HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/NQ-HĐND |
Hạ Long, ngày 04 tháng 7 năm 2007 |
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Sau khi xem xét, thảo luận báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2007, các báo cáo, tờ trình có liên quan và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí cơ bản với đánh giá của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2007. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu san đây:
1. Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2007:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết, dịch bệnh, biến động giá cả các vật tư nguyên liệu…nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm tiếp tục ổn định và phát triển: tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 12,8%; ngành du lịch, dịch vụ, giá trị xuất khẩu, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng cao so với cùng kỳ; tổng thu ngân sách nhà nước và thu nội địa đạt khá; lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, tổ chức thành công bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XII; cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo, bước đầu có chuyển biến tích cực; chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở rộng…
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được trong 6 tháng qua cũng còn có những hạn chế, tồn tại, đó là: tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp chưa đạt kế hoạch, chất lượng tăng trưởng ở một số ngành, lĩnh vực chưa thực sự vững chắc; tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm còn chậm; công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa hiệu quả, tình trạng khai thác than trái phép một số nơi tiếp tục tái diễn; việc khắc phục ô nhiễm môi trường tuy được quan tâm, có chuyển biến bước đầu, nhưng nhìn chung còn nhiều tồn tại, hạn chế; tai nạn giao thông, tai nạn lao động còn xảy ra nhiều; cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; thi hành án dân sự còn thấp; gian lận thương mại, hàng hoá nhập lậu qua biên giới, buôn bán ma tuý, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp…
2. Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2007:
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 09/2006/NQ-HĐND ngày 13/12/2006 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
2.1. Tập trung rà soát lại các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2007 để tiếp tục có biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2007.
2.2. Kịp thời tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành kinh tế.
a) Về công nghiệp: Chủ động tháo gỡ khó khăn, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường để đảm bảo tiếp tục phát triển với tốc độ cao, ưu tiên vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như than, điện, đóng tầu, vật liệu xây dựng...; phát triển công nghiệp, xây dựng phải gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án về nhiệt điện, xi măng, đóng tàu, giao thông, cơ khí chế tạo, cảng biển… để có thêm những sản phẩm mới.
Phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt (Cái Lân, Việt Hưng, Phương Nam, Hải Yên, Ninh Dương...); khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp.
Phấn đấu giá trị tăng thêm ngành công nghiệp và xây dựng tăng trên 16,5% so với cùng kỳ.
b) Phát triển các ngành dịch vụ: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình 901/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển các ngành dịch vụ đến năm 2010, định hướng đến 2015. Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách hiện hành, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ: du lịch, thương mại, vận tải cảng biển, tài chính ngân hàng... đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại; tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ.
Phấn đấu giá trị tăng thêm ngành dịch vụ giá hiện hành tăng trên 20% so với cùng kỳ.
c) Đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ Mùa và vụ Đông 2007; mở rộng diện tích sản xuất cây vụ Đông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giống cây trồng, vật nuôi (thời kỳ 2006 - 2010); tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; có biện pháp hỗ trợ tích cực về giống, công nghệ đối với khu vực nông nghiệp. Khuyến khích các mô hình sản xuất nông sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung.
Tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời, dập tắt các ổ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ trồng rừng đi đôi với bảo vệ, chăm sóc rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn và phòng chống cháy rừng. Củng cố, phát triển ngành thuỷ sản để hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản có tính bền vững và đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. Tích cực xây dựng các khu dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch. Chủ động phòng chống thiên tai, quan tâm tu sửa đê điều, công trình thuỷ lợi và có phương án di chuyển các hộ dân ở các địa bàn xung yếu; chuẩn bị tốt các phương án cứu hộ, cứu nạn, giải quyết kịp thời các tình huống xấu do thiên tai, bão lũ gây ra.
Thực hiện việc dùng ngân sách để hỗ trợ thuỷ lợi phí cho nông dân; miễn toàn bộ phần kinh phí quy định nhân dân đóng góp xây dựng các công trình công cộng trên địa bàn thôn, xã theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm đối với các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn của tỉnh.
Phấn đấu giá trị tăng thêm ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 4-5% so với cùng kỳ.
2.3. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tăng cường công tác quản lý đầu tư.
