Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở VỀ CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Nhà ở) về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, bao gồm:

a) Khoản 2 Điều 34 về các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

b) Khoản 11 Điều 60 về thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

c) Khoản 3 Điều 63 về cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

d) Khoản 6 Điều 68 về lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

đ) Khoản 6 Điều 69 về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

e) Điểm b khoản 7 Điều 70 về bồi thường giá trị quyền sử dụng đất, giá trị còn lại của căn hộ cho chủ sở hữu nhà chung cư;

g) Khoản 8 Điều 70 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời đối với phần diện tích khác không phải là nhà chung cư thuộc khu chung cư phải cải tạo, xây dựng lại;

h) Khoản 6 Điều 72 về việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, việc đầu tư xây dựng dự án; việc di dời, cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời; việc đóng góp kinh phí của các chủ sở hữu để đầu tư xây dựng lại nhà chung cư;

i) Khoản 2 Điều 191 về quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

2. Việc cưỡng chế, di dời, phá dỡ nhà chung cư để thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng hoặc trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận mua, nhận chuyển nhượng toàn bộ nhà chung cư gắn với quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan mà không thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư ở Việt Nam.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư ở Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư độc lập là dự án với mục tiêu phá dỡ một khối nhà chung cư (block) độc lập hoặc nhiều khối nhà có chung kết cấu xây dựng hoặc chung hệ thống kỹ thuật công trình trên một khu đất thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của Luật Nhà ở để xây dựng lại nhà chung cư mới, công trình thương mại, dịch vụ (nếu có) nhằm mục tiêu bố trí tái định cư hoặc kết hợp tái định cư và kinh doanh nhà ở, dịch vụ, thương mại theo quy định của Nghị định này.

2. Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại khu chung cư là dự án phá dỡ từ 02 khối nhà chung cư độc lập quy định tại khoản 1 Điều này trở lên trên cùng một khu đất, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ, các công trình hiện hữu khác (nếu có) để xây dựng lại khu chung cư, công trình khác đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch được phê duyệt nhằm mục tiêu bố trí tái định cư hoặc kết hợp tái định cư và kinh doanh nhà ở, dịch vụ thương mại theo quy định của Nghị định này.

3. Quy gom nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại là việc di dời các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư của từ 02 nhà chung cư độc lập quy định tại khoản 1 Điều này trở lên trên cùng một địa bàn cấp xã hoặc cùng một địa bàn cấp huyện hoặc trên địa bàn cấp huyện lân cận để xây dựng nhà chung cư mới tại 01 hoặc 02 địa điểm có nhà chung cư được quy gom nhằm bố trí tái định cư cho tất cả các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc diện bị di dời.

4. Tái định cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc diện phải di dời và được tái định cư tại địa điểm khu đất có nhà chung cư bị phá dỡ để xây dựng lại thuộc phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

5. Tái định cư tại địa điểm khác là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc diện phải di dời và được tái định cư nhưng tại địa điểm khác trên cùng địa bàn cấp xã hoặc cùng một địa bàn cấp huyện hoặc địa bàn cấp huyện lân cận.

6. Người sử dụng nhà chung cư là người đang thuê nhà ở theo hợp đồng hoặc theo văn bản bố trí sử dụng hoặc theo các giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở hoặc người được quyền thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật về thừa kế.

7. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là tổ chức được lựa chọn, xác định theo một trong các hình thức quy định tại Điều 68 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này.

8. Thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông qua văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này.

9. Phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư độc lập, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại khu chung cư (sau đây gọi chung là dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư) là phạm vi sử dụng đất để thực hiện dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trong quy hoạch chi tiết hoặc trong nội dung quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung thành phần hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; việc nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này được thực hiện thông qua nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.

3. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung giấy tờ còn thiếu đối với mỗi bộ hồ sơ và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.

Trường hợp yêu cầu phải giải trình nội dung trong hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Quá thời hạn giải trình mà nhà đầu tư không thực hiện giải trình theo yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.

4. Thời gian sửa đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

5. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.

6. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

7. Căn cứ điều kiện giải quyết của từng thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân có liên quan có thế thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính hoặc phải thực hiện tuần tự các thủ tục hành chính theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thể xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chung trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về nhà ở; kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư nếu được lập chung trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh thì phải có các nội dung theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Đối với các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư riêng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

2. Định kỳ 06 tháng một lần, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Nhà ở trên địa bàn, làm cơ sở để điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh và xây dựng, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư riêng theo quy định của Nghị định này.

3. Tiêu chí đánh giá chất lượng nhà chung cư quy định tại Điều 59 của Luật Nhà ở để đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xác định theo quy trình đánh giá an toàn công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Chương II

CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Mục 1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN

Điều 6. Quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Quy hoạch khu vực thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải bảo đảm giải pháp đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang đô thị và phù hợp với quy hoạch đô thị.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết) để làm cơ sở thực hiện dự án. Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội.

3. Căn cứ vị trí thực tế của các nhà chung cư độc lập thuộc diện bị phá dỡ nhưng không thể đầu tư xây dựng lại nhà chung cư hoặc có thể xây dựng lại nhà chung cư nhưng không đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải pháp quy gom nhà chung cư nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của dự án, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị.

Trường hợp trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu dân số theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch được điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án để điều chỉnh công năng sử dụng công trình hoặc chức năng sử dụng đất trong dự án nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

4. Khi phê duyệt quy hoạch chi tiết để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định phạm vi của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

Điều 7. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Trên cơ sở danh sách các nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại theo kết luận kiểm định, quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại và chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cho từng dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được lập riêng cho từng dự án bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá hiện trạng nhà chung cư, khu chung cư; tình hình sử dụng nhà chung cư, khu chung cư của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trên cơ sở điều tra xã hội học, khảo sát thực tế tại nhà chung cư, khu chung cư cần cải tạo, xây dựng lại;

b) Tên, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở.

Trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu chung cư, dự kiến thời gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư còn lại trong khu chung cư đó;

c) Dự kiến phạm vi, quy mô của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Dự kiến sơ bộ về các nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời, bố trí tái định cư;

đ) Dự kiến thời gian thực hiện dự án, thời gian hoàn thành dự án;

e) Dự kiến nguồn vốn để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu tư công thì phải có trong kế hoạch vốn đầu tư công của địa phương đã được phê duyệt;

g) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

3. Dự thảo nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều này sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến phải được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại để thông báo và lấy ý kiến góp ý của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, đồng thời gửi cho các cơ quan chuyên môn có liên quan cấp tỉnh và cấp huyện nơi có dự án để lấy ý kiến góp ý.

Điều 8. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến và phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng dự thảo kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về nội dung kế hoạch này trước khi đăng tải công khai lấy ý kiến về nội dung kế hoạch theo quy định khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.

Việc lấy ý kiến góp ý các nội dung của kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này làm cơ sở cho nhà đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận về phương án bồi thường, tái định cư cụ thể trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư dự án sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt.

Thời gian lấy ý kiến theo quy định tại khoản này tối đa là 45 ngày, kể từ ngày đăng tải công khai nội dung dự thảo kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn chỉnh nội dung kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt.

3. Trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai nội dung kế hoạch theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Luật Nhà ở.

4. Trường hợp có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ mà sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để phá dỡ và đầu tư xây dựng lại theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Nhà ở thì trước khi phê duyệt kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc bố trí nguồn vốn để phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư này.

Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thuộc diện cơ quan trung ương đang quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Nhà ở thì trước khi phê duyệt kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chủ trì, phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà chung cư này để báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bố trí nguồn vốn để phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật đầu tư công.

5. Kinh phí điều tra, khảo sát, lập, phê duyệt và công bố kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều 7 của Nghị định này được lấy từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương và được xác định theo mức kinh phí lập, phê duyệt, công bố kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật nhà ở. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh được báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn có kinh nghiệm về xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về đấu thầu để xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công

1. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 của Luật Nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư. Cơ quan chủ trì lập hồ sơ đề nghị quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không bằng nguồn vốn đầu tư công

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) lập theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Nhà ở bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật Nhà ở và hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội của dự án;

c) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời, bố trí tái định cư (sau đây gọi chung là phương án bồi thường, tái định cư) đã được các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư trên cơ sở kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

d) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy tờ chứng minh việc thành lập, quyết định thành lập hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; báo cáo tài chính 02 năm liền kề với năm đăng ký tham gia làm chủ đầu tư đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ (nếu có); cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính hoặc tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính; giấy tờ chứng minh về vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản;

Đối với trường hợp thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này thì ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, nhà đầu tư phải có văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở của các chủ sở hữu nhà chung cư.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án được lập theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đề xuất dự án đầu tư có các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở và hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội của dự án;

c) Báo cáo về việc lấy ý kiến lựa chọn nhà đầu tư dự án tại Hội nghị nhà chung cư theo quy định của Nghị định này, trong đó phải có các nội dung về việc tổ chức Hội nghị nhà chung cư, số lượng nhà đầu tư đăng ký tham gia, tỷ lệ đồng thuận của các chủ sở hữu nhà chung cư, thời gian thực hiện lựa chọn;

d) Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt.

