CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 83-KL/TW ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19, việc thực hiện chính sách pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động công tác tại các cơ sở y tế công lập.
1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động công tác tại các cơ sở y tế công lập gồm:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; dinh dưỡng; chăm sóc sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe, dân số và các lĩnh vực khác thuộc ngành y tế.
b) Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
c) Cơ sở điều dưỡng, nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
2. Nghị định này không áp dụng đối với các cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang.
Viên chức, người lao động hợp đồng quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng và cách tính phụ cấp
1. Mỗi viên chức, người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP nếu được phân công nhiều công việc có mức phụ cấp ưu đãi nghề khác nhau thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp ưu đãi theo nghề cao nhất.
2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây viết tắt là %) trên mức lương theo chức danh nghề nghiệp, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
3. Các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền phân công công việc theo đúng Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp theo quy định thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề tương ứng.
4. Mức độ thường xuyên làm các công việc chuyên môn được xác định tối thiểu 03/05 ngày làm việc trong 1 tuần và trên 50% thời gian làm việc 01 ngày theo quy định.
Điều 4. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề
1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với:
a) Viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau:
- Xét nghiệm, khám và điều trị, chăm sóc người mắc bệnh phong, lao, tâm thần, HIV/AIDS, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;
- Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.
- Người làm việc trong phòng xét nghiệm yêu cầu an toàn sinh học cấp III.
b) Viên chức có trình độ chuyên môn là bác sĩ thường xuyên, trực tiếp công tác tại trạm y tế các xã khu vực II, khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế trong lĩnh vực y tế dự phòng.
2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau:
a) Khám, điều trị, chăm sóc người mắc bệnh truyền nhiễm (không thuộc điểm a mục 1 Điều này); cấp cứu và vận chuyển cấp cứu 115.
b) Xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;
c) Kiểm dịch y tế biên giới;
d) Xạ trị, hóa trị, sinh học phân tử, y học hạt nhân.
3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau: khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, nhi, chống độc, bỏng, da liễu.
4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau:
a) Xét nghiệm; khám bệnh; chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; thăm dò chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm, dinh dưỡng, thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
b) Viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Viên chức được phân công thường xuyên, trực tiếp làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
e) Viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.
5. Viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm c khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 30% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng hưởng.
6. Đối với người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ được phân công trực tiếp làm các công việc đã nêu từ mục 1 đến mục 6 thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu sự nghiệp để xem xét, quyết định cho hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề nhưng không vượt quá mức quy định tại các mục tương ứng nêu trên.
Điều 5. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế
1. Thời gian viên chức được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 1 tháng trở lên;
2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng.
3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.
6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác liên tục từ 1 tháng trở lên, không làm chuyên môn theo vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Nguồn kinh phí chi trả
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được kết cấu chi phí chi trả phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Luật Khám bệnh chữa bệnh.
2. Kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định này sử dụng từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước giao cho đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Thu sự nghiệp của đơn vị được để lại;
c) Nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị (nếu có).
Riêng năm 2025, trường hợp đơn vị sử dụng các nguồn kinh phí quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này nhưng vẫn không bảo đảm đủ nguồn để thực hiện chế độ phụ cấp cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này thì được ngân sách nhà nước bổ sung theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách để thực hiện.
2. Viện quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2024.
2. Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Dự thảo Nghị định quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động công tác tại các cơ sở y tế công lập
Số hiệu: | Khongso |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Dự thảo Nghị định quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động công tác tại các cơ sở y tế công lập
Chưa có Video