Mở rộng các quan hệ đối ngoại, xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính và tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” về giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất ở các lĩnh vực trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp; hoàn thiện các quy trình giải quyết địa điểm, giao đất, thuê đất cho các tổ chức, nhà đầu tư; có giải pháp phát triển quỹ đất “sạch”; làm tốt công tác giải phóng mặt bằng; phát triển mạng lưới đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh…nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm phối hợp giải quyết các thủ tục đầu tư để thúc đẩy nhanh việc triển khai Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, thành lập Ban Quản lý và đẩy nhanh tiến độ quy hoạch Khu kinh tế Vân Đồn…
Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư từ ngân sách; khắc phục tình trạng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản và giải ngân vốn đạt thấp, dồn vào cuối năm; tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình hoàn thành và chuyển tiếp; kịp thời điều chỉnh vốn đầu tư cho các công trình, dự án đảm bảo thủ tục và có khả năng thực hiện được; đảm bảo tiến độ thi công và giải ngân để sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
Thực hiện tốt Quy chế quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, ban hành các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện từ năm 2008. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong tổ chức thực hiện dự án, quản lý đầu tư xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh; khẩn trương hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư triển khai các dự án: Trung tâm thể thao Hồng Gai, Bệnh viện lao và phổi, các cầu vượt, các nút giao thông quan trọng trên quốc lộ 18A…; có biện pháp kiên quyết xử lý, thu hồi đất các dự án “treo”, quy hoạch “treo” theo quy định. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong quản lý trật tự đô thị.
2.4. Thực hiện tốt công tác thu chi ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định nhà nước, chống thất thu ngân sách gắn với khuyến khích, phát triển nguồn thu; kiểm tra và thu dứt điểm các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán ngân sách được giao; đồng thời thực hiện tiết kiệm chi, đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, chống tham nhũng, lãng phí và gian lận thương mại.
2.5. Quan tâm giải quyết các lĩnh vực xã hội, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình của tỉnh.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm; chương trình 134, 135 (giai đoạn II) đầu tư cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn; Quyết định 120/TTg về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt -Trung đến năm 2010 và các chương trình theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; có biện pháp hỗ trợ thiết thực, kịp thời các hộ nông dân bị thiếu đói.
Tăng cường công tác quản lý, tổ chức ôn tập, thi cho các học sinh chưa đỗ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT; chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học 2007 - 2008. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, củng cố và nâng cao chất lượng các trường phổ thông dân lập, tư thục.
Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 60 năm ngày thương binh liệt sĩ; giải quyết kịp thời, chu đáo chế độ, chính sách đối với người có công. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về y tế và dân số; tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống các loại dịch bệnh; Ngăn chặn các tệ nạn xã hội, chú trọng công tác quản lý và đưa các đối tượng vào Trung tâm giáo dục lao động xã hội Vũ Oai; tăng cường công tác giáo dục pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn lao động, nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiểu tai nạn lao động. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ.
2.6. Thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng: Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chủ động cứu trợ khó khăn; giải quyết tốt đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân ngay tại cơ sở không để tình trạng phức tạp, gây rối, mất đoàn kết trong nội bộ và nhân dân. Thực hiện công tác phân giới cắm mốc theo đúng kế hoạch. Chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường lành mạnh, ổn định, thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
2.7. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của các cấp các ngành. Tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; tiếp tục tổ chức có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”; nghiên cứu đánh giá để mở rộng phân cấp trên các lĩnh vực quản lý, thực hiện tốt cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính, nhất là ở cơ sở. Tiếp tục thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.8. Chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 theo Chỉ thị số 733/CT-TTg ngày 12/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 16/4/2007 của Tỉnh ủy về phát triển các Khu kinh tế; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá X) về chiến lược biển. Phối hợp với các ngành ở Trung ương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
2.9. Hội đồng nhân dân tỉnh đặc biệt quan tâm đến việc sản xuất than tăng cao song việc cơ sở hạ tầng kỹ thuật (bãi đổ thải, xử lý chất thải, hệ thống đường vận chuyển, hệ thống bến bãi sàng tuyển và tiêu thụ than...) chưa được đầu tư tương xứng, đồng bộ dẫn đến môi trường sinh thái ở nhiều khu vực bị ô nhiễm nặng. HĐND tỉnh yêu cầu Tập đoàn Than và Khoáng sản chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản và các quy định pháp luật hiện hành nhằm khắc phục tình trạng nêu trên. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan và các địa phương liên quan thực hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác than và các loại khoáng sản, đất đá và các loại vật liệu khác…Xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Điều 2. Cùng với Nghị quyết này, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận, thông qua các Nghị quyết sau:
1. Nghị quyết về tổng biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp nhà nước và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2008.
2. Nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2008 - 2010.
3. Nghị quyết về bổ sung, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh; ban hành một số cơ chế chính sách về: hỗ trợ chi phí hoả thiêu tại An Lạc Viên; trợ cấp cho học sinh các cơ sở nội trú dân nuôi; chế độ công tác phí, chế độ hội nghị.
4. Nghị quyết về việc ngân sách hỗ trợ thuỷ lợi phí cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
5 . Nghị quyết về miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch HĐND tỉnh đối với ông Ngô Xuân Nhạc.
6. Nghị quyết về xác nhận kết quả bầu cử bổ sung chức danh Phó Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ninh.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh cần phải điều chỉnh bổ sung, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Thường trực, các Ban và các đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 04/7/2007 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 03/2007/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Văn Quynh |
Ngày ban hành: | 04/07/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Chưa có Video