Điều 11. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không bằng nguồn vốn đầu tư công

1. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh gửi lấy ý kiến thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này đến các cơ quan liên quan cấp tỉnh, gồm: kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, tài chính, quy hoạch - kiến trúc (nếu có), giao thông - vận tải, công an, quốc phòng, cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và cơ quan liên quan khác của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong văn bản đề nghị lấy ý kiến thẩm định, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải nêu rõ các nội dung đề nghị thẩm định của từng cơ quan quy định tại điểm này;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời đối với các nội dung được đề nghị thẩm định và gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư theo nội dung quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

Trường hợp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư;

đ) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản này kèm theo hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do gửi nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Sau thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 17 của Nghị định này mà không có nhà đầu tư đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án hoặc có nhà đầu tư tham gia đăng ký nhưng chủ sở hữu không lựa chọn được nhà đầu tư thì trong thời hạn tối đa 45 ngày, kể từ ngày hết hạn, cơ quản lý nhà ở cấp tỉnh phải lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này để lấy ý kiến thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này của các cơ quan liên quan cấp tỉnh gồm: kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, tài chính, quy hoạch - kiến trúc (nếu có), giao thông - vận tải, công an, quốc phòng, cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và cơ quan liên quan khác của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư theo nội dung quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

d) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do gửi cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ do nhà đầu tư hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập được thực hiện theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì tham mưu lập hồ sơ đề nghị và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

Trình tự, thủ tục chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án và việc thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 12. Thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không bằng nguồn vốn đầu tư công

1. Khi thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không bằng nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề nghị thẩm định các nội dung sau đây:

a) Đánh giá sự phù hợp về tên dự án đầu tư, địa điểm, mục tiêu đầu tư;

b) Đánh giá hồ sơ năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản;

c) Đánh giá sự phù hợp của đề xuất dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả phạm vi, quy mô dự án, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch); đánh giá nhu cầu sử dụng đất; đánh giá sự phù hợp của đề xuất dự án đầu tư với kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt; phương án phân kỳ đầu tư (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở, diện tích kinh doanh thương mại của dự án; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong phạm vi dự án và trách nhiệm đầu tư, xây dựng các công trình này; đánh giá sự phù hợp về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;

d) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đánh giá sự phù hợp về kết nối giao thông của dự án với khu vực xung quanh; yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh, phòng cháy chữa cháy khu vực thực hiện dự án;

đ) Đánh giá về các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật khác có liên quan và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);

e) Đánh giá sự phù hợp của phương án bồi thường, tái định cư đã được chủ sở hữu và nhà đầu tư thống nhất;

g) Đối với trường hợp thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật Nhà ở thì ngoài các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản này còn phải có đánh giá dự án đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.

2. Đối với đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề nghị thẩm định các nội dung sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Đánh giá về điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

Điều 13. Nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không bằng nguồn vốn đầu tư công

1. Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên chủ đầu tư dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án) hoặc hình thức lựa chọn chủ đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án thông qua hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất);

b) Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

c) Mục tiêu của dự án, trong đó phải nêu rõ mục tiêu bố trí tái định cư tại chỗ hoặc có một phần bố trí tái định cư tại chỗ và một phần bố trí tái định cư tại địa điểm khác hoặc hoặc kết hợp bố trí tái định cư tại chỗ và bồi thường bằng tiền cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

d) Phạm vi, quy mô dự án; vốn đầu tư của dự án;

đ) Thời hạn hoạt động của dự án được xác định theo quy định của pháp luật đầu tư và được quy định như sau:

Đối với trường hợp được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư quy định tại Điều 16 của Nghị định này thì được tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 17 của Nghị định này và trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);

e) Cơ cấu sản phẩm nhà ở trong dự án (số lượng nhà ở để bố trí tái định cư cho một số hoặc toàn bộ các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; số lượng nhà ở hoặc phần diện tích khác được kinh doanh bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thương mại);

g) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); trách nhiệm đầu tư và tiến độ thực hiện đầu tư, xây dựng, bàn giao hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án;

h) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng ưu đãi (nếu có);

i) Trách nhiệm của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các cơ quan liên quan của địa phương trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.

2. Mẫu văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án để thông báo tại nơi có nhà chung cư và thực hiện tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết.

Điều 14. Điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không bằng nguồn vốn đầu tư công

1. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này; trình tự, thủ tục điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì hồ sơ đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Việc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Điều chỉnh một phần mục tiêu của dự án từ hình thức bố trí tái định cư sang bồi thường bằng tiền hoặc từ bố trí tái định cư tại chỗ sang bố trí tái định cư tại địa điểm khác hoặc khi có yêu cầu về điều chỉnh phương án tái định cư dự án của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu điều chỉnh phương án tái định cư dự án làm thay đổi hệ số k bồi thường diện tích căn hộ thì phải lấy ý kiến các chủ sở hữu nhà chung cư trước khi đề xuất điều chỉnh;

b) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên hoặc thay đổi từ 20% tổng số lượng nhà ở hoặc phần diện tích khác không phải nhà ở tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đã được phê duyệt;

c) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 18 tháng so với tiến độ ghi trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

d) Điều chỉnh phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có).

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có các nội dung về nhà đầu tư và cam kết của nhà đầu tư đối với trường hợp đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án; các nội dung đề nghị điều chỉnh, giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc đề nghị điều chỉnh nội dung của văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền;

c) Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu thầu dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền;

d) Báo cáo tình hình triển khai dự án đến thời điểm đề nghị điều chỉnh.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận.

Trường hợp đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận;

b) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan chức năng cấp tỉnh có liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh.

Trong văn bản đề nghị lấy ý kiến thẩm định, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải nêu rõ các nội dung đề nghị thẩm định của từng cơ quan được lấy ý kiến;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, cơ quan được lấy ý kiến phải gửi văn bản trả lời cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các cơ quan được lấy ý kiến quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải hoàn thiện hồ sơ thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận;

đ) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh chấp thuận chủ trương của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản thông báo rõ lý do gửi chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

6. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư không được điều chỉnh tiến độ đầu tư dự án quá 24 tháng so với tiến độ đầu tư dự án được nêu trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;

b) Điều chỉnh tiến độ đầu tư dự án do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải lỗi của chủ đầu tư;

c) Điều chỉnh tiến độ đầu tư dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc do cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính mà không phải lỗi của chủ đầu tư;

d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch tại nơi có dự án;

đ) Điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư do chậm hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải do lỗi của chủ đầu tư.

7. Văn bản điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này và phải được công bố công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.

8. Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này nếu thuộc trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư thì trình tự, thủ tục tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện được theo quy định của pháp luật đầu tư.

Trường hợp thuộc diện chấm dứt hoạt động của dự án thì sau khi chấm dứt hoạt động, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.

Điều 15. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công

4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này), bao gồm: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức khác làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, bao gồm cả doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh bất động sản.

2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất giao cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; việc giao cơ quan, tổ chức làm chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công, pháp luật về xây dựng.

3. Đối với nhà chung cư cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng để cho thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 16. Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông qua thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Nhà đầu tư thỏa thuận với các chủ sở hữu nhà chung cư về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với trường hợp dự án đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật Nhà ở và nhà chung cư gắn với diện tích đất chuyển nhượng không còn diện tích căn hộ, diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại thuộc tài sản công.

Trường hợp nhà chung cư gắn với diện tích đất chuyển nhượng quy định tại khoản này có phần diện tích nhà sử dụng chung (hành lang, cầu thang) thuộc tài sản công thì chủ đầu tư phải bồi thường bằng tiền cho Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.

2. Việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được lập thành văn bản có đầy đủ chữ ký của các chủ sở hữu có trong giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất hoặc người thừa kế hợp pháp và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được lựa chọn. Trường hợp cử đại diện chủ sở hữu thỏa thuận thì phải có văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự.

