó bao gồm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của quận và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường;
c) Thông qua chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính quận, phường;
d) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố ở quận, phường; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường, Tòa án nhân dân quận, Viện kiểm sát nhân dân quận;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh án Tòa án nhân dân quận, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận. Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn;
e) Bầu Hội thẩm Tòa án nhân dân quận theo giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Thành phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
g) Căn cứ loại đơn vị hành chính cấp xã, hoạt động kinh tế và đặc điểm địa bàn, quy mô dân số và diện tích tự nhiên tăng thêm của đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của Chính phủ để quyết định số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố gồm có Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố. Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố gồm có Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố có thể bố trí 01 Ủy viên hoạt động chuyên trách. Ủy viên hoạt động chuyên trách được hưởng lương theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức; được hưởng phụ cấp chức vụ bằng chức danh trưởng phòng cấp sở và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố, quyết định giao và điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các quận, phường trực thuộc, quyết định chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách quận, phường;
b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc quận, phường quản lý;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, bảo đảm không vượt quá số lượng tối đa cơ quan chuyên môn theo quy định của Chính phủ; tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảo, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảo;
b) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận; Trưởng Công an quận; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; các cơ quan hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch, quận loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
2. Chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân quận được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận là người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vắng mặt, 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận.
3. Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước với Ủy ban nhân dân Thành phố; tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà Luật Đầu tư công quy định phải có sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công và các quy hoạch trên địa bàn quận theo phân cấp quản lý;
c) Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận phù hợp với tình hình thực tiễn của công tác quản lý nhà nước tại đô thị trên địa bàn Thành phố;
d) Chịu trách nhiệm về hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ quận đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; thực hiện cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
đ) Đề xuất, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
e) Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, quản lý dân cư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật trên địa bàn;
g) Quản lý và tổ chức sử dụng công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
k) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường; ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật;
l) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao và thực hiện phân cấp theo quy định tại điểm k khoản này. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường;
m) Quyết định đối với nhiệm vụ mà theo quy định của pháp luật phải trình Hội đồng nhân dân quận thông qua trước khi quyết định; trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật;
n) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật mà không trái với quy định của Nghị quyết này.
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường; Trưởng Công an phường; công chức khác làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân phường loại I và loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch, phường loại III có 01 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân phường.
2. Chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân phường được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường; trực tiếp quản lý, sử dụng công chức theo quy định của Chính phủ và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng mặt, 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.
3. Ủy ban nhân dân phường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân quận theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước với Ủy ban nhân dân quận để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà Luật Đầu tư công quy định phải có sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản lý;
c) Đề xuất, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
d) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
e) Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn phường;
g) Quyết định theo thẩm quyền đối với nhiệm vụ mà theo quy định của pháp luật phải trình Hội đồng nhân dân phường thông qua trước khi quyết định; trình Ủy ban nhân dân quận quyết định đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân phường quyết định theo quy định của pháp luật;
h) Không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật mà không trái với quy định của Nghị quyết này.
4. Cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thuộc biên chế cán bộ, công chức cấp huyện. Việc bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp huyện trở lên và theo thẩm quyền, phân cấp quản lý.
THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Việc tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công được thực hiện như sau:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể có quy mô dự án nhóm B thuộc lĩnh vực giao thông theo quy định của pháp luật về đầu tư công, có quyền quyết định việc tách riêng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tổng thể; quyết định mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm đầu tư của dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng tại quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể;
b) Căn cứ chủ trương đầu tư dự án tổng thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng trong phạm vi mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm thực hiện dự án tổng thể.
Trường hợp điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng phát sinh yếu tố phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể, Hội đồng nhân dân Thành phố thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể và điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để thực hiện, đồng thời là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất;
d) Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành danh mục các dự án đầu tư công thực hiện tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công quy định tại khoản này.
2. Việc thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) được quy định như sau:
a) Ngoài các lĩnh vực quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Thành phố được áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực thể thao, văn hóa và đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng chợ;
b) Tổng mức đầu tư đối với dự án PPP đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng chợ không thấp hơn 100 tỷ đồng. Tổng mức đầu tư tối thiểu đối với dự án PPP trong lĩnh vực thể thao, văn hóa do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành giá dịch vụ cho thuê diện tích bán hàng tại chợ để đưa vào hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án PPP quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định cụ thể các nội dung của dự án PPP trong lĩnh vực thể thao, văn hóa và đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng chợ tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án PPP.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đã được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và được cho thuê lại đất. Ủy ban nhân dân Thành phố quy định cơ chế tài chính, thẩm quyền xác định và quyết định giá cho thuê, đối tượng cho thuê phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố.
Điều 10. Về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước
1. Năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết phù hợp cho ngân sách Thành phố để bảo đảm nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Thành phố thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định. Sau khi ngân sách Thành phố bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho cả thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân Thành phố được quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách Thành phố để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố, chi thu nhập tăng thêm trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị quyết này.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định áp dụng trên địa bàn Thành phố:
a) Phí, lệ phí chưa được quy định trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí;
b) Điều chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí, lệ phí được quy định trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí, trừ án phí, lệ phí Tòa án và các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương hưởng 100%;
c) Việc thí điểm thực hiện chính sách phí, lệ phí trên địa bàn Thành phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải bảo đảm có lộ trình, phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của Thành phố; tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm sự thống nhất của thị trường, không cản trở lưu thông hàng hóa, dịch vụ; thực hiện điều tiết hợp lý đối với hàng hóa, dịch vụ và nguồn thu nhập hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố; bảo đảm công khai, minh bạch, cải cách hành chính nhà nước.
4. Ngân sách Thành phố được hưởng 100% số thu tăng thêm từ các khoản thu do việc điều chỉnh chính sách phí, lệ phí theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố. Các khoản thu này không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố.
5. Thành phố được vay thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại với tổng mức dư nợ vay không vượt quá 80% số thu ngân sách Thành phố được hưởng theo phân cấp. Tổng mức vay và bội chi ngân sách Thành phố hằng năm do Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Dự toán chi ngân sách của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố, dự toán chi ngân sách của Ủy ban nhân dân phường thuộc quận được bố trí khoản chưa phân bổ từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách quận, ngân sách phường để thực hiện chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa, cứu đói, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cần thiết khác, bảo đảm tổng mức bố trí các khoản chưa phân bổ của ngân sách quận, phường và dự phòng ngân sách địa phương không vượt quá tổng mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định chi từ khoản chưa phân bổ; định kỳ 06 tháng, Ủy ban nhân dân phường báo cáo Ủy ban nhân dân quận tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
7. Việc thí điểm cơ chế tài chính thực hiện biện pháp giảm phát thải khí nhà kính theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon được quy định như sau:
a) Tín chỉ các-bon hình thành từ các chương trình, dự án theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon đầu tư từ nguồn vốn của ngân sách Thành phố được giao dịch với các nhà đầu tư trong nước, quốc tế. Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp với các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan xác định tỷ lệ đóng góp về lượng giảm phát thải, hấp thụ khí nhà kính trên địa bàn Thành phố cho mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia trước khi giao dịch tín chỉ các-bon;
b) Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trình tự, thủ tục và quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư. Nguồn thu từ giao dịch tín chỉ các-bon là nguồn thu ngân sách Thành phố được hưởng 100%; các khoản thu này không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố;
c) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng nguồn thu từ giao dịch tín chỉ các-bon cho các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn trên địa bàn Thành phố.
Điều 11. Về quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên, môi trường
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình công cộng bao gồm nhà để xe, bãi để xe, nhà vệ sinh công cộng trên đất do Nhà nước quản lý được quy định như sau:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện;
b) Quy mô công trình phù hợp quy chuẩn xây dựng, không làm quá tải hạ tầng, bảo đảm cảnh quan đô thị, bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật; thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn mà quy hoạch xây dựng được triển khai hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Trường hợp hết thời hạn ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng chưa được thực hiện thì chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu phá dỡ công trình;
d) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
3. Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết trong phạm vi Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố; cấp, cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Khu công nghiệp.
4. Thu hồi đất để xây dựng các hạng mục, công trình để hình thành Trung tâm logistics được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai. Trình tự, thủ tục chuẩn bị thu hồi đất thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này. Việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Việc thực hiện chuẩn bị thu hồi đất của một số dự án tại Thành phố được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án xây dựng Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung có quy mô trên 100 ha; các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng, trung tâm logistics, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, địa phương, giao thông, khu đô thị có quy mô trên 50 ha thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; các dự án đầu tư công độc lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị quyết này, căn cứ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành danh mục các dự án được tổ chức thực hiện trước việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản này;
b) Căn cứ danh mục dự án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai ban hành thông báo tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất.
Thông báo tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất được gửi đến từng người sử dụng đất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư;
c) Trên cơ sở thông báo quy định tại điểm b khoản này, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai được phép triển khai việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hoặc dự án đầu tư công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai ban hành thông báo thu hồi đất và sử dụng kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng ngân sách địa phương thực hiện các nội dung quy định tại điểm c khoản này và quy định trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại khoản này.
6. Nhà đầu tư đang triển khai thực hiện dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tự nguyện chuyển đổi toàn bộ công nghệ của dự án sang xử lý chất thải rắn sinh hoạt có thu hồi năng lượng được Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định theo hình thức đặt hàng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt. Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn và điều kiện, định mức, đơn giá, giá đặt hàng liên quan đến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được đặt hàng và chịu trách nhiệm về bảo đảm công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều 12. Thu hút nhà đầu tư chiến lược
1. Danh mục ngành, nghề, dự án ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược vào Thành phố bao gồm:
a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm dữ liệu, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) gắn với đào tạo; đầu tư nghiên cứu và hỗ trợ chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI); công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, năng lượng sạch có quy mô vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên;
b) Đầu tư dự án trong lĩnh vực công nghệ chip bán dẫn, công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), pin công nghệ mới, vật liệu mới, công nghiệp quốc phòng, danh mục và sản phẩm công nghệ cao được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có quy mô vốn đầu tư từ 4.000 tỷ đồng trở lên;
c) Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: Khu thương mại - dịch vụ có quy mô vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên; Trung tâm logistics gắn với Cảng biển Liên Chiểu có quy mô vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên; Khu sản xuất có quy mô vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên;
d) Đầu tư xây dựng và kinh doanh du lịch đường thủy nội địa có quy mô vốn đầu tư từ 8.000 tỷ đồng trở lên;
đ) Đầu tư xây dựng dự án tổng thể bến Cảng biển Liên Chiểu có quy mô vốn đầu tư từ 45.000 tỷ đồng trở lên.