Mẫu văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này kèm theo phương án bồi thường, tái định cư được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 71 của Luật Nhà ở và Nghị định này đã thống nhất với các chủ sở hữu nhà chung cư đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trong thời hạn tối đa 35 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và phương án bồi thường, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư.

Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng dự án tiếp theo.

Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và phải được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.

Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án để công khai tại nơi có nhà chung cư và thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết thực hiện.

5. Sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, chủ sở hữu nhà chung cư không được sử dụng giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật đất đai để thế chấp, thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê mua nhà ở hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác; nếu thực hiện các giao dịch này sau thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp thuận chủ trương đầu tư đều không được công nhận và không có giá trị pháp lý.

Đến thời điểm ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư với chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này, chủ sở hữu nhà ở phải bàn giao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất qua các thời kỳ cho chủ đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động vào giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 17. Lựa chọn chủ đầu tư dự án thông qua thỏa thuận giữa chủ sở hữu nhà chung cư với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Hội nghị nhà chung cư

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không thuộc diện quy định tại Điều 16 của Nghị định này;

b) Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 11 Điều 60 của Luật Nhà ở nhưng không được toàn bộ các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.

2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh công bố công khai thông tin về dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này trong thời hạn 30 ngày nhằm kêu gọi nhà đầu tư đăng ký tham gia.

Nội dung thông tin đăng tải công khai bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này và yêu cầu đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (gồm năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu, năng lực kinh nghiệm thực hiện dự án, phương án tài chính để thực hiện dự án và các yêu cầu khác (nếu có)).

3. Trong thời hạn tối đa 25 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng tải thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhu cầu gửi đơn đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án (bao gồm nội dung về nhà đầu tư, các đề xuất đối với dự án) kèm theo hồ sơ năng lực và đề xuất phương án bồi thường, tái định cư được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 71 của Luật Nhà ở và Nghị định này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

4. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để lập danh sách các nhà đầu tư đăng ký tham gia; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án là cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan này phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để quyết định danh sách các nhà đầu tư tham gia.

5. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư về việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án tại Hội nghị nhà chung cư.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về thời gian, địa điểm tổ chức họp lấy ý kiến về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án. Tại Hội nghị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố danh sách các nhà đầu tư đã được duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều này; các nhà đầu tư có trong danh sách báo cáo phương án đầu tư xây dựng dự án và dự kiến phương án bồi thường, tái định cư để các đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư dự họp xem xét, lựa chọn; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Việc lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc mỗi một căn hộ trong nhà chung cư có một đại diện chủ sở hữu tham dự tương ứng với một phiếu biểu quyết và có ít nhất 70% tổng số đại diện chủ sở hữu nhà chung cư, khu chung cư đó tham gia; doanh nghiệp được lựa chọn phải được tối thiểu 75% tổng số đại diện chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư, khu chung cư tham gia họp đồng ý; trường hợp có nhiều doanh nghiệp tham gia đăng ký làm nhà đầu tư thì lựa chọn doanh nghiệp nhận được tỷ lệ đồng ý cao nhất của các chủ sở hữu căn hộ nhưng tối thiểu phải đạt trên 51% tổng số đại diện chủ sở hữu nhà chung cư, khu chung cư đó đồng ý; việc tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, đại diện cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư tham gia họp và doanh nghiệp được lựa chọn.

Trường hợp nhà chung cư, khu chung cư có một phần diện tích thuộc tài sản công thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công hoặc cơ quan được đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công giao tham gia họp lựa chọn nhà đầu tư dự án.

Đối với phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là căn hộ mà thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân hoặc của Nhà nước thì lấy tổng diện tích sử dụng của phần diện tích này chia cho diện tích sử dụng căn hộ lớn nhất tại nhà chung cư hoặc khu chung cư đó để xác định tỷ lệ số phiếu biểu quyết của các chủ sở hữu; mỗi phần diện tích tương đương với diện tích căn hộ lớn nhất sau khi chia được tính bằng một phiếu biểu quyết; trường hợp diện tích còn lại sau khi chia lớn hơn ½ diện tích căn hộ quy định tại điểm này thì được tính tỷ lệ một phiếu biểu quyết của chủ sở hữu; trường hợp diện tích còn lại sau khi chia nhỏ hơn ½ diện tích căn hộ quy định tại điểm này thì không tính tỷ lệ một phiếu biểu quyết của chủ sở hữu.

7. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có biên bản lựa chọn nhà đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều này, nhà đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, kèm theo phương án bồi thường, tái định cư đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

8. Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và phương án bồi thường, tái định cư quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

9. Sau khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án và phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với diện tích đất được giao để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 18. Lựa chọn chủ đầu tư dự án thông qua tổ chức đấu thầu

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông qua tổ chức đấu thầu được áp dụng đối với trường hợp hết thời hạn lựa chọn nhà đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Nghị định này mà không có nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đăng ký tham gia nhưng các chủ sở hữu nhà chung cư không lựa chọn được chủ đầu tư dự án.

2. Trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ và trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.

3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm theo quy định của pháp luật đấu thầu. Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh không có đủ năng lực tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định thì phải thuê đơn vị tư vấn đấu thầu có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu để tổ chức đấu thầu lựa nhà đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; kinh phí thuê đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này.

4. Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật đấu thầu. Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật đấu thầu và sơ bộ phương án bồi thường, tái định cư có các nội dung quy định tại các điểm d, đ và điểm k khoản 1 Điều 71 của Luật Nhà ở.

5. Hết thời hạn đăng tải hồ sơ mời quan tâm, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư đã nộp theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong đó có đánh giá về việc đáp ứng sơ bộ phương án bồi thường, tái định cư theo kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt.

Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư như sau:

a) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm thì chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này;

c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có văn bản thông báo về kết thúc thủ tục mời quan tâm gửi cho nhà đầu tư biết và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm hoặc rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm và thực hiện đăng tải theo quy định của pháp luật đấu thầu.

6. Trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư được áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình đề nghị chấp thuận nhà đầu tư theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ mời quan tâm, kết quả phê duyệt hồ sơ mời quan tâm và các tài liệu liên quan khác trong quá trình tổ chức, đánh giá hồ sơ mời quan tâm, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận nhà đầu tư theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và nhà đầu tư.

Văn bản chấp thuận nhà đầu tư quy định tại khoản này là văn bản xác định chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

7. Việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư quan tâm trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu thầu dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật đấu thầu là văn bản xác định chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

8. Chi phí tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều này, việc bảo lãnh dự thầu (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

9. Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận nhà đầu tư quy định tại khoản 6 Điều này hoặc quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu thầu dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 7 Điều này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, các cơ quan liên quan cấp tỉnh và chủ đầu tư dự án lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư.

Điều 19. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Đối với trường hợp nhà đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này thì không thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

2. Đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 17, 18 của Nghị định này thì sau khi phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư thì chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với toàn bộ diện tích đất trong phạm vi dự án, bao gồm cả thửa đất không phải là đất ở (nếu có) theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

3. Thời điểm thực hiện việc bồi thường, tái định cư (bao gồm việc bồi thường bằng tiền hoặc tái định cư tại địa điểm khác hoặc bố trí chỗ ở tạm thời theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư.

4. Đối với trường hợp dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có yêu cầu phải xác định nghĩa vụ tài chính bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích đất phát sinh nghĩa vụ tài chính để được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

5. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với từng trường hợp quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều 20. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng, trừ trường hợp chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư dự án.

2. Trên cơ sở kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

3. Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định của pháp luật xây dựng; trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này thì phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh nội dung dự án.

Mục 2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ KẾT THÚC DỰ ÁN

Điều 21. Giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc đầu tư xây dựng dự án

1. Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm các công việc: lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, thi công xây dựng, vận hành công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng và và đáp ứng các yêu cầu về thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật về viễn thông.

2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện kinh doanh các sản phẩm nhà ở, công trình thương mại, dịch vụ khác trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.

3. Sau khi công trình xây dựng trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan để kết thúc đầu tư xây dựng dự án như: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng và thực hiện bàn giao nhà ở, công trình xây dựng cùng các hồ sơ liên quan theo quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở và pháp luật có liên quan.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp chủ sở hữu tự làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Điều 22. Bàn giao nhà ở và các công trình khác đưa vào sử dụng

1. Việc bàn giao nhà ở sau khi hoàn thành việc xây dựng lại trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được ưu tiên thực hiện cho các chủ sở hữu, người sử dụng căn hộ nhà chung cư tái định cư trước.