2. Nhà đầu tư chiến lược phải có cam kết bằng văn bản về việc tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này; có cam kết bằng văn bản về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều, lệ từ 500 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
b) Có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên;
c) Có vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên;
d) Có vốn điều lệ từ 9.000 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 25.000 tỷ đồng trở lên.
3. Căn cứ Danh mục ngành, nghề, dự án ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư chiến lược hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất dự án đầu tư theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án trong lĩnh vực công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chip bán dẫn, công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này có đề nghị Nhà nước cho thuê đất: nhà đầu tư chiến lược được Nhà nước cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Trình tự, thủ tục đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư. Việc xác định giá đất, nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
b) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện dự án và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền của Thành phố công bố thông tin dự án, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và điều kiện xác định nhà đầu tư chiến lược trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Căn cứ nội dung thông tin được công bố quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và tài liệu khác có liên quan (nếu có);
c) Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền của Thành phố tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, người có thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà đầu tư quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e khoản này;
d) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư đó theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trong đó chỉ có 01 nhà đầu tư được xác định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư chiến lược đó theo quy định của pháp luật về đầu tư;
e) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trong đó có từ 02 nhà đầu tư trở lên được xác định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng hoặc chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư được xác định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược;
g) Ủy ban nhân dân Thành phố quy định chi tiết về mẫu công bố thông tin dự án thu hút nhà đầu tư chiến lược bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
5. Nhà đầu tư chiến lược được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) bằng 150% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) thực tế được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Được hưởng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của dự án đầu tư do nhà đầu tư chiến lược thực hiện tại Thành phố khi đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan và thuế, trừ điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Nhà đầu tư chiến lược thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chip bán dẫn, công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển gắn với đào tạo được lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá đất, nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
7. Nhà đầu tư chiến lược có nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dự án theo các nội dung quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải giải ngân vốn đầu tư trong thời hạn 05 năm, dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải giải ngân vốn đầu tư trong thời hạn 07 năm kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong thời gian này, nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng dự án;
c) Dự án đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải giải ngân vốn đầu tư trong thời hạn 10 năm kể từ ngày bàn giao đất, mặt nước trên thực địa. Trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng dự án;
d) Hỗ trợ kinh phí để đào tạo nghề đối với lao động bị ảnh hưởng tại khu vực dự án; ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương vào làm việc tại dự án; thực hiện cam kết về việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao (nếu có).
8. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, trường hợp nhà đầu tư chiến lược không đáp ứng điều kiện về vốn, tiến độ giải ngân và điều kiện khác đối với nhà đầu tư chiến lược thì không được hưởng ưu đãi quy định tại Nghị quyết này. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do không thực hiện đúng cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thành lập Khu thương mại tự do Đà Nẵng
1. Thành lập Khu thương mại tự do Đà Nẵng gắn với Cảng biển Liên Chiểu. Khu thương mại tự do là khu chức năng, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập để thực hiện thí điểm các cơ chế, chính sách nhằm mục tiêu thu hút đầu tư, tài chính, thương mại, du lịch và dịch vụ chất lượng cao.
3. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục thành lập Khu thương mại tự do Đà Nẵng và các khu chức năng trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, điều chỉnh, mở rộng ranh giới Khu thương mại tự do Đà Nẵng. Trình tự, thủ tục thành lập, điều chỉnh, mở rộng ranh giới Khu thương mại tự do Đà Nẵng được thực hiện như trình tự, thủ tục thành lập, điều chỉnh, mở rộng ranh giới đối với khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ Quyết định thành lập, điều chỉnh, mở rộng ranh giới Khu thương mại tự do Đà Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Thành phố trong ranh giới Khu thương mại tự do Đà Nẵng bảo đảm đồng bộ sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện như trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc lấy ý kiến Bộ, ngành có liên quan và quyết định việc chấp thuận chủ trương đầu tư theo thẩm quyền.
4. Chính sách về đất đai đối với Khu thương mại tự do Đà Nẵng được quy định như sau:
a) Thu hồi đất để xây dựng các hạng mục, công trình để hình thành Khu thương mại tự do Đà Nẵng được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai. Trình tự, thủ tục chuẩn bị thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Nghị quyết này. Việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trong trường hợp vị trí đề xuất Khu thương mại tự do Đà Nẵng chưa được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố hoặc có sự điều chỉnh về quy mô, địa điểm đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua, bảo đảm không vượt quá các chỉ tiêu sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phân bổ và bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; cập nhật vào kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp theo của Thành phố, cấp huyện;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng được Ủy ban nhân dân Thành phố cho thuê đất, có quyền và nghĩa vụ như nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Nhà đầu tư thuê lại đất tại các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng có quyền và nghĩa vụ như người thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng được quy định như sau:
a) Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng, dự án của nhà đầu tư thuê lại đất tại Khu thương mại tự do Đà Nẵng được áp dụng như dự án đầu tư trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Khu thương mại tự do Đà Nẵng không phải có dự án đầu tư và không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế như áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế kiểm tra việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường của ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Sau khi được thành lập, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Mức ưu đãi, thời gian miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng được áp dụng như dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế;
d) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng được áp dụng ưu đãi như đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
đ) Việc áp dụng thuế đối với hàng hóa, dịch vụ được mua bán, cung ứng trong các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng; giữa nội địa và nước ngoài với các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt như khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
e) Ngoài các ưu đãi đầu tư quy định tại khoản này, dự án đầu tư tại các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng còn được hưởng ưu đãi như ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về đất đai, pháp luật về tín dụng, pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn Thành phố khi đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan, thuế, tài chính và pháp luật có liên quan, trừ điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách Thành phố, sự phù hợp với quy hoạch có liên quan, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định việc đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài Khu thương mại tự do Đà Nẵng để thúc đẩy việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng.
Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng được thực hiện như quy định của pháp luật đối với khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng;
b) Thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện; thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Khu thương mại tự do Đà Nẵng. Trình tự, thủ tục thực hiện nội dung quy định tại điểm này áp dụng như đối với trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Thẩm định, phê duyệt thiết kế, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi, cấp phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố; trình tự, thủ tục áp dụng như trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố tương ứng đối với từng nhiệm vụ;
đ) Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố trong phạm vi các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng; trình tự, thủ tục áp dụng như trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố tương ứng đối với từng nhiệm vụ.
Cấp, cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi các khu chức năng thuộc Khu thương mại tự do Đà Nẵng; trình tự, thủ tục áp dụng như trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố tương ứng từng nhiệm vụ;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động; xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài; chấp thuận nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được của doanh nghiệp trong các khu chức năng được giao quản lý; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập dưới 90 ngày của doanh nghiệp trong các khu chức năng được giao quản lý. Trình tự, thủ tục thực hiện nội dung quy định tại điểm này áp dụng như trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Thành phố phê duyệt đối với lĩnh vực này;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy định trình tự, thủ tục thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng và giám sát việc thực hiện quy định này. Đối với những vấn đề bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ ban hành các quy định tại điểm a khoản này.
10. Các nội dung quản lý nhà nước khác được thực hiện như sau:
a) Quản lý nhà nước về thị thực, xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú của người nước ngoài, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với khu công nghiệp;
b) Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan chưa được quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với khu kinh tế.
1. Việc hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo trên địa bàn Thành phố được quy định như sau:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; thu nhập từ hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đối với tổ chức khoa học và công nghệ, Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu thì thực hiện nộp thuế theo quy định tương ứng;
b) Miễn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức có khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo trên địa bàn Thành phố chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán; thời hạn miễn thuế là 05 năm kể từ thời điểm cá nhân, tổ chức có hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo trên địa bàn Thành phố;
c) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng, cá nhân hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo làm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo trên địa bàn Thành phố;
d) Hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn ngân sách Thành phố chi phí phát triển dự án khởi nghiệp sáng tạo gồm: chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự án; chi phí thuê chuyên gia; tiền công lao động trực tiếp; dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; chi phí ươm tạo, nghiên cứu phát triển, hoàn thiện công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
đ) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo của các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này; trình tự, thủ tục, điều kiện, số lượng, nội dung và mức hỗ trợ quy định tại điểm d khoản này.
2. Việc thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc thử nghiệm có kiểm soát có thời hạn đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới trong Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, không gian đổi mới sáng tạo do ngân sách Thành phố đầu tư;
b) Thời hạn thực hiện thử nghiệm có kiểm soát tối đa là 03 năm và có thể được gia hạn 01 lần không quá 03 năm;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm cho ý kiến đối với các nội dung mà Ủy ban nhân dân Thành phố có yêu cầu tham vấn;
d) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết về tiêu chí, điều kiện lựa chọn và trình tự, thủ tục đăng ký, thẩm định, cấp phép thực hiện thử nghiệm có kiểm soát.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới được quy định như sau:
a) Hướng dẫn, kiểm soát và giám sát quá trình thử nghiệm, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và quyết định cơ quan hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm;
b) Trong trường hợp cần thiết, tham vấn Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung thử nghiệm về đối tượng, phạm vi đề xuất thử nghiệm có kiểm soát và các vấn đề phát sinh trong quá trình thử nghiệm;
c) Hằng năm, báo cáo Chính phủ, Hội đồng nhân dân Thành phố về tình hình và kết quả thực hiện các nội dung thử nghiệm có kiểm soát do mình quyết định.
4. Cơ quan hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các hướng dẫn thực hiện pháp luật cho hoạt động thử nghiệm;
b) Cấp phép và ban hành quy chế thử nghiệm riêng cho từng công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh mới được phép thử nghiệm;
c) Kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc thử nghiệm; đánh giá việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro của tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm; phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các nguy cơ lạm dụng, vượt tầm kiểm soát trong quá trình thử nghiệm;
d) Yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm báo cáo, giải trình về các vấn đề phát sinh; yêu cầu bổ sung các biện pháp kiểm soát rủi ro, yêu cầu tạm dừng thử nghiệm hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chấm dứt thử nghiệm, gia hạn thử nghiệm, thu hẹp hoặc mở rộng phạm vi thử nghiệm;
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về quá trình thử nghiệm hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo về kết quả thử nghiệm và đề xuất cơ chế quản lý phù hợp với kết quả thử nghiệm tại thời điểm kết thúc thử nghiệm hoặc khi các lợi ích và rủi ro, yêu cầu quản lý đối với công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh được thử nghiệm đã được làm rõ trong quá trình thử nghiệm.
5. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thử nghiệm có kiểm soát, cơ quan hướng dẫn, kiểm soát và người hướng dẫn, kiểm soát được miễn trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm kỷ luật; được miễn trách nhiệm dân sự trong trường hợp gây ra thiệt hại cho Nhà nước trong quá trình thực hiện thử nghiệm có kiểm soát do nguyên nhân khách quan, mặc dù đã thực hiện đầy đủ quy trình, quy định về thử nghiệm. Trong trường hợp gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thử nghiệm có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật và được Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí bồi thường từ ngân sách Thành phố trên cơ sở tính chất, mức độ thiệt hại, khả năng cân đối ngân sách của Thành phố.
Trong trường hợp cơ quan hướng dẫn, kiểm soát và người hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm đã biết về nguy cơ rủi ro đối với quá trình thử nghiệm nhưng không có biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại xảy ra hoặc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thử nghiệm đã biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không tiến hành các biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra thì không được miễn trừ trách nhiệm theo quy định tại khoản này.
6. Việc đầu tư, quản lý, khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ phục vụ khởi nghiệp sáng tạo được quy định như sau:
a) Không gian đổi mới sáng tạo, khu làm việc chung, cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ sở ươm tạo và trang thiết bị kỹ thuật dùng chung, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu phát triển, thiết bị văn phòng, hạ tầng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Thành phố là tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ;
b) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định cho các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo và các tổ chức, cá nhân hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được thuê trực tiếp tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ không thông qua đấu giá để hoạt động.
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định đối tượng và tiêu chí được thuê trực tiếp tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ không thông qua đấu giá để hoạt động;
c) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định nội dung và mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Thành phố cho các đối tượng sử dụng kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ;
d) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định đầu tư, nâng cấp, mở rộng, phát triển và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ từ nguồn ngân sách Thành phố.
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết về hình thức, trình tự, thủ tục giao tài sản và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ;
đ) Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ; quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ cho đơn vị được giao tài sản; phê duyệt đề án quản lý, khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ.
Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ gồm: đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố, Ban quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng.
7. Cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố được quyết định đầu tư, nâng cấp, mở rộng, phát triển và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thông tin từ nguồn ngân sách Thành phố phục vụ thu hút đầu tư, phát triển vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; quy định chi tiết về hình thức, trình tự, thủ tục giao tài sản, đơn vị tiếp nhận, khai thác tài sản, cơ chế quản lý, sử dụng tiền thu được từ khai thác tài sản và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thông tin;
b) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định cho thuê trực tiếp tài sản kết cấu hạ tầng thông tin không thông qua đấu giá cho đối tác chiến lược thuộc lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; được phép thực hiện chỉ định thầu mua sắm các trang thiết bị đặc thù từ đối tác chiến lược thuộc lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; quy định chính sách ưu đãi, nội dung và mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thông tin để phục vụ phát triển lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo;
c) Hội đồng nhân dân Thành phố căn cứ khả năng cân đối ngân sách của Thành phố xem xét, quyết định việc hỗ trợ từ ngân sách Thành phố cho nhà đầu tư chiến lược, đối tác chiến lược trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo không quá 5% tổng chi phí mua thiết bị hỗ trợ sản xuất, chi phí di chuyển tài sản, dây chuyền, thiết bị, công nghệ, chi phí đối với các dự án đầu tư mới; hỗ trợ một phần chi phí thuê nhân lực có trình độ chuyên môn cao làm việc tại các doanh nghiệp là đối tác chiến lược trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo trên địa bàn Thành phố; quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc hỗ trợ;
d) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định các chương trình, dự án được ngân sách Thành phố hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng học chuyên ngành vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; quy định tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển dụng và chính sách hỗ trợ về chế độ đãi ngộ về thu nhập, chi phí lưu trú đối với các chuyên gia, nhà khoa học làm việc trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo trên địa bàn Thành phố;
đ) Ủy ban nhân dân Thành phố là cơ quan quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng thông tin; quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thông tin cho đơn vị được giao tài sản; phê duyệt đề án quản lý, khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thông tin;
e) Hội đồng nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm đối với việc quyết định các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho nhà đầu tư chiến lược, đối tác chiến lược trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản này, bảo đảm hiệu quả, công khai và minh bạch.
Điều 15. Chính sách tiền lương, thu nhập
1. Thành phố thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định. Sau khi ngân sách Thành phố bảo đảm nguồn cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội cho cả thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định bố trí ngân sách Thành phố để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức do Thành phố quản lý theo hiệu quả công việc, ngoài việc thực hiện chi thu nhập tăng thêm theo quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập với mức không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định mức thu nhập cho các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng của Thành phố.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết này; chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với chính quyền địa phương ở Thành phố cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý các vấn đề chưa phân cấp, phân quyền cho Thành phố;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố quy định tại Nghị quyết này; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình khắc phục những vi phạm theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền, nhất là trong lĩnh vực đất đai;
d) Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm;
đ) Sơ kết việc thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng đối với Thành phố và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2027; tổng kết việc thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng đối với Thành phố và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2029;
e) Ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm điều chỉnh, bổ sung các quy định phù hợp để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tiễn quản lý, phát triển Thành phố.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Ban hành các quy định để thực hiện tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù theo quy định tại Nghị quyết này và hướng dẫn của Chính phủ; thực hiện phân cấp, ủy quyền cụ thể cho chính quyền địa phương ở quận, phường phù hợp với tổ chức quản lý đô thị và khả năng thực tiễn của từng địa phương;
c) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù quy định tại Nghị quyết này, báo cáo Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật;
Việc xây dựng, ban hành văn bản cụ thể hóa chính sách quy định tại điểm này được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn.
3. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố và đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Thời gian thực hiện thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố quy định tại Chương III của Nghị quyết này là 05 năm.
Sau khi kết thúc thời gian thực hiện thí điểm, việc thực hiện các cơ chế chính sách, đặc thù phát triển Thành phố quy định tại Chương III của Nghị quyết này được thực hiện như sau:
a) Các chính sách, dự án và các đối tượng khác đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện theo các cơ chế, chính sách được quy định tại Nghị quyết này chưa kết thúc thì được tiếp tục triển khai theo các quyết định đã ban hành;
b) Trường hợp thời gian miễn thuế cho các đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết này chưa kết thúc thì tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.
3. Các dự án quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị quyết này được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời gian các chính sách thí điểm quy định tại Chương III của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị quyết này cho đến hết thời gian thực hiện dự án.
4. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì việc áp dụng do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
Văn bản của chính quyền địa phương ở quận, phường được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì tiếp tục được áp dụng.
Trường hợp văn bản của Hội đồng nhân dân quận và văn bản của Hội đồng nhân dân phường được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 mà không còn phù hợp thì Hội đồng nhân dân Thành phố bãi bỏ văn bản của Hội đồng nhân dân quận và văn bản của Hội đồng nhân dân phường.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 26 tháng 06 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Resolution No. 136/2024/QH15 |
Hanoi, June 26, 2024 |
RESOLUTION
ORGANIZATION OF URBAN GOVERNMENT AND PILOT IMPLEMENTATION OF SPECIFIC REGULATIONS AND POLICIES ON DA NANG CITY DEVELOPMENT
NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Credit Institutions of Vietnam dated November 57/2014/QH13, 65/2020/QH14;
Pursuant to the Law on Local Government Organization No. 77/2015/QH13 amended by Law No. 21/2017/QH14 and Law No. 47/2019/QH14;
Pursuant to Law on Promulgation of Legislative Documents No. 80/2015/QH13 amended by Law No. 63/2020/QH14;
HEREBY RESOLVES:
...
...
...
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Resolution provides for the organization of the urban government and the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of Da Nang City (hereinafter referred to as “City”) regarding the management of finance and state budget; management of investment; management of planning, urban matters, natural resources, and environment; prioritized professions for attracting strategic investors to the City; establishment of Da Nang Free Trade Zone; investment in the development of semiconductor circuits, artificial intelligence, information and communications, scientific and technological management, and innovation.
Article 2. Regulated entities
1. State authorities, political organizations, and socio-political organizations.
2. Socio-vocational political organizations, social organizations, and socio-vocational organizations.
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Resolution, the following terms shall be construed as follows:
...
...
...
2. Strategic partners concerning semiconductor circuits and artificial intelligence shall meet the following conditions:
a) Being enterprises operating in fields included in the list of professions prescribed in Clause 1 Article 12 of this Resolution;
b) Having signed Memorandums of Understanding with the People’s Committee of the City concerning cooperation in semiconductor circuits and artificial intelligence;
c) Having global revenues of the nearest year of more than 25.000 billion VND;
d) Having declared to assist the City with software, hardware, personnel training, and other contents for the development of semiconductor circuits and artificial intelligence;
d) Having declared long-term development in the City for at least 5 years.
3. Incubation facilities for innovative entrepreneurship projects and startups (hereinafter referred to as “incubation facilities”) are facilities providing conditions concerning technical infrastructures, resources, and necessary services for innovative entrepreneurship projects and startups to complete their business ideas and develop enterprises during the early stages of establishment.
4. Innovative entrepreneurship support intermediaries are organizations promoting business, organizations supporting innovative entrepreneurship, centers providing services for innovative entrepreneurship support, technical facilities providing support for small and medium-sized enterprises, incubation facilities, co-working areas supporting small and medium-sized startups, centers promoting and supporting technology transfer operations, innovation support centers, innovation centers, and organizations providing general equipment.