2. Đối với nhà chung cư thì việc bàn giao được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng và đã nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở theo tiến độ của dự án đã được nêu trong chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. Trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ đã được chấp thuận trước khi bàn giao căn hộ chung cư.

Trước khi bàn giao căn hộ, chủ đầu tư phải lập hồ sơ bàn giao nhà chung cư theo quy định của pháp luật nhà ở.

3. Chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm cả chủ sở hữu thuộc tài sản công, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở tái định cư khi đủ điều kiện bàn giao nhà ở, phải nộp kinh phí bảo trì phần sử dụng chung và kinh phí quản lý vận hành theo quy định của pháp luật nhà ở; trường hợp không nhận bàn giao căn hộ tại thời điểm bàn giao mà không có lý do chính đáng được các bên thống nhất thì chủ đầu tư được thực hiện bồi thường bằng tiền cho người tái định cư theo giá đã được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt và chủ đầu tư được bán các căn hộ chung cư này theo giá kinh doanh thương mại cho các chủ thể khác.

4. Đối với nhà ở riêng lẻ và các công trình xây dựng khác không thuộc nhà chung cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư thực hiện bàn giao nhà ở và các công trình này cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư quản lý, sử dụng theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt và quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

Chương III

DI DỜI, CƯỠNG CHẾ DI DỜI VÀ BỐ TRÍ CHỖ Ở TẠM THỜI CHO CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

Điều 23. Các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

1. Các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm:

a) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

2. Các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư bao gồm:

a) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

b) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

c) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Điều 24. Trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

1. Trình tự, thủ tục di dời khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung: địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp, địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời, phương thức di dời, thời hạn di dời, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp; kinh phí di dời;

b) Kể từ khi có quyết định di dời khẩn cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức di dời khẩn cấp toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời theo quyết định di dời khẩn cấp quy định tại điểm a khoản này;

c) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tại địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí di dời khẩn cấp từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương.

2. Trình tự, thủ tục di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật Nhà ở và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư phải di dời để thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải di dời thực hiện;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định di dời quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức di dời toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.

3. Trường hợp có căn hộ thuộc tài sản công thuộc diện phải di dời theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.

Điều 25. Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

1. Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời khẩn cấp mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Nhà ở để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời để niêm yết tại nơi có nhà chung cư thuộc diện di dời và thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải thực hiện di dời;

b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời, chủ đầu tư dự án, cơ quan công an cấp huyện và các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì chủ đầu tư có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Nhà ở để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư và niêm yết tại nơi có nhà chung cư để thông báo cho các chủ sở hữu biết;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư, chủ đầu tư dự án, cơ quan công an cấp huyện và các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

Điều 26. Bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

1. Các hình thức bố trí chỗ ở tạm thời bao gồm:

a) Bố trí chỗ ở tạm thời tại quỹ nhà ở tái định cư có sẵn hoặc quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn hoặc mua nhà ở thương mại hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để dùng làm chỗ ở tạm thời;

b) Thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở.

2. Trường hợp đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để bố trí chỗ ở tạm thời thì phải bảo đảm yêu cầu về chất lượng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở; trường hợp nhà ở dùng để bố trí tạm thời thuộc diện được bán và chủ sở hữu đang ở nhà ở này có nhu cầu mua thì thực hiện bán nhà ở này cho các chủ sở hữu thay cho việc tái định cư, trừ trường hợp đang được bố trí chỗ ở tạm thời là nhà ở thuộc tài sản công; giá bán nhà ở này và việc thanh toán tiền chênh lệch (nếu có) được xác định như đối với trường hợp bồi thường, tái định cư nêu trong phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.

3. Trường hợp chỗ ở tạm thời là căn hộ chung cư thì trách nhiệm chi trả các chi phí quản lý vận hành, sử dụng căn hộ chung cư được quy định như sau:

a) Trường hợp di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời thì ngân sách địa phương chi trả kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư từ nguồn chi thường xuyên của địa phương đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án;

b) Trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư thì chủ đầu tư chi trả kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư.

Điều 27. Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời

1. Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời;

b) Đối với nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án; nếu đã có chỗ ở tạm thời thì chủ đầu tư chi trả kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời;

c) Đối với nhà chung cư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất phương án bố trí chỗ ở tạm thời và dự kiến kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để bố trí chỗ ở tạm thời.

Kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời được chủ đầu tư hoàn trả vào ngân sách nhà nước sau khi nghiệm thu, hoàn thành đưa nhà ở vào sử dụng đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án không bằng nguồn vốn đầu tư công.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm đề xuất việc bố trí chỗ ở tạm thời trong phương án bồi thường, tái định cư.

Kinh phí thực hiện việc bố trí chỗ ở tạm thời không thuộc trường hợp thực hiện dự án bằng nguồn vốn đầu tư công được xác định trong tổng mức đầu tư dự án; mức kinh phí tối thiểu để bố trí chỗ ở tạm thời đối với từng chủ sở hữu do chủ đầu tư đề xuất và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong phương án bồi thường, tái định cư.

Trường hợp chưa lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp đề xuất kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời từ nguồn chi thường xuyên để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Đối với trường hợp chậm tiến độ bàn giao nhà ở tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư do cơ quan nhà nước có thay đổi quy hoạch hoặc chậm giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thì ngân sách chi thường xuyên của địa phương có trách nhiệm thanh toán chi phí bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian chậm tiến độ bàn giao nhà ở; nếu chủ đầu tư thanh toán phần chi phí này thì được ngân sách địa phương hoàn trả lại chi phí này hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước (nếu có); tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước.

Chương IV

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÔNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 28. Bồi thường, tái định cư đối với căn hộ chung cư

1. Việc bồi thường, tái định cư đối với căn hộ của nhà chung cư cũ thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật Nhà ở nhưng không thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

a) Đối với các căn hộ tại tầng 1 thì chủ sở hữu được bồi thường hệ số k từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng căn hộ bị phá dỡ được ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận này theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở; căn cứ hệ số k quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hệ số k áp dụng cho từng vị trí, khu vực có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để chủ sở hữu và nhà đầu tư dự án thống nhất diện tích được bồi thường theo hệ số k để đưa vào phương án bồi thường, tái định cư.

Trường hợp chủ sở hữu căn hộ tại tầng 1 có một phần diện tích căn hộ để kinh doanh và dự án có bố trí một phần diện tích để kinh doanh dịch vụ, thương mại theo quy hoạch được duyệt thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại điểm này, nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì được mua hoặc thuê phần diện tích sàn kinh doanh dịch vụ, thương mại theo thiết kế được duyệt để kinh doanh; giá bán phần diện tích này được tính theo suất đầu tư xây dựng phân bổ trên 1 m2 sàn kinh doanh dịch vụ, thương mại (bao gồm cả chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu vực có sàn thương mại) theo quy định của pháp luật xây dựng cộng với lợi nhuận định mức bằng 10% tổng kinh phí đầu tư phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại tại thời điểm phê duyệt dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở; giá thuê diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này do các bên thỏa thuận;

Việc mua hoặc thuê phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại quy định tại điểm này phải được nêu trong phương án bồi thường, tái định cư;

b) Đối với căn hộ từ tầng 02 trở lên thì chủ sở hữu được bồi thường hệ số k từ 1 đến 1,5 lần diện tích sử dụng căn hộ bị phá dỡ được ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận này theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở; căn cứ hệ số k quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định hệ số k áp dụng cho từng vị trí, khu vực có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để các chủ sở hữu và nhà đầu tư dự án thống nhất diện tích được bồi thường theo hệ số k để đưa vào phương án bồi thường, tái định cư;

c) Trường hợp có diện tích sử dụng ngoài diện tích ghi trong giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích này được bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a, điểm b khoản này; phần diện tích khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm này thì không được bồi thường theo hệ số k diện tích sử dụng căn hộ quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng có thể được chủ đầu tư hỗ trợ kinh phí đã đầu tư xây dựng trên phần diện tích này.

Diện tích căn hộ tái định cư sau khi tính bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này được nêu rõ trong phương án bồi thường, tái định cư.