5. Innovative spaces and co-working areas are common workplaces, spaces for exhibiting products, and areas providing utilities for supporting and connecting startups.
...
...
...
7. Logistics centers refer to consistent infrastructures for implementing operations concerning transport, logistics services, and goods distribution, including services of goods receipt, transport, storage, customs procedures, other procedures, customer counseling, packaging, mark labeling, goods delivery, and other services concerning goods.
Chapter II
URBAN GOVERNMENT ORGANIZATION
Article 4. Organization of urban government in City
1. The local governments in the City include the People’s Council of the City and the People’s Committee of the City.
2. The local governments in districts of the City are the People’s Committees of districts.
People’s Committees of districts are state administrative agencies in districts carrying out tasks and entitlements under this Resolution and decentralization and authorization of the People’s Committee of the City and the President of the People’s Committee of the City.
3. The local governments in wards of districts of the City are the People’s Committees of wards.
People’s Committees of wards are state administrative agencies in wards carrying out tasks and entitlements under this Resolution and decentralization and authorization of the People’s Committee of the City, the President of the People’s Committee of the City, People’s Committees of districts, and Presidents of People’s Committees of districts.
...
...
...
Article 5. People’s Council of City
1. The People’s Council of the City shall carry out the tasks and entitlements prescribed in the Law on Local Government Organization and other relevant laws and the following tasks and entitlements:
a) Decide on the local state budget revenue estimates; estimates of local budget revenues and expenditures and allocate budget estimates of the same level, including budget estimates of inferior local governments; adjust the local budget estimates in necessary cases; approve local budget settlement;
b) Decide on long-term, medium-term, and annual socio-economic development plans of the City, including medium-term and annual socio-economic development plans of districts and annual socio-economic development plans of wards;
c) Approve guidelines on the establishment, dissolution, merger, division, and boundary adjustment of administrative divisions of districts and wards;
d) Supervise compliance with the Constitution and the law and the implementation of resolutions of the People’s Council of the City in districts and wards; supervise the operations of People’s Committees of districts, People’s Committees of wards, People’s Courts of districts, and People’s Procuracy Authorities of districts;
dd) Deputies of the People’s Council of the City may question Presidents of People’s Committees of districts, Chief Justices of People’s Courts of districts, and Procurators-General of People’s Procuracy Authorities of districts. The People’s Council of the City shall consider answering questions for questioned persons;
e) Vote for Juries of People’s Courts of districts according to recommendations from the Vietnamese Fatherland Front Committee of the City; dismiss Juries of People’s Courts of districts according to requests of the Chief Justice of the People’s Court of the City after coming to term with the Vietnamese Fatherland Front Committee of the same level;
g) Decide on the number of officials working in wards and communes based on the type of administrative divisions of communes, economic activities, local characteristics, population scales, and increased natural areas of administrative divisions of communes according to regulations of the Government of Vietnam.
...
...
...
The Department of the People’s Council of the City shall have a Head, 2 Vice Heads, and members. The Head of the People’s Council of the City may be a full-time deputy of the People’s Council; Vice Heads of the People’s Council of the City are full-time deputies of the People’s Council. The Department of the People’s Council of the City may arrange 1 full-time member. The full-time member may receive salaries according to current regulations applicable to officials, title-based allowances equivalent to those for heads of departments, and other benefits and policies according to the law.
3. The People’s Council of the City shall establish a Department of Food Safety as a specialized agency of the People’s Committee of the City; stipulate functions, tasks, entitlements, and organizational apparatus of the Department of Food Safety on the basis of transferring the state management of food safety, inspection, handling of administrative violations against regulations on food safety from the Departments of Health, Department of Agriculture and Rural Development, and Department of Industry and Trade to the Department of Food Safety.
Article 6. People’s Committee of City and President of People’s Committee of City
1. The People’s Committee of the City shall carry out the tasks and entitlements prescribed in the Law on Local Government Organization and other relevant laws and the following tasks and entitlements:
a) Develop and request the People’s Council of the City to decide on the contents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 5 of this Resolution and implement resolutions of the People’s Council of the City. Decide to assign and adjust tasks of budget revenues and expenditures to affiliated districts and wards and decide on the guidelines and solutions to the implementation of local budgets, including budgets of districts and wards, based on resolutions of the People’s Council of the City;
b) Decide on the investment guidelines of projects and programs of groups B and C using public investment under the management of districts and wards;
c) Decide on the establishment, reorganization, dissolution, and name change and stipulate the functions and tasks of specialized agencies of People’s Committees of districts, ensuring compliance with the maximum number of specialized agencies according to regulations of the Government of Vietnam; organize the management of multiple sectors and fields, ensuring simplification, efficiency, effectiveness, and adequate implementation of the functions and tasks of state management of People’s Committees of districts.
2. The President of the People’s Committee of the City shall carry out the tasks and entitlements prescribed in the Law on Local Government Organization and other relevant laws and the following tasks and entitlements:
a) Appoint, dismiss, mobilize, transfer, send on secondment, provide commendation, impose disciplinary actions, and suspend Presidents of People’s Committees of districts, Vice Presidents of People’s Committees of districts, Presidents of People’s Committees of island districts, and Vice Presidents of People’s Committees of districts;
...
...
...
Article 7. Organizational structure, working regulations, tasks, and entitlements of People’s Committees of districts
1. The organizational structure of a People’s Committee of a district includes the President of the People’s Committee of the district; Vice Presidents of the People’s Committee of the district; the General Commander of the Military Command of the district; the Head of the Public Security Office of the district; specialized agencies of the People’s Committee of the district; other administrative agencies and public service providers of the People’s Committee of the district. A type-I People’s Committee of a district shall have no more than 3 Vice Presidents, and a type-II People’s Committee of a district shall have no more than 2 Vice Presidents.
Presidents of People’s Committees of districts and Vice Presidents of People’s Committees of districts shall be officials holding positions of managers or leaders of People’s Committees of districts.
2. Working regulations of People’s Committees of districts:
a) Heads of People’s Committees of districts shall be responsible for their operations, ensuring democratic centralism;
b) Presidents of People’s Committees of districts shall be heads of People’s Committees of districts, taking responsibility before the People’s Council of the City, the People’s Committee of the City, the President of the People’s Committee of the City, and the law regarding the implementation of tasks and entitlements of the People’s Committees of districts.
Presidents of People’s Committees of districts shall appoint, dismiss, mobilize, transfer, send on secondment, provide commendation, impose disciplinary actions, and suspend the work of Presidents of People’s Committees of wards, Vice Presidents of People’s Committees of wards, and heads and vice heads of specialized agencies of People’s Committees of districts; recruit and manage officials and public employees under their scope of management according to the law; sign documents of People’s Committees of districts;
c) Vice Presidents of People’s Committees of districts shall assist Presidents of People’s Committees of districts in implementing work as assigned by People’s Committees of districts and take responsibility before Presidents of People’s Committees of districts regarding assigned tasks. When the President of the People’s Committees of a district is absent, 1 Vice President authorized by the President shall represent the President to administrate and settle the work of the People’s Committee of the district.
3. People’s Committees of districts shall have the following tasks and entitlements:
...
...
...
b) Propose investment guidelines for public investment programs and projects using the state budget to the People’s Committee of the City; participate in providing feedback on investment guidelines of projects under the jurisdiction of competent authorities and individuals prescribed by the Law on Public Investment requiring participation of People’s Councils of districts; implement public investment programs and projects and relevant planning in their areas according to management decentralization;
c) Stipulate the organizational apparatus and specific tasks and entitlements of specialized agencies of People’s Committees of districts in conformity with actual situations of the state management in urban areas of the City;
d) Assume responsibility for the effectiveness and efficiency of the operations of the state administrative system from the district level to the grassroots level, ensuring the consistency and coherence of the administrative affairs; implement administrative reform and the reform of official works and officials in the local state administrative systems;
dd) Propose and cooperate with competent authorities in implementing tasks of national defense and security, solutions to the assurance of social order and safety, and combat against crimes and law violations in their areas according to management decentralization;
e) Implement tasks concerning the organization and assurance of the implementation of the Constitution, laws, government development, administrative boundaries, education, training, science, technology, culture, information, physical training, sports, health, labor, social policies, ethnic policies, religious policies, judicial administration, judicial assistance, environmental protection solutions, prevention and control of fires and explosions, preparation and management of natural disasters and epidemics, population management, and other tasks and entitlements according to the law in their areas;
g) Manage and use assigned offices, assets, working equipment, and state budget according to the law;
h) Inspect and settle complaints, denunciations, law violations, and citizen reception according to the law;
i) Implement tasks and entitlements authorized and decentralized by superior state authorities;
k) Decentralize and authorize People’s Committees of districts; authorize specialized agencies, other administrative agencies, and public service providers of People’s Committees of districts to implement tasks and entitlements of People’s Committees of districts according to the law;
...
...
...
m) Make decisions on tasks requiring approval from People’s Councils of districts before any decision; present decisions on tasks under the jurisdiction of People’s Councils of districts to the People’s Committee of the City according to the law;
n) Implement other tasks and entitlements prescribed by the law in accordance with this Resolution.
Article 8. Organizational structure, working regulations, tasks, and entitlements of People’s Committees of wards; management of officials of wards and communes
1. The organizational structure of a People’s Committee of a ward includes the President of the People’s Committee of the ward; Vice Presidents of the People’s Committee of the ward; the General Commander of the Military Command of the ward; the Head of the Public Security Office of the ward; other officials working at the People’s Committee of the ward. A type-I or type-II People’s Committee of a ward shall have no more than 2 Vice Presidents, and a type-III People’s Committee of a ward shall have 1 Vice President.
Presidents of People’s Committees of wards and Vice Presidents of People’s Committees of wards shall be officials holding positions of managers or leaders of People’s Committees of wards.
2. Working regulations of People’s Committees of wards:
a) Heads of People’s Committees of wards shall be responsible for their operations, ensuring democratic centralism;
b) Presidents of People’s Committees of wards shall be heads of People’s Committees of wards, taking responsibility before Presidents of People’s Committees of districts and the law regarding the implementation of tasks and entitlements of People’s Committees of wards; directly manage and use officials according to regulations of the Government of Vietnam and authorization and decentralization of the People’s Committee of the City, the President of the People’s Committee of the City, People’s Committees of districts, and Presidents of People’s Committees of districts; sign documents of People’s Committees of wards.
c) Vice Presidents of People’s Committees of wards shall assist Presidents of People’s Committees of wards in implementing work as assigned by People’s Committees of wards and take responsibility before Presidents of People’s Committees of wards regarding assigned tasks. When the President of the People’s Committees of a ward is absent, 1 Vice President authorized by the President shall represent the President to administrate and settle the work of the People’s Committee of the ward.
...
...
...
a) Implement tasks and entitlements of budget estimate units affiliated with People’s Committees of districts according to the Law on State Budget;
b) Propose investment guidelines for public investment programs and projects using the state budget to People’s Committees of districts for presentation to authorities competent to decide on investment guidelines; participate in providing feedback on investment guidelines of projects under the jurisdiction of competent authorities and individuals prescribed by the Law on Public Investment requiring participation of People’s Councils of communes; implement public investment programs and projects according to management decentralization;
c) Propose and cooperate with competent authorities in implementing tasks of national defense and security, solutions to the assurance of social order and safety, and combat against crimes and law violations in their areas according to management decentralization;
d) Cooperate with Vietnamese Fatherland Front Committees of the same level in establishing Election Teams for deputies of the National Assembly of Vietnam and Election Teams for deputies of People’s Councils;
dd) Implement tasks and entitlements authorized and decentralized by superior state authorities;
e) Implement tasks of organizing and ensuring the implementation of the Constitution, the law, and documents of superior state authorities in their areas;
g) Decide on tasks requiring approval from People’s Councils of wards before any decisions; present decisions on tasks under the jurisdiction of People’s Councils of wards to People’s Committees of districts according to the law;
h) People’s Committees of wards do not have the authority to promulgate legislative documents;
i) Implement other tasks and entitlements prescribed by the law in accordance with this Resolution.
...
...
...
Chapter III
PILOT IMPLEMENTATION OF SPECIFIC REGULATIONS AND POLICIES ON DA NANG CITY DEVELOPMENT
Article 9. Investment management
1. The separation of projects on compensation, support, resettlement, and site clearance from public investment projects shall be carried out as follows:
a) The People’s Council of the City shall decide on the investment guidelines of a comprehensive project with project scales of group B concerning traffic according to the public investment laws and may decide on the separation of the compensation, support, resettlement, and site clearance as independent projects before approving the investment guidelines of the comprehensive project; decide on objectives, scales, total investment, capital source structure, and investment locations of projects on compensation, support, resettlement, and site clearance at the decision on investment guidelines of the comprehensive project.
b) The President of the People’s Committee of the City shall, based on the investment guidelines of the comprehensive project, decide on the investment and revision to projects on compensation, support, resettlement, and site clearance within the objectives, scales, total investment, capital source structure, and implementation locations of the comprehensive project.
In cases where revisions to projects on compensation, support, resettlement, and site clearance incur factors requiring revisions to the investment guidelines of the comprehensive project, the People’s Council of the City shall revise the investment guidelines of the comprehensive project before the President of the People’s Committee of the City revise projects on compensation, support, resettlement, and site clearance. Revisions to investment guidelines of the comprehensive project and projects on compensation, support, resettlement, and site clearance shall comply with public investment laws and other relevant laws;
c) Decisions on investment in projects on compensation, support, resettlement, and site clearance shall be the grounds for competent authorities to decide on the allocation of capital of annual public investment plans for implementation and for competent state authorities to issue notices on land appropriation and decisions on land appropriation;
d) The People’s Council of the City shall promulgate a list of public investment projects subject to separation of projects on compensation, support, resettlement, and site clearance from public investment projects under this Clause.
...
...
...
a) Aside from PPP investment fields under the Law on Public-Private Partnership Investment, the City may apply PPP investment to investment projects concerning sports, culture, and investment in the construction and business of market infrastructures;
b) The total investment for a PPP project on investment in the construction and business of market infrastructures shall not be less than 100 billion VND. The mandatory total investment of a PPP project concerning sports or culture shall be stipulated by the People’s Council of the City;
c) The People’s Committee of the City shall promulgate prices for services of lease of trading areas at markets for inclusion in investor selection bidding documents;
d) Procedures for implementing PPP projects prescribed in this Clause shall comply with public-private partnership investment laws and other relevant laws;
dd) The People’s Council of the City shall specify the contents of PPP projects concerning sports, culture, and investment in the construction and business of market infrastructures in pre-feasibility study reports, feasibility study reports, and standards of assessment of bids and PPP project contracts.
3. Public service providers assigned to manage and trade technical infrastructures of public-invested industrial clusters shall be entitled to the State’s land allocation and lease and may sub-lease land. The People’s Committee of the City shall stipulate financial regulations and the authority to determine and decide on lease prices and entities eligible for lease in conformity with the actual conditions of the City.
Article 10. Management of finance and state budget
1. In the first year of the period of budget stabilization, the Government of Vietnam shall consider requesting the National Assembly of Vietnam to decide on the appropriate regulation rate for the City Budget to ensure resources for the implementation of the socio-economic development objectives of the City.
2. The City shall implement the mechanism for creating salary reform sources as per regulation. After the City Budget has ensured sufficient salary reform sources and implemented policies on social security for the whole period of budget stabilization according to regulations of competent authorities, the People’s Council of the City may decide on the use of the residual salary reform sources of the City Budget for investment in socio-economic infrastructures subject to tasks concerning expenditures of the City Budget and expenditures on increased income in compliance with Clause 1 Article 15 of this Resolution.
...
...
...
a) Fees and charges not prescribed in the list of fees and charges enclosed with the Law on Fees and Charges;
b) Adjustments to the collection rate of fees and charges decided by competent authorities regarding fees and charges in the mentioned list, except for legal fees, court fees, and other fees that must be transferred in full/100% of which must be transferred to the central government budget.
c) The pilot implementation of policies on fees and charges in the City prescribed in Points a and b of this Clause must have roadmaps appropriate to the capacity and development requirements of the City; create a favorable business environment for enterprises; ensure the consistency of the market and not obstruct the circulation of goods and services; reasonably regulate goods, services, and legal income of organizations and individuals in the City; ensure transparency, publicity, and state administrative reform.
4. The City Budget may retain 100% of the revenues increased from the adjustment to policies on fees and charges according to Points a and b Clause 3 of this Article to invest in socio-economic infrastructure subject to tasks concerning expenditures of the City Budget. Such revenues shall not be used to determine the percentage (%) of revenues distributed between the central government budget and the City Budget.
5. The City may take out loans by issuing local government bonds and taking out loans from domestic financial organizations, other domestic organizations, and foreign loans borrowed by the Government of Vietnam and on-lent to the City with a total loan balance not exceeding 80% of the retainable budget revenues of the City. The total loan balance and budget deficit of the City shall be annually decided by the National Assembly of Vietnam under the Law on State Budget.
6. Estimates of budget expenditures of People’s Committees of districts of the City and estimates of budget expenditures of People’s Committees of wards of districts may allocate the undistributed amount accounting for 2% to 4% of the total district or ward budget expenditures to make expenditures on preparation, management, and remedy for consequences of natural disasters, epidemics, emergencies, catastrophes, hunger safety, essential tasks of national defense and security, and other necessary tasks, ensuring that the total allocation of undistributed amounts of the budgets of districts and wards and local budget reserves do not exceed 2% to 4% of the total local budget expenditures.
Presidents of People’s Committees of districts and Presidents of People’s Committees of wards shall decide on expenditures from undistributed amounts; People’s Committees of wards shall submit biannual reports to People’s Committees of districts for summary and reports to the People’s Committee of the City for reports to the People’s Council of the City at the closest meeting.
7. The pilot implementation of financial policies on the implementation of measures to reduce greenhouse gas emissions (GHG emissions) following policies on carbon credit exchange and offsetting is as follows:
a) Carbon credits arising from programs and projects under policies on carbon credit exchange and offsetting funded by the City Budget may be traded with domestic and international investors. The People’s Committee of the City shall cooperate with the Ministries of Industry and Trade, Transport, Agriculture and Rural Development, Construction, Natural Resources and Environment, and Finance of Vietnam and relevant ministries and central authorities in determining the rate of contribution to the reduction of GHG emission and absorption in the City for the national objective of GHG emission reduction before carbon credit transactions.
...
...
...
c) The People’s Council of the City shall decide to use revenues from carbon credit transactions for programs and projects on responses to climate change and the development of a green economy, digital economy, and circular economy in the City.
Article 11. Management of planning for urban areas, natural resources, and environment
1. The Prime Minister of Vietnam shall, based on projects on planning for urban areas of the City and planning for the construction of specialized areas approved by the Prime Minister of Vietnam, decentralize the People’s Committee of the City to approve the local adjustments to the planning for urban areas of the City and the planning for the construction of specialized areas following the procedures stipulated by the Prime Minister of Vietnam and submit reports on the implementation results to the Prime Minister of Vietnam;
2. The conditions for issuance of construction permits with definite terms for public works, including houses, parking lots, and public restrooms on land managed by the State, are as follows:
a) The public works are in areas subject to subdivision planning, subdivision planning for the construction of specialized areas, detailed planning, or detailed planning for the construction of specialized areas approved and disclosed by competent state authorities that have yet to be implemented;
b) The scale of the public works conforms with construction standards, not overloading the infrastructure and ensuring urban scenery, safety for works and neighboring works, requirements for environmental protection, prevention and control of fires and explosions, and technical infrastructure safety; the existing duration of the public works complies with plans for the implementation of subdivision construction planning, subdivision planning for the construction of specialized areas, detailed planning, or detailed planning for the construction of specialized areas approved by competent state authorities;
c) When the existing duration of public works prescribed in construction permits with definite terms expires but the planning for construction is implemented, or upon requests of competent state authorities, investors shall demolish the works. If they fail to perform the demolition and pay all relevant costs, they shall be coerced to carry out the demolition. If the construction planning is not implemented after the construction permits expire, investors may continue to use the works until demolition requests from competent state authorities;
d) The People’s Council of the City shall stipulate the authority and procedure for issuing construction permits with definite terms.
3. Management Boards of hi-tech parks and industrial zones of Da Nang may appraise, approve, and approve adjustments to tasks and detailed construction planning projects within the scope of hi-tech parks, centralized information technology parks, and industrial zones; appraise and approve the results of the assessment of environmental impact reports under the jurisdiction of the People’s Committee of the City; issue, re-issue, adjust, and revoke environmental licenses under the jurisdiction of the People’s Committee of the City and People’s Committees of districts within the scope of hi-tech parks, centralized information technology parks, and industrial zones.