2. Trường hợp theo phương án bồi thường, tái định cư do các bên thống nhất có diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế lớn hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch diện tích này; nếu sau khi phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt mà chủ sở hữu không mua, thuê mua phần diện tích chênh lệch này thì không được bố trí căn hộ tái định cư, chủ đầu tư được thanh toán tiền cho chủ sở hữu đối với toàn bộ giá trị căn hộ này theo giá quy định tại khoản 4 Điều này và chủ đầu tư được bán căn hộ tái định cư này theo giá kinh doanh thương mại cho các chủ thể khác. Trường hợp các bên thống nhất có diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế nhỏ hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải thanh toán cho chủ sở hữu phần giá trị chênh lệch diện tích này.

Việc tính giá trị chênh lệch diện tích quy định tại điểm này được xác định theo nguyên tắc diện tích chênh lệch (m2) nhân (x) với giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư và được thanh toán tại thời điểm bàn giao căn hộ chung cư.

3. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì các bên thống nhất việc bố trí tái định cư tại địa điểm đó theo cơ chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này thì được bồi thường bằng tiền theo giá bán căn hộ tái định cư do chủ đầu tư đề xuất và được thống nhất trong phương án bồi thường, tái định cư; việc nhận tiền bồi thường căn hộ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì được bố trí mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

5. Đối với trường hợp căn hộ chung cư đang là tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng thì việc xử lý căn hộ tái định cư sau khi xây dựng lại hoặc việc xử lý khoản tiền được bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Điều 29. Bồi thường, tái định cư đối với phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư

1. Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, dự án vẫn tiếp tục xây dựng lại phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại thì chủ sở hữu phần diện tích này được bố trí lại diện tích này theo quy hoạch được duyệt; việc bồi thường phần diện tích này được thực hiện theo nguyên tắc áp dụng hệ số k = 1 lần diện tích sử dụng cũ.

2. Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, dự án không tiếp tục xây dựng lại phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại thì thực hiện bồi thường theo nguyên tắc áp dụng hệ số k = 1 lần diện tích sử dụng nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở đó.

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được xác định như đối với tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở thuộc tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.

Điều 30. Bồi thường, tái định cư đối với nhà ở, phần diện tích khác không phải là nhà chung cư nhưng thuộc dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ thuộc dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại được xem xét bố trí tái định cư bằng nhà ở riêng lẻ tại địa điểm khác nếu có nhu cầu và tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án. Trường hợp không có địa điểm khác để xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở riêng lẻ thì được bồi thường bằng tiền theo nguyên tắc quy định tại điểm a và c khoản 2 Điều này; nếu chủ sở hữu được bồi thường bằng tiền và có nhu cầu thì được mua một căn hộ chung cư tại dự án này theo giá bán căn hộ tái định cư được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.

2. Việc bồi thường, tái định cư đối với nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích đất ở thì thực hiện bồi thường theo nguyên tắc diện tích đất ở hiện hữu ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất qua các thời kỳ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở nhân (x) giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư; trường hợp có phần diện tích đất chênh lệch lớn hơn so với phần diện tích ghi trên giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất quy định tại khoản này thì giải quyết phần diện tích chênh lệch này theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Diện tích đất bố trí tái định cư tại địa điểm khác được xác định theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được quy đổi thành tiền theo nguyên tắc giá đất được xác định theo quy định tại điểm a khoản này nhân (x) diện tích đất (m2) được bố trí tái định cư; trường hợp có chênh lệch về giá trị bồi thường thì các bên có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch này;

c) Đối với diện tích sử dụng nhà ở thì được bồi thường theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà ở hiện có (m2) nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện xây dựng nhà ở tái định cư thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán các chi phí đầu tư xây dựng nhà ở này cho chủ đầu tư.

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có quy định tại điểm này được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư.

3. Đối với trụ sở, nhà làm việc, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân mà còn trong thời hạn cho thuê đất, nếu theo quy hoạch được duyệt vẫn tiếp tục bố trí diện tích này thì chủ sở hữu được bồi thường theo hệ số k = 1 lần diện tích đất cũ xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với thời hạn thuê đất còn lại; đối với diện tích xây dựng công trình thuộc quyền sở hữu hợp pháp thì được bồi thường theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại địa điểm cũ hoặc theo quy hoạch được duyệt không xây dựng lại trụ sở, nhà làm việc, công trình xây dựng này thì chủ sở hữu được bồi thường bằng tiền theo nguyên tắc quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này; trường hợp trong phạm vi dự án có diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại và chủ sở hữu có nhu cầu mua, thuê thì được ưu tiên mua, thuê một phần diện tích này theo giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Nghị định này.

Điều 31. Hỗ trợ đối với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chủ đầu tư dự án

1. Ngoài việc được bồi thường, tái định cư theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thêm từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương đối với các trường hợp sau:

a) Người được bồi thường, tái định cư là người có công với cách mạng theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ tại thời điểm thực hiện hỗ trợ trong trường hợp đối tượng này mua, thuê mua phần diện tích chênh lệch (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;

b) Hỗ trợ chủ đầu tư một phần hoặc toàn bộ kinh phí di dời, cưỡng chế di dời theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 73 và điểm b khoản 4 Điều 74 của Luật Nhà ở;

c) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để chủ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi của dự án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 của Luật Nhà ở;

d) Mức hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này được nêu trong phương án bồi thường, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Ngoài yêu cầu phải bồi thường, tái định cư theo quy định tại các Điều 28, 29 và Điều 30 của Nghị định này, tùy từng điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư được quyết định hỗ trợ thêm kinh phí cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm cả phần kinh phí mà chủ sở hữu đã đầu tư xây dựng nhưng không đủ điều kiện để được bồi thường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Nghị định này.

Điều 32. Ký kết hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà, công trình xây dựng để bố trí tái định cư

1. Người được bố trí tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, công trình xây dựng tái định cư với chủ đầu tư dự án theo quy định của Luật Nhà ở; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở.

2. Người được bố trí tái định cư sau khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở được chuyển nhượng hợp đồng này cho các tổ chức, cá nhân khác nếu không có nhu cầu tái định cư; trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng áp dụng như đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Mục 2. BỒI THƯỜNG, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 33. Bồi thường, tái định cư đối với căn hộ chung cư thuộc tài sản công

1. Trường hợp có căn hộ chung cư thuộc tài sản công hỗn hợp với căn hộ thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân trong nhà chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc bồi thường, tái định cư được thực hiện như sau:

a) Hệ số k bồi thường diện tích sử dụng căn hộ được áp dụng như đối với căn hộ chung cư không thuộc tài sản công quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 của Nghị định này;

b) Trường hợp các bên thống nhất trong phương án bồi thường, tái định cư có diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế lớn hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này thì ngân sách chi thường xuyên của địa phương phải chi trả phần giá trị chênh lệch diện tích này cho chủ đầu tư dự án. Trường hợp diện tích căn hộ tái định cư theo thiết kế nhỏ hơn diện tích căn hộ được bồi thường theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này thì chủ đầu tư phải thanh toán cho Nhà nước phần giá trị chênh lệch diện tích này.

Việc thanh toán tiền chênh lệch quy định tại điểm này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để thanh toán phần giá trị chênh lệch quy định tại điểm này cho chủ đầu tư dự án.

Sau khi nghiệm thu, hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công hoặc cơ quan được đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công giao có trách nhiệm nhận bàn giao căn hộ và nộp kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

c) Trường hợp Nhà nước không có nhu cầu nhận căn hộ tái định cư theo quy định tại điểm a khoản này mà nhận bồi thường bằng tiền thì chủ đầu tư thanh toán tiền cho Nhà nước theo giá bán căn hộ tái định cư do chủ đầu tư đề xuất và được thống nhất trong phương án bồi thường, tái định cư; việc nhận tiền bồi thường căn hộ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt; chủ đầu tư được bán các căn hộ này cho các chủ thể khác theo giá kinh doanh thương mại theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

2. Trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc tài sản công được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn ngân sách quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 của Luật Nhà ở thì việc bồi thường, tái định cư được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy hoạch chi tiết dự án, nguồn vốn ngân sách bố trí để đầu tư xây dựng lại nhà chung cư và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà chung cư, cơ quan đại diện chủ sở hữu thuộc tài sản công quyết định hệ số k diện tích thiết kế của các căn hộ sau khi xây dựng lại bảo đảm bằng hoặc lớn hơn diện tích sử dụng căn hộ cũ nhưng không nhỏ hơn diện tích theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.

Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp gồm: kế hoạch và đầu tư, quy hoạch - kiến trúc (nếu có), tài chính, tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k diện tích căn hộ theo quy định tại điểm này.