...
...
...
5. The land expropriation of several projects in the City shall be performed as follows:
a) Regarding projects on construction of industrial zones, hi-tech parks, and centralized information technology parks with scales of 100 ha or more; specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang, logistics centers, national and local technical infrastructures, traffic infrastructures, and urban areas with scales of 50 ha or more subject to land expropriation by the State according to land laws; independent public investment projects on compensation and resettlement support prescribed in Clause 1 Article 9 of this Resolution, the People’s Council of the City shall, based on the district-level planning for land use and annual district-level plans for land use, promulgate a list of projects to be implemented before the inspection, survey, measurement, tally, and verification regarding the origin of land and property affixed to land following the procedures prescribed in this Clause;
b) State authorities competent to expropriate land according to the Law on Land shall, based on the list prescribed in Point a of this Clause, issue notices on the inspection, survey, measurement, tally, and verification of the origin of land and property affixed to land.
The mentioned notices shall be sent to each land user, notified on mass media, and listed at the headquarters of People’s Committees of communes and common living places in residential areas;
c) Organizations performing tasks of compensation and site clearance under land laws may, based on the notices prescribed in Point b of this Clause, implement the inspection, survey, measurement, tally, and verification of the origin of land and property affixed to land before competent state authorities issue land expropriation notices.
People’s Committees of communes shall cooperate with the organizations mentioned above in inspecting, surveying, measuring, tallying, and verifying the origin of land and property affixed to land.
Land users shall cooperate with the organizations mentioned above in inspecting, surveying, measuring land area, and preparing statistical reports on housing and property affixed to land to prepare schemes for compensation, support, and resettlement;
d) After the selection of investors for projects according to the law or public investment projects subject to investment decisions of competent state authorities regarding projects prescribed in Point a Clause 5 of this Article, state authorities competent to expropriate land under the Law on Land shall issue notices on land expropriation and use the results of the inspection, survey, measurement, tally, and verification of the origin of land and property affixed to land to implement Points b and c of this Clause to prepare schemes for compensation, support, and resettlement.
The preparation, appraisal, approval, and implementation of schemes for compensation, support, and resettlement and land expropriation decisions shall comply with land laws;
...
...
...
6. Regarding investors currently implementing projects on domestic solid waste treatment that voluntarily convert all of the projects’ technologies to domestic solid waste treatment with energy recovery, the People’s Committee of the City shall consider making decisions under the form of order placement for the volumes of solid domestic waste. The People’s Council of the City shall promulgate criteria, standards, conditions, norms, unit prices, and order placement prices concerning the ordered volume of solid domestic waste and take responsibility for ensuring the publicity, transparency, reasonableness, efficiency, and prevention of loss, waste, and negativity.
Article 12. Strategic investor attraction
1. List of prioritized professions, occupations, and projects prioritized for attracting strategic investors to the City:
a) Investment in the construction of innovative centers, data centers, and research and development centers (R&D) associated with training; investment in research and support for hi-tech transfer in information technology, artificial intelligence (AI), biotechnology, automation technology, new material technology, and clean energy with investment scales of at least 2.000 billion VND;
b) Investment in projects in the semiconductor integrated circuit industry, design technology, component manufacturing, integrated electronic circuit (IC), printed electronics (PE), new technology batteries, national defense industry, and lists and hi-tech products approved by the Prime Minister of Vietnam with investment scales of at least 4.000 billion VND;
c) Investment in the construction and business of the infrastructures of specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang according to planning approved by competent authorities, including Trade – Service Area with investment scales of at least 3.000 VND; Logistics Center associated with Lien Chieu Seaport with investment scales of at least 3.000 billion VND; Manufacturing Area with investment scales of at least 3.000 billion VND;
d) Investment in the development and business of inland waterway tourism with investment scales of at least 8.000 billion VND;
dd) Investment in the development of the comprehensive project on Lien Chieu Seaport with investment scales of at least 45.000 billion VND.
2. Strategic investors shall have written commitments to comply with the obligations and responsibilities prescribed in Clauses 7 and 8 of this Article; written commitments to train and develop personnel sources, satisfy conditions for national defense and security assurance, and protect the environment under the laws of Vietnam, and shall:
...
...
...
b) Have a charter capital of at least 1.000 billion VND when implementing investment projects prescribed in Points b and c Clause 1 of this Article and experience in investment in projects in equivalent fields with an investment capital of at least 2.000 billion VND; or
c) Have a charter capital of at least 2.000 billion VND when implementing investment projects prescribed in Point d Clause 1 of this Article and experience in investment in projects in equivalent fields with an investment capital of at least 2.000 billion VND; or
d) Have a charter capital of at least 9.000 billion VND when implementing investment projects prescribed in Point dd Clause 1 of this Article and experience in investment in projects in equivalent fields with an investment capital of at least 25.000 billion VND.
3. Strategic investors or competent state authorities shall, based on the list of prioritized professions and occupations for attracting strategic investors prescribed in Clause 1 of this Article, propose investment projects according to the following regulations:
a) Regarding projects concerning AI technologies, semiconductor circuit technologies, and semiconductor integrated circuit industry prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article with requests for the State’s land lease, strategic investors shall be entitled to land leased by the State through auction of land use rights or investor selection bid and investment guidelines approval or investor approval by competent authorities not through auction of land use rights or investor selection bidding. Investment procedures shall comply with investment laws. The determination of land prices and financial obligations shall comply with land laws and relevant laws;
b) Regarding projects prescribed in Clause 1 of this Article not subject to Point a of this Clause, authorities competent to approve investment guidelines shall perform procedures for approving investment guidelines following investment laws and Clause 4 of this Article.
4. Procedures for registering the implementation of projects and selecting strategic investors for projects not specified in Clause 4 Article 29 of the Law on Investment shall be performed as follows:
a) Competent investment registration agencies of the City shall, based on decisions on approval for investment guidelines of projects prescribed in Point b Clause 3 of this Article, disclose information on projects, preliminary requirements for capacity and experience of investors, and conditions for determining strategic investors on Vietnam E-Procurement System;
b) Investors shall, based on the disclosed information as prescribed in Point a of this Clause, prepare and submit applications for project implementation. An application includes project implementation registration documents; profile of the investor's legal status, capacity, and experience; documents proving the satisfaction of conditions prescribed in Clause 2 of this Article, and other relevant documents (if any);
...
...
...
d) In case there is only 1 investor that has applied and meets all of the preliminary requirements for capacity and experience or there are many investors but only 1 meets the preliminary requirements, such an investor shall be approved under investment laws;
dd) In case there are 2 or more investors meeting the preliminary requirements for capacity and experience, 1 of which is determined to meet the conditions for strategic investors as prescribed in Clause 2 of this Article, that strategic investor shall be approved under investment laws;
e) In case there are 2 or more investors meeting the preliminary requirements for capacity and experience, 2 of which are determined to meet the conditions for strategic investors as prescribed in Clause 2 of this Article, competent state authorities may apply bidding laws to organize the selection of investors among those meeting conditions for strategic investors;
g) The People’s Committee of the City shall elaborate on the disclosure forms of information on projects to attract strategic investors, including preliminary requirements for capacity and experience of investors and applications for project implementation.
5. Strategic investors may receive:
a) Inclusion of deductible costs to the determination of income taxable for R&D equal to 150% of the actual cost for such operation when determining income subject to corporate income tax. Actual R&D costs shall be determined under accounting laws.
b) Prioritization in customs procedures under customs laws and tax procedures under the law on duties for imports and exports of investment projects implemented by the strategic investors in the City upon satisfaction of conditions for prioritization policies of customs and tax laws, except for conditions for import-export turnover.
6. Strategic investors implementing projects concerning AI technologies, semiconductor circuit technologies, semiconductor integrated circuit industry, information technology, innovation, and research and development associated with training may select the form of the State’s land lease under one-off arrangements. The determination of land prices and financial obligations regarding the State’s land lease under one-off arrangements shall comply with land laws and relevant laws.
7. Strategic investors shall:
...
...
...
b) Regarding investment projects prescribed in Points a, b, and c Clause 1 of this Article, disburse investment within 5 years; regarding investment projects prescribed in Point d Clause 1 of this Article, disburse investment within 7 years from the issuance date of decisions on approval for investment guidelines, decisions on investor approval, or certificates of investment registration. During the period mentioned above, strategic investors are forbidden from transferring projects;
c) Regarding investment projects prescribed in Point dd Clause 1 of this Article, disburse investment within 10 years from the date of on-site handover of land or water surfaces. Strategic investors are forbidden from transferring projects for 10 years from the issuance date of decisions on investor approval;
d) Provide financial support for the provision of occupational training for affected workers in the project areas; prioritize the employment of local workers for the projects; perform their commitments to applying and transferring advanced, new, and high technologies (if any).
8. During the implementation of investment projects, if strategic investors fail to meet conditions for capital, disbursement progress, and other conditions for strategic investors, they shall not receive the incentives prescribed in this Resolution. Investors shall be responsible for consequences due to improper performance of their commitments under laws.
Article 13. Establishment of Free Trade Zone of Da Nang
1. Establishment of the Free Trade Zone of Da Nang associated with Lien Chieu Seaport. A free trade zone is a specialized area with determined geographical boundaries established for the pilot implementation of regulations and policies to attract investment, finance, trade, tourism, and high-quality services.
2. The Free Trade Zone of Da Nang shall have specialized areas prescribed in the decision on the establishment of the Free Trade Zone of Da Nang of the Prime Minister of Vietnam, including manufacturing areas, logistics centers, trade-service areas, and other specialized areas according to the law. Specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang shall be separated from outside areas via solid fences, ensuring the customs inspection, supervision, and control by customs authorities and the state management of corresponding fields by relevant agencies according to the law. The relations of goods trading and exchange between specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang and outside areas are import and export relations according to customs, tax, and import and export laws.
3. The authority and procedures for establishing the Free Trade Zone of Da Nang and its specialized areas shall be as follows:
a) The Prime Minister of Vietnam shall decide on the establishment, adjustment, and expansion of the boundaries of the Free Trade Zone of Da Nang. Procedures for establishing, adjusting, and expanding the boundaries of the Free Trade Zone of Da Nang shall be implemented similarly to the procedures for establishing, adjusting, and expanding the boundaries of economic zones according to the law;
...