Đối với nhà chung cư thuộc tài sản công do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng để cho bố trí cho đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại khoản này để quyết định hệ số k bồi thường diện tích căn hộ khi thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

b) Trường hợp theo quy hoạch không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công quyết định việc đầu tư xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt; người đang thuê nhà ở được bố trí thuê tại địa điểm khác theo các cơ chế quy định tại Điều 35 của Nghị định này.

Điều 34. Bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất khác thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư

1. Đối với phần diện tích nhà sử dụng chung thuộc tài sản công trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà hiện có (m2) nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có;

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở thuộc tài sản công được xác định theo quy định của pháp luật nhà ở khi bán nhà ở cũ thuộc tài sản công.

Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III nhưng đã bị phá dỡ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong giấy tờ chứng minh việc bố trí sử dụng nhà ở này theo quy định của pháp luật nhà ở. Trường hợp trong giấy tờ quy định tại khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu trong giấy tờ này không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III.

2. Đối với diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong nhà chung cư hiện hữu đang do Nhà nước quản lý thì chủ đầu tư được miễn tiền bồi thường về đất.

3. Đối với phần diện tích đất sử dụng chung không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này nhưng thuộc phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư, kể cả diện tích đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội và công trình khác nằm ngoài khuôn viên nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu và không thuộc trường hợp giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được giao phần diện tích đất này để thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch và được miễn tiền bồi thường về đất.

4. Đối với phần diện tích đất sử dụng chung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng thuộc trường hợp đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đang quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai 2024 thì giải quyết như sau:

a) Nếu phần diện tích đất quy định tại khoản này không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao phần diện tích đất này cho chủ đầu tư để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy hoạch được phê duyệt; chủ đầu tư dự án này được miễn tiền bồi thường về đất và được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất sử dụng chung này;

b) Nếu phần diện tích đất quy định tại điểm a khoản này đủ điều kiện về diện tích để tách thành dự án độc lập, riêng biệt theo quy định của pháp luật đất đai thì thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án độc lập theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 35. Bố trí sử dụng căn hộ chung cư thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại

1. Người đang thuê căn hộ chung cư thuộc tài sản công bị phá dỡ được tiếp tục bố trí thuê căn hộ sau khi xây dựng lại, trừ trường hợp không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở.

Diện tích căn hộ được bố trí thuê được căn cứ vào trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Nghị định này để xác định trong hợp đồng thuê nhà ở.

2. Trường hợp người đang thuê căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này không còn nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở sau khi xây dựng lại hoặc đã được bố trí thuê tại địa điểm khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các căn hộ này để bố trí tái định cư cho các đối tượng khác trên địa bàn cấp huyện nơi có nhà chung cư theo chính sách tái định cư của địa phương; trường hợp trên địa bàn cấp huyện không có nhu cầu nhận căn hộ tái định cư thì chủ đầu tư thực hiện bồi thường bằng tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.

3. Giá thuê căn hộ thuộc tài sản công sau khi xây dựng lại của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng như đối với giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và phát triển nhà ở xã hội; trường hợp Nhà nước bán căn hộ này cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì người đang thuê được mua theo quy định về bán nhà ở cũ thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.

Đối với các đối tượng tái định cư khác không phải là người đang thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện việc cho thuê, bán nhà ở theo chính sách bồi thường, tái định cư được áp dụng tại địa phương.

4. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho các trường hợp người thuê căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này là người có công với cách mạng theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, hộ gia đình nghèo, cận nghèo để nộp tiền thuê nhà ở hoặc hỗ trợ thêm tiền mua nhà ở thuộc tài sản công nếu các đối tượng này có nhu cầu mua nhà ở và đủ điều kiện được mua nhà ở này theo quy định của pháp luật nhà ở,

5. Việc hỗ trợ thêm kinh phí quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư.

Chương V

THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP QUY GOM

Điều 36. Nguyên tắc quy gom nhà chung cư

1. Việc quy gom nhà chung cư chỉ được thực hiện khi các nhà chung cư độc lập trong cùng một khu vực thuộc diện phải phá dỡ nhưng theo quy hoạch được duyệt, có một số nhà chung cư không được xây dựng lại hoặc có thể xây dựng lại nhưng không bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và chỉ có 01 hoặc 02 địa điểm khu đất có nhà chung cư trong diện quy gom có thể xây dựng lại được nhà chung cư mới để bố trí đủ căn hộ tái định cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

2. Việc quy gom nhà chung cư chỉ được thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

Điều 37. Các trường hợp quy gom nhà chung cư

1. Quy gom một số nhà chung cư độc lập trên cùng địa bàn cấp phường vào 01 hoặc 02 địa điểm có nhà chung cư thuộc diện quy gom trên địa bàn cấp phường đó.

2. Trường hợp cùng địa bàn cấp phường không thực hiện được việc quy gom theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện quy gom một số nhà chung cư tại các phường lân cận trong cùng địa bàn cấp huyện.

3. Trường hợp trong cùng địa bàn cấp huyện không thực hiện được việc quy gom theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện quy gom một số nhà chung cư trên địa bàn cấp huyện lân cận.

4. Trường hợp không thể thực hiện được giải pháp quy gom theo quy định tại các khoản 1, 2 hoặc khoản 3 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm ứng kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương để di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng tại nhà chung cư này và tổ chức bán đấu giá khu đất có nhà chung cư phải phá dỡ để hoàn trả tiền cho ngân sách nhà nước. Việc đầu tư xây dựng các công trình trên khu đất bán đấu giá được thực hiện theo quy hoạch được duyệt.

Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, khu đất có nhà chung cư thuộc diện quy gom phải bố trí các công trình công cộng thì thực hiện bồi thường, giải tỏa, phá dỡ và thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện theo quy hoạch.

Điều 38. Việc đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trong trường hợp quy gom

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trong trường hợp quy gom được thực hiện thông qua một trong các hình thức quy định tại Điều 16 hoặc Điều 17 hoặc Điều 18 của Nghị định này và quy định sau đây:

a) Trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tất cả chủ sở hữu của nhà chung cư quy gom theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này thì nhà đầu tư này được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đối với phần diện tích đất của tất cả nhà chung cư quy gom đã thực hiện thỏa thuận;

b) Trường hợp lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này mà dự án không đáp ứng lợi nhuận theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này thì trong chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án phải xác định rõ phần diện tích đất được giao thêm cho chủ đầu tư để đảm bảo lợi nhuận theo quy định;

c) Trường hợp lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này mà dự án không đáp ứng lợi nhuận theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập phương án sử dụng đất quy gom để đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận theo quy định kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt; nhà đầu tư được lựa chọn trong quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc trong quyết định trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất được xác định là chủ đầu tư dự án đối với cả phần diện tích đất quy gom được giao thêm.

2. Việc chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trong trường hợp quy gom được thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13 hoặc Điều 14 của Nghị định này.

3. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) để thực hiện dự án đối với trường hợp quy gom nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

4. Phương án bồi thường, tái định cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trong trường hợp quy gom được thực hiện theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.

Điều 39. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trong trường hợp quy gom

1. Trường hợp địa điểm xây dựng lại nhà chung cư sau khi bố trí tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng mà vẫn còn diện tích để kinh doanh bảo đảm lợi nhuận định mức tối thiểu 10% và tối đa 15% tổng mức đầu tư của dự án do chủ đầu tư đề xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Nghị định này hoặc do cơ quan quản lý nhà ở lập theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 của Nghị định này thì chủ đầu tư không được giao thêm phần diện tích đất của nhà chung cư còn lại thuộc diện quy gom; việc lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện dự án tại các diện tích đất còn lại này được căn cứ vào quy hoạch được duyệt và mục tiêu đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp tại địa điểm xây dựng lại nhà chung cư sau khi bố trí tái định cư cho chủ sở hữu, người sử dụng mà còn diện tích để kinh doanh nhưng không đáp ứng lợi nhuận quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không còn diện tích để kinh doanh thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được giao thêm phần diện tích đất của một hoặc một số trong các nhà chung cư thuộc diện quy gom để kinh doanh theo quy hoạch được duyệt, bảo đảm lợi nhuận theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với diện tích đất còn lại (nếu có) mà chủ đầu tư dự án không được giao thêm theo quy định tại khoản này thì căn cứ vào quy hoạch được duyệt và mục tiêu của dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan để đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất và thực hiện miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích được giao cho chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.