...
...
c) The People’s Committee of the City shall approve the investment guidelines of projects on investment in the construction and business of the infrastructures of specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang. Procedures for approving investment guidelines shall be implemented similarly to the procedures for approving investment guidelines of projects under the jurisdiction of provincial People’s Committees according to investment laws. During the implementation of procedures for investment guideline approval, the People’s Committee of the City shall decide on the collection of feedback from relevant ministries and central authorities and the investment guideline approval under its jurisdiction.
4. Land policies applicable to the Free Trade Zone of Da Nang:
a) Land expropriation for the construction of items and works for establishing the Free Trade zone of Da Nang shall comply with Article 79 of the Law on Land. Procedures for preparing the land expropriation shall comply with Clause 5 Article 11 of this Resolution. Land expropriation, compensation, support, and resettlement shall comply with land laws;
b) Where the proposed location of the Free Trade Zone of Da Nang is undetermined in the planning or plans for land use of the City or upon adjustments to the approved scale and location, the People’s Committee of the City shall summarize relevant matters for presentation to the People’s Council of the City for approval, assurance of the limit for land use criteria allocated by competent authorities, and addition to district-level annual land use plans and updates to the upcoming period of planning and plans for land use of the City and district-level authorities;
c) Investors selected for investment in the construction and business of the infrastructures of specialized areas of the Free Trade Area of Da Nang shall be entitled to land leased by the People’s Committee of the City and have rights and obligations similar to investors with land leased by the State for the implementation of projects on investment in the construction and business of the infrastructures of industrial zones under land laws;
d) Investors sub-leasing land in specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang shall have rights and obligations similar to sub-lessees of land associated with infrastructures in industrial zones according to land laws.
5. Polices on investment incentives in the Free Trade Zone of Da Nang:
a) Operational terms of projects on investment in the construction and business of the infrastructures of specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang and projects of investors sub-leasing land in the Free Trade Zone of Da Nang shall be applied similarly to investment projects in economic zones under investment laws;
b) Foreign investors establishing economic organizations in the Free Trade Zone of Da Nang shall not be required to have investment projects and implement procedures for issuing and adjusting certificates of investment registration before establishing the economic organizations.
...
...
...
After their establishment, economic organizations implementing investment projects shall carry out investment procedures under investment laws;
c) Incentives and land levy exemption or reduction periods for projects on investment in the construction and business of the infrastructures of specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang shall be applied similarly to those applicable to projects on investment in the construction and business of the infrastructures of specialized areas in economic zones;
d) Incentives and application periods of incentives for corporate income tax for investment projects in the Free Trade Zone of Da Nang shall be applied similarly to incentives for investment projects in economic zones according to the law;
dd) Tax for goods and services traded and provided in specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang; between domestic areas and foreign countries with specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang shall be applied following export duty, import duty, value-added tax, and excise tax laws similarly to those applicable to non-tariff zones in economic zones;
e) Aside from the investment incentives prescribed in this Clause, investment projects in specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang shall also be entitled to investment incentives applicable to investment projects in economic zones under tax laws, land laws, credit laws, accounting laws, and relevant laws;
g) Regarding investment projects meeting the conditions for different investment incentives in the same period, investors may apply the highest incentives.
6. Enterprises with investment projects in specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang shall be entitled to prioritization mechanisms under customs laws for export and import operations in the City when meeting the conditions for applying prioritization mechanisms according to customs, tax, and finance laws and relevant laws, excluding conditions for import-export turnover.
7. The People’s Council of the City shall, based on the capacity for balancing the City Budget and conformity with relevant planning, decide to invest or support the investment in the construction of technical and social infrastructure works inside and outside the Free Trade Zone of Da Nang to promote the establishment and development of manufacturing and business operations in the Free Trade Zone of Da Nang.
The management, use, and handling of work assets generated from the state budget capital in the Free Trade Zone of Da Nang shall comply with laws applicable to industrial zones and specialized areas in economic zones.
...
...
...
a) Issue, adjust, and revoke certificates of investment registration and decisions on investment guideline approval and carry out other entitlements of investment registration agencies according to investment laws for investment projects in the Free Trade Zone of Da Nang;
b) Appraise, approve, and approve adjustments to tasks and projects on detailed planning for the development of construction investment projects under the jurisdiction of People’s Committees of districts; appraise, approve, and approve adjustments to tasks and projects on detailed planning for construction and subdivision planning for the construction of specialized areas under the jurisdiction of the People’s Committee of the City in the Free Trade Zone of Da Nang. Procedures for implementing the contents prescribed in this Point shall be applied similarly to procedures for appraising, approving, and approving adjustments of the People’s Committee of the City;
c) Appraise and approve designs, technical-economic reports, and feasibility study reports, issue construction permits, and inspect the testing of construction investment projects under the jurisdiction of the specialized construction work-managing ministries and the People’s Committee of the City; concerned procedures shall be applied similarly to procedures under the jurisdiction of specialized construction work-managing ministries and the People’s Committee of the City corresponding to each task;
dd) Appraise and approve the results of the appraisal of environmental impact reports under the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the People’s Committee of the City within specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang; application procedures are similar to procedures under the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the People’s Committee of the City corresponding to each task.
Issue, re-issue, adjust, and revoke environmental licenses under the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, the People’s Committee of the City, and People’s Committees of districts within specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang; application procedures are similar to procedures under the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the People’s Committee of the City corresponding to each task.
dd) Issue, re-issue, renew, and revoke work permits; confirm foreign workers not eligible for work permits for foreigners; approve demands for the use of foreigners for each job position that Vietnamese people cannot handle of enterprises in specialized areas under their management; receive and process applications for registration of internship contracts for less than 90 days from enterprises in specialized areas under their management. Procedures for implementing the contents prescribed in this Point shall be applied similarly to procedures approved for relevant fields by the Department of Labor – War Invalids and Social Affairs of the City under its jurisdiction;
e) Issue certificates of origin to goods manufactured in specialized areas of the Free Trade Zone of Da Nang when the authorization conditions applicable to Management Boards of industrial zones and economic zones stipulated by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam are met.
9. State management responsibilities of ministries, central authorities, and the People’s Committee of the City regarding the Free Trade Zone of Da Nang:
a) The Government of Vietnam shall, within the scope of authority assigned under law, consider promulgating documents stipulating contents not prescribed in this Article or extending the decentralization and authorization for Management Boards of hi-tech parks and industrial zones of Da Nang to settle inadequacies arising during the management and development of the Free Trade Zone of Da Nang, ensuring publicity, transparency, and simplification of administrative procedures. Regarding cases exceeding authority, the Government of Vietnam shall request the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam to consider issuing decisions;
...
...
...
c) The People’s Committee of the City shall promulgate regulations on functions, tasks, and entitlements and regulations on procedures for implementing work under the jurisdiction of Management Boards of hi-tech parks and industrial zones of Da Nang and supervise the implementation of such regulations. Regarding inadequacies arising during the implementation, the People’s Committee of the City shall promulgate or submit reports to the Government of Vietnam for the promulgation of regulations prescribed in Point a of this Clause.
10. Other state management contents shall be implemented as follows:
a) The state management of visas, entry, exit, temporary residence, and stays of foreigners, fire safety, and assurance of social security, order, and safety shall comply with industrial zone laws;
b) The state management of fields concerning planning for construction, environmental protection, and other relevant fields not prescribed in this Article shall comply with economic zone laws.
Article 14. Investment in development of semiconductor circuits, AI, information and communications, scientific and technological management, and innovation
1. Support for activities concerning innovation, entrepreneurship, semiconductor circuits, and AI in the City shall be stipulated as follows:
a) Startups, semiconductor circuit enterprises, and AI enterprises with taxable income from innovative entrepreneurship operations in the City and scientific and technological organizations, innovative entrepreneurship support centers, and intermediaries supporting innovative entrepreneurship with taxable income from operations concerning support for innovative entrepreneurship in the City shall be exempted from CIT for 5 years. Where enterprises are subject to the global minimum tax, they shall pay taxes according to relevant regulations;
b) Individuals and organizations with income from transferring shares, contributed capital, and rights to contribute to the capital of startups, semiconductor circuit enterprises, or AI enterprises in the City that have yet to offer stock quotations to the public under stock laws shall be exempted from PIT and CIT; the period of tax exemption is 5 years from the capital contribution by individuals or organizations to startups, semiconductor circuit enterprises, or AI enterprises in the City;
c) Specialists, scientists, talented persons, and individuals engaging in innovative entrepreneurship or fields concerning design, manufacturing, packaging, semiconductor circuit testing, or artificial intelligence working at startups, scientific and technological organizations, innovative entrepreneurship support centers, intermediaries supporting innovative entrepreneurship, semiconductor circuit enterprises, and AI enterprises in the City shall have their income from salaries or wages exempted from PIT for 5 years.
...
...
...
dd) The People’s Council of the City shall stipulate prioritized fields; criteria, conditions, procedures, and contents of operations concerning innovative entrepreneurship and innovative entrepreneurship support and operations in fields concerning design, manufacturing, packaging semiconductor circuit testing, and AI of entities prescribed in Points a, b, and c of this Clause; procedures, conditions, quantity, contents, and support rates according to Point d of this Clause.
2. Controlled testing of new technological solutions:
a) The People’s Committee of the City shall decide on the term-based controlled testing of new technologies, products, services, and business models in hi-tech parks, centralized information technology parks, innovative entrepreneurship support centers, and innovative space invested in by the City Budget;
b) An implementation term of the controlled testing shall be up to 3 years and may be renewed once; a renewed term is up to 3 years;
c) Ministries and ministerial agencies shall provide feedback on contents requested for counseling by the People’s Committee of the City;
d) The People’s Council of the City shall elaborate on criteria and conditions for selection and procedures for registering, appraising, and licensing the controlled testing.
3. Entitlements and responsibilities of the People’s Committee of the City regarding the controlled testing of new technological solutions:
a) Instruct, control, and supervise the testing processes and rights, obligations, and responsibilities of agencies, organizations, and individuals during the controlled testing and decide on agencies that instruct and control the testing;
b) In necessary cases, consult with ministries and ministerial agencies responsible for carrying out the state management of sectors and fields relevant to the contents of the testing regarding subjects and scope proposed for controlled testing and issues arising during the testing;
...
...
...
4. Agencies instructing and controlling the testing shall have the following entitlements and responsibilities:
a) Provide counseling on the development, addition, and adjustment to guidelines on the implementation of laws for the testing;
b) License and promulgate separate testing regulations for each new technology, product, service, or business model allowed to be tested;
c) Regularly and irregularly inspect the testing; assess the application of measures to control risks of testing organizations and enterprises during the testing; promptly detect and prevent risks of abusing or losing control during the testing;
d) Request testing organizations and enterprises to provide reports and explanations regarding arising issues; request additions to risk control measures or testing suspension or request the People’s Committee of the City to decide to terminate or renew the testing or narrow or extend the testing scope;
dd) Submit reports to the People’s Committee of the City on the testing processes annually or upon request; submit reports on testing results and propose management regulations conformable with testing results at the end of the testing or when benefits, risks, and management requirements for tested technologies, products, services, and business models have been clarified during the testing.
5. Organizations, enterprises, and individuals engaging in controlled testing, guiding and controlling agencies, and guiding and controlling persons shall be exempted from administrative and disciplinary responsibilities; and exempted from civil responsibilities in case of causing damage to the State during the controlled testing due to objective reasons even though testing regulations and processes are adequately implemented. In case of causing damage to other organizations or individuals, organizations, enterprises, and individuals engaging in testing shall compensate for the damage under the law. The People’s Council of the City shall consider partially supporting the compensation funding using the City Budget based on the nature and severity of damage and the capacity for balancing the budget of the City.
Where the agencies or persons guiding and controlling the testing know about the risks of the testing but fail to adopt conformable measures to prevent and limit the damage, or organizations, enterprises, or individuals engaging in the testing know about the risk but fail to provide information or reports to competent state authorities promptly and fail to adopt conformable measures to prevent and limit the potential damaged shall be ineligible for the responsibility exemption prescribed in this Clause.
6. The investment, management, utilization, and handling of scientific and technological infrastructure assets serving innovative entrepreneurship are stipulated as follows:
...
...
...
b) The People’s Council of the City shall decide to let innovative entrepreneurship organizations and individuals and organizations and individuals supporting innovative entrepreneurship lease scientific and technological infrastructure assets directly for operations without going through auctions.
The People’s Council of the City shall stipulate entities and criteria eligible for direct lease of scientific and technological infrastructure assets for operations without going through auctions;
c) The People’s Council of the City shall stipulate the contents, support rate, support time, beneficiaries, and procedures for funding support from the City Budget for entities using scientific and technological infrastructures;
d) The People’s Council of the City shall decide to invest, upgrade, expand, develop, and utilize scientific and technological infrastructure assets using the City Budget.
The People’s Council of the City shall elaborate on the forms and procedures for assigning and handling scientific and technological infrastructure assets;
dd) The People’s Committee of the City, state management authority of scientific and technological infrastructure assets, shall decide to assign scientific and technological infrastructure assets to eligible units and approve schemes to manage, utilize, and handle scientific and technological infrastructure assets.
Entities eligible for the assignment of scientific and technological infrastructure assets include: public service providers of the Department of Science and Technology of the City and Management Boards of hi-tech parks and industrial zones of Da Nang.
7. Regulations and policies on the development of semiconductor circuits and AI:
a) The People’s Council of the City shall decide on the investment, upgrade, expansion, development, and utilization of information infrastructure assets using the City Budget to attract investment and develop semiconductor circuits and AI; elaborate on the forms and procedures for asset assignment, receiving units, asset utilization, regulations on the management and use of revenues from the asset utilization, and handling of information infrastructure assets;
...
...
...
c) The People’s Council of the City shall, based on the capacity for balancing the budget of the City, consider issuing decisions on support using the City Budget to strategic investors and strategic partners in the fields of semiconductor circuits and AI without exceeding 5% of the total cost of the procurement of manufacturing support equipment, cost of relocating assets, lines, equipment, and technologies, and cost of new investment projects; provide partial support for the cost of hiring personnel with high qualifications to work at enterprises that are strategic partners in the fields of semiconductor circuits and AI in the City; stipulate support procedures;
d) The People’s Council of the City shall decide on programs and projects eligible for support from the City Budget for the costs of training and advanced training for people studying majors concerning semiconductor circuits and AI; stipulate recruitment criteria and standards and support policies on benefits concerning income and staying costs for specialists and scientists working in fields concerning semiconductor circuits and AI in the City;
dd) The People’s Committee of the City, state management authority of information infrastructure assets, shall decide to assign information infrastructure assets to eligible units and approve schemes to manage, utilize, and handle information infrastructure assets;
e) The People’s Council of the City shall take responsibility for deciding on regulations and policies on support for strategic investors and strategic partners in fields concerning semiconductor circuits and AI prescribed in this Clause, ensuring efficiency, publicity, and transparency.
Article 15. Policies on salaries and income
1. The City shall implement the mechanism for creating salary reform sources as per regulation. After the City Budget has ensured salary reform sources and policies on social security for the whole budget stabilization period according to regulations of competent authorities, the People’s Council of the City shall, aside from implementing expenditures on increased income according to the current law on financial autonomy mechanisms for administrative agencies and public service providers, decide to allocate the City Budget for expenditures on increased income for officials and public employees under the management of the City based on work efficiency without exceeding 0,8 times the base salary fund for officials and public employees under its management.
2. The People’s Council of the City shall decide on the income of specialists, scientists, and talented persons of the City.
Chapter IV
IMPLEMENTATION AND PROVISIONS
...
...
...
1. The Government of Vietnam shall:
a) Implement this Resolution; direct relevant agencies to cooperate with local governments in the City in reforming administrative procedures, shortening the settlement time of issues that have not been decentralized to the City;
b) Direct and instruct the organization of urban governments and the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of the City prescribed in this Resolution; promptly resolve difficulties during the remedy of violations following the conclusions of competent authorities, especially in fields concerning land;
c) Promulgate Decrees stipulating the organization and operation of People’s Committees of districts and responsibilities of Presidents of People’s Committees of districts; organization and operation of People’s Committees of wards and responsibilities of Presidents of People’s Committees of wards; election, recruitment, management, and use of officials working at People’s Committees of districts and officials working in wards and communes; formulation of estimates, compliance, and settlement of district budgets and ward budgets;
d) Request the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam or the National Assembly of Vietnam to consider issuing decisions under their jurisdiction on issues arising during the pilot implementation;
dd) Implement preliminary reviews of the pilot implementation of specific regulations and policies applicable to the City and submit reports to the National Assembly of Vietnam at the meeting at the end of 2027; implement final reviews of the pilot implementation of specific regulations and policies applicable to the City and submit reports to the National Assembly of Vietnam at the meeting at the end of 2029;
e) Promptly promulgate regulations and policies under its jurisdiction to make conformable adjustments and additions to regulations to settle inadequacies arising during the management and development of the City.
2. The People’s Council of the City, People’s Committee of the City, and President of the People’s Committee of the City, within their scope of tasks and entitlements, shall:
a) Implement this Resolution and other relevant laws;
...
...
...
c) Implement the preliminary and final reviews of the pilot implementation of specific regulations and policies prescribed in this Resolution and submit reports to the Government of Vietnam following Clause 1 of this Article;
d) The People’s Council of the City shall supervise the implementation of this Resolution under the law;
dd) Regarding issues with different contents that are unregulated by laws and Resolutions of the National Assembly of Vietnam, to meet the urgent requirements for attracting strategic investors and mobilizing domestic and foreign resources for investment in socio-economic development, the People’s Committee of the City shall submit reports to the Government of Vietnam for presentation of regulations and policies to competent authorities for presentation to the National Assembly of Vietnam for consideration and decision. During the interval between two meetings, provide presentations for the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam for consideration and decision and submit reports to the National Assembly of Vietnam at the closest meeting.
The development and promulgation of documents concretizing policies prescribed in this Point shall be performed under simplified procedures.
3. The National Assembly of Vietnam, Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, Vietnam Fatherland Front, Ethnic Council, Committees of the National Assembly of Vietnam, Delegation of the National Assembly of the City, and deputies of the National Assembly of Vietnam shall, within their tasks and entitlements, supervise the implementation of this Resolution.
Article 17. Implementation provisions
1. This Resolution comes into force as of January 1, 2025.
Resolution No. 119/2020/QH14 dated June 19, 2020 of the National Assembly of Vietnam shall be annulled from the effective date of this Resolution.
2. The pilot implementation of specific regulations and policies on the development of the City prescribed in Chapter III of this Resolution shall be carried out for 5 years.
...
...
...
a) Where promulgated decisions on policies, projects, and other subjects decided by competent authorities to comply with regulations and policies prescribed in this Resolution are not expired, such policies, projects, and other subjects may continue to comply with the promulgated decisions;
b) Where tax exemption periods for entities prescribed in Points a, b, and c Clause 1 Article 14 of this Resolution have not expired, they shall continue to be implemented until their expiry date.
3. Projects prescribed in Article 12 and Article 13 of this Resolution with approved investment guidelines, approved investors, or issued certificates of investment registration during the effective period of pilot policies prescribed in Chapter III of this Resolution may receive investment incentives according to Article 12 and Article 13 of this Resolution until the end of their implementation time.
4. In case of different regulations on the same issue between this Resolution and other laws and resolutions of the National Assembly of Vietnam promulgated before the effective date of this Resolution, this Resolution shall prevail. In case other legislative documents promulgated after the effective date of this Resolution stipulate regulations and policies with more benefits or are more convenient than those prescribed in this Resolution, the People’s Council of the City shall decide on the application.
Article 18. Transitional provisions
Documents of local governments in districts and wards promulgated before July 1, 2021 may continue to be applied if they are not replaced or annulled by competent authorities.
Where documents of People’s Councils of districts and wards promulgated before July 1, 2021 are no longer conformable, the People’s Council of the City shall annul such documents.
This Resolution is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at the 7th meeting on June 26, 2024.
...
...
...
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Tran Thanh Man
;
Nghị quyết 136/2024/QH15 tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 136/2024/QH15 |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 26/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 136/2024/QH15 tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
Chưa có Video