4. Trường hợp sau khi quyết toán dự án mà lợi nhuận vượt quá lợi nhuận định mức quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải nộp lại ngân sách nhà nước phần lợi nhuận vượt quá này; trường hợp khoản lợi nhuận phát sinh cao hơn quy định tại khoản này do điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì chủ đầu tư chỉ thực hiện nộp thuế theo quy định đối với phần lợi nhuận vượt quá này.

Chương VI

CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Điều 40. Cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được giao thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 63 của Luật Nhà ở; phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được xác định trong quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Trường hợp trong phạm vi của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có phần diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đang quản lý theo quy định của pháp luật đất đai thì chủ đầu tư được miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích này, trừ trường hợp diện tích đất này đủ điều kiện tách thành dự án độc lập, riêng biệt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 34 của Nghị định này.

2. Trường hợp sau khi được lựa chọn mà chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất so với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích tăng thêm này theo quy định của pháp luật đất đai; việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Trường hợp theo quy hoạch được duyệt, địa điểm có nhà chung cư bị phá dỡ vẫn tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư (không bao gồm trường hợp quy gom) nhưng chủ đầu tư được toàn bộ các chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý không tái định cư tại chỗ và chủ đầu tư thống nhất thực hiện bồi thường, tái định cư tại địa điểm khác hoặc bồi thường bằng tiền cho các chủ sở hữu này theo phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt theo quy định của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án được hưởng các cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp khi Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng đất của người được thanh lý, hóa giá mà nhà ở này thuộc diện phải phá dỡ để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án được miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất có nhà ở đã thanh lý, hóa giá này.

Điều 41. Cơ chế ưu đãi về kinh doanh căn hộ, diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được bán các căn hộ thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này theo giá kinh doanh thương mại mà không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi bán các căn hộ này và không phải thực hiện chuyển đổi công năng sang nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

2. Các căn hộ nhà chung cư sau khi xây dựng lại được bán theo giá kinh doanh thương mại bao gồm:

a) Căn hộ được xây dựng thêm để kinh doanh theo quy hoạch được duyệt ngoài các căn hộ phải dành để bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư;

b) Căn hộ thuộc diện phải bố trí tái định cư nhưng chủ sở hữu nhận bồi thường bằng tiền theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt, bao gồm cả căn hộ thuộc diện phải bồi thường cho Nhà nước nhưng Nhà nước không nhận căn hộ tái định cư mà nhận bồi thường bằng tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Nghị định này;

c) Căn hộ thuộc diện phải bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt nhưng chủ sở hữu không mua phần diện tích chênh lệch theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này hoặc trường hợp chủ sở hữu đã được bố trí tái định cư sang địa điểm khác theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này;

3. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được kinh doanh đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại và các công trình xây dựng khác (nếu có) trong phạm vi dự án được miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này.

Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng, góp vốn phần diện tích quy định tại khoản này gắn với quyền sử dụng đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai.

4. Đối với phần diện tích kinh doanh khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà nằm ngoài phạm vi dự án được miễn tiền bồi thường về đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương VII

ĐÓNG GÓP KINH PHÍ ĐỂ XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Điều 42. Nguyên tắc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư

1. Chủ sở hữu nhà chung cư không thuộc trường hợp nhà chung cư cũ quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật Nhà ở phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với phần diện tích căn hộ trong nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp kinh phí theo diện tích sử dụng căn hộ chung cư mới được tái định cư nêu trong phương án bồi thường, tái định cư nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới được tính trên tổng mức đầu tư của dự án do các bên thỏa thuận tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư;

b) Đối với phần diện tích khác không phải là căn hộ thì các chủ sở hữu đóng góp kinh phí theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này để tiếp tục mục tiêu kinh doanh dịch vụ, thương mại theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt.

3. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ nếu không đóng góp kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Điều 43. Thời điểm đóng góp và hình thức đóng góp kinh phí xây dựng lại nhà chung cư

1. Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều 42 của Nghị định này được thực hiện theo tiến độ của dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ như sau:

a) Trường hợp đóng góp theo tiến độ thực hiện dự án thì các lần đóng góp được áp dụng theo quy định về thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được nêu cụ thể trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng;

b) Trường hợp đóng góp một lần sau khi bàn giao căn hộ thì chủ sở hữu có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền đóng góp theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua đã ký kết với chủ đầu tư dự án;

c) Số tiền đóng góp quy định tại khoản này không bao gồm kinh phí bảo trì nhà chung cư, kinh phí quản lý vận hành nhà ở theo quy định.

2. Hình thức đóng góp kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật kinh doanh bất động sản.

Đối với kinh phí bảo trì nhà chung cư và kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện nộp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Điều 44. Bồi thường quyền sử dụng đất và giá trị còn lại của căn hộ, diện tích khác trong trường hợp chủ sở hữu không đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư

1. Quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư là quyền sử dụng chung. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu nhà chung cư được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư theo quy định của pháp luật đất đai.

2. Trường hợp thuộc diện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường phần quyền sử dụng đất theo tỷ lệ phân chia quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư.

3. Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích đất thì được bồi thường phần quyền sử dụng đất theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) giá đất cụ thể tại thời điểm thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật đất đai;

b) Đối với diện tích nhà ở, diện tích khác thì được bồi thường theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà ở, diện tích khác hiện có nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành còn hiệu lực tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở, diện tích khác hiện có.

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có quy định tại điểm này được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Trách nhiệm của các Bộ ngành liên quan

1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này;

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo nhiệm vụ được giao quy định trong Luật Nhà ở và Nghị định này;

c) Hướng dẫn cụ thể việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở;

d) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

đ) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư trong phạm vi cả nước;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng quản lý nhà nước được giao có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì hướng dẫn việc xác định giá đất để tính tiền bồi thường về đất trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ có liên quan đến công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để đảm bảo thống nhất với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng quản lý nhà nước được giao có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này hoặc các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm đầu tư xây dựng lại các nhà chung cư của lực lượng vũ trang nhân dân để cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn.

6. Các Bộ, ngành có liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 46. Trách nhiệm của địa phương

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn bảo đảm đúng tiến độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người dân tại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;

b) Tổ chức lập, ban hành kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;

c) Bố trí ngân sách chi thường xuyên để thực hiện các công việc về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này, bao gồm: việc rà soát, kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; tổ chức lập, phê duyệt, công bố kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với nhà chung cư do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và các nội dung chi ngân sách khác của địa phương theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

d) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn; đối với các tỉnh, thành phố có cơ chế chính sách đặc thù thì căn cứ vào cơ chế đặc thù để phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ trong công tác cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

đ) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, các cơ quan, tổ chức có liên quan và người dân trên địa bàn để thực hiện;

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Luật Nhà ở, Nghị định này giao hoặc do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ giao.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh:

a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn, bảo đảm đúng tiến độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền để triển khai thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến việc thực hiện chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

d) Báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Luật Nhà ở, Nghị định này giao hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về nhà ở.

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

2. Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Bãi bỏ Điều 7 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

Quy định chuyển tiếp đối với các chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 198 của Luật Nhà ở và quy định sau đây:

1. Đối với địa phương đã hoàn thành việc kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ nhà chung cư trên địa bàn trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện kiểm định, đánh giá lại theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, trừ trường hợp nhà chung cư đã kiểm định chưa thuộc diện phá dỡ để xây dựng lại nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhà chung cư này thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 59 của Luật Nhà ở thì phải kiểm định, đánh giá lại để làm cơ sở xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.

Đối với các nhà chung cư đã thực hiện kiểm định và thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở nhưng chưa đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì trong thời hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư này theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các địa phương đã phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải lập, phê duyệt lại kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, trừ trường hợp phải điều chỉnh nội dung kế hoạch cho phù hợp với chương trình phát triển nhà ở mới được phê duyệt hoặc chương trình phát triển nhà ở được điều chỉnh bổ sung.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

3. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hình thức xây dựng chuyển giao (BT) thì xử lý chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư (gọi chung là chấp thuận chủ trương đầu tư) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.

5. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nội dung chủ trương đầu tư đã được chấp thuận; trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì thực hiện việc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

Trường hợp đã nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 198 của Luật Nhà ở.

6. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

7. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã lựa chọn được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này và trường hợp thuộc diện chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 14 của Nghị định này.

8. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư có nhiều phân kỳ đầu tư được phê duyệt và chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư cho một hoặc một số phân kỳ đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt; đối với các phân kỳ còn lại của dự án chưa có phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

9. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã có phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các bên tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, trừ trường hợp các bên thống nhất thay đổi phương án bồi thường, tái định cư theo quy định của Nghị định này.

10. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã có phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt trước thời điểm Nghị này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có phần diện tích nhà, đất chưa đưa vào phương án bồi thường, tái định cư thì phải lập phương án bồi thường, tái định cư bổ sung để xác định việc bồi thường đối với diện tích nhà, đất này theo quy định của Nghị định này để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho người sử dụng căn hộ thuộc tài sản công để di chuyển đi nơi khác theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan tại thời điểm thực hiện hỗ trợ và việc hỗ trợ này được xác định trong phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì khi lập phương án bồi thường, tái định cư bổ sung phần diện tích nhà thuộc tài sản công cho Nhà nước (bao gồm cả phần diện tích nhà sử dụng chung và phần diện tích căn hộ) theo quy định của Nghị định này mà trong phương án bồi thường, tái định cư có nội dung Nhà nước thống nhất nhận bồi thường bằng tiền hoặc kết hợp nhận bồi thường bằng tiền và một phần bồi thường bằng căn hộ thì chủ đầu tư được khấu trừ phần kinh phí đã thực hiện hỗ trợ tiền nhà cho người sử dụng căn hộ thuộc tài sản công theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt trước đây.

Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo cụ thể số kinh phí đã hỗ trợ về tiền nhà thuộc tài sản công cho người sử dụng căn hộ kèm theo giấy tờ chứng minh việc hỗ trợ này gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đã phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư trước đây để xác định số tiền được khấu trừ khi lập phương án bồi thường, tái định cư bổ sung theo quy định của Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt; số tiền phải bồi thường còn lại sau khi được khấu trừ, chủ đầu tư phải thanh toán cho Nhà nước theo quy định của Nghị định này.

11. Trường hợp đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng quá thời hạn 24 tháng tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, không tính thời gian điều chỉnh quy hoạch (nếu có) mà chủ đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư không thực hiện được việc bồi thường theo phương án bồi thường, tái định cư quy định tại khoản 9 Điều này hoặc không thỏa thuận lại được phương án bồi thường, tái định cư theo quy định của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấm dứt dự án và tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này.

12. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chủ đầu tư đã làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được giao trong phạm vi dự án đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

13. Trường hợp đề xuất hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 198 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh bao gồm các nội dung: tên, địa chỉ của chủ đầu tư dự án, nội dung ưu đãi đã được hưởng trước đây, đề xuất hưởng cơ chế ưu đãi đầu tư mới theo quy định kèm theo 04 bộ hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư dự án kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đánh giá về đề xuất hưởng ưu đãi của chủ đầu tư bảo đảm phù hợp quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này và gửi lấy ý kiến góp ý của cơ quan chức năng cấp tỉnh gồm: kế hoạch và đầu tư, tài chính, tài nguyên và môi trường, quy hoạch - kiến trúc (nếu có) và cơ quan thuế cấp tỉnh;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, các cơ quan được lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được góp ý của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo kèm theo ý kiến góp ý của các cơ quan quy định tại điểm b khoản này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận;

đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận việc áp dụng cơ chế ưu đãi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 198 của Luật Nhà ở.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 98/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Tên mẫu văn bản

Mẫu số 01

Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do nhà đầu tư đề xuất

Mẫu số 02

Mẫu Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở đề xuất

Mẫu số 03

Mẫu văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư

Mẫu số 04

Mẫu văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư

Mẫu số 05

Mẫu Tờ trình đề nghị chấp thuận nhà đầu tư

Mẫu số 06

Mẫu Quyết định chấp thuận nhà đầu tư

Mẫu số 07

Mẫu văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 

Mẫu số 01

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Kính gửi: Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh/thành phố...

Nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư với các nội dung như sau:

I. NHÀ ĐẦU TƯ

- Tên doanh nghiệp/tổ chức: ................................................................................

Tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức số: ..............; ngày cấp: ..............; cơ quan cấp: ........................................................

Địa chỉ trụ sở: ......................................................................

Mã số thuế (tại Việt Nam - nếu có): .......................................

Điện thoại: ............. Fax: ............ Email: ............ Website (nếu có): ……………………

- Vốn điều lệ: ..........(bằng chữ) đồng và tương đương ............(bằng chữ) đô la Mỹ (tỷ giá ......... ngày ..... của ....).

- Thông tin về người đại diện theo pháp luật:

Họ tên: .......................... Giới tính: …………………………

Ngày sinh: .................. Quốc tịch: …………….. (Tài liệu về tư cách pháp lý của cá nhân) số: .........; ngày cấp .............; nơi cấp: ...................

Địa chỉ thường trú: ..................................

Chỗ ở hiện tại: .........................................

Điện thoại: ............. Fax: ............ Email: ............

(Trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài thì phải có thông tin về tổ chức kinh tế dự kiến thành lập gồm: tên tổ chức kinh tế, loại hình tổ chức kinh tế, vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của từng nhà đầu tư)

II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án:

1.1. Tên dự án: ………………………………………………………………..

1.2. Địa điểm thực hiện dự án: ………………………………………….

2. Mục tiêu dự án:

3. Quy mô dự án (theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt):

- Diện tích đất xây dựng: .... m2;

- Diện tích sàn xây dựng nhà ở: .... m2;

- Diện tích xây dựng các công trình khác (nếu có): ...m2

- Số tầng cao:...

- Chiều cao công trình: ...

- Mật độ xây dựng: ....

- Hệ số sử dụng đất...

- Loại nhà ở (căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ);

- Số lượng nhà ở: ........ căn;

- Quy mô dân số: ........ người;

- Vị trí dự án thuộc khu vực đô thị: .......(có/không);

- Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt: ....... (có/không).

4. Vốn đầu tư và phương án huy động vốn:

4.1. Tổng vốn đầu tư: .........(bằng chữ) đồng và tương đương ........ (bằng chữ) đô la Mỹ (tỷ giá .......... ngày ……….. của ……..), trong đó:

- Vốn góp của nhà đầu tư:...(bằng chữ) đồng và tương đương ... (bằng chữ) đô la Mỹ.

- Vốn huy động: .......... (bằng chữ) đồng và tương đương ... (bằng chữ) đô la Mỹ, trong đó:

+ Vốn vay từ các tổ chức tín dụng: …………………………………………………………

+ Vốn huy động từ cổ đông, thành viên, từ các chủ thể khác: ...................

+ Vốn huy động từ nguồn khác (ghi rõ nguồn): ………………………………………..

- Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có): …………………………

4.2. Nguồn vốn đầu tư:

a) Vốn góp để thực hiện dự án (ghi chi tiết theo từng nhà đầu tư):

Phương thức góp vốn: ghi giá trị bằng tiền mặt, máy móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất, bí quyết công nghệ, ………………………………………….

b) Vốn huy động: ghi rõ số vốn, phương án huy động (vay từ tổ chức tín dụng/công ty mẹ,...) và tiến độ dự kiến.

c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có): ………………………..

5. Thời hạn hoạt động của dự án: …………………………………………………….

6. Tiến độ thực hiện dự án: (ghi theo mốc thời điểm tháng (hoặc quý)/năm. Ví dụ: tháng 01 (hoặc quý I)/2025):

a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;

b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư;

c) Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành (nếu có);

d) Sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có);

(Trường hợp dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn thì phải ghi rõ tiến độ thực hiện từng giai đoạn).

7. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có):

III. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận.

4. Đối với nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: Trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, thì từ bỏ tất cả các quyền và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật trong nước hoặc theo bất kỳ điều ước quốc tế nào có thể áp dụng đối với nhà đầu tư đó.

IV. HỒ SƠ KÈM THEO

1. Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án;

2. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã thống nhất với chủ sở hữu nhà chung cư;

3. Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, báo cáo tài chính 02 năm gần nhất;

5. Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).

 

 

........, ngày........tháng........năm......
NHÀ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu (nếu có))

 

Mẫu số 02

SỞ XÂY DỰNG
TỈNH/THÀNH PHỐ……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …...

……., ngày … tháng … năm ……

 

TỜ TRÌNH

Đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Tên dự án (nếu có): …………………………………………………

2. Mục tiêu dự án: ………………………………………………………..

3. Địa điểm thực hiện dự án: ………………………………………….

4. Dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư:

5. Quy mô dự án (theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt):

- Diện tích đất xây dựng:.... m2;

- Diện tích sàn xây dựng nhà ở:.... m2;

- Diện tích công trình xây dựng khác (nếu có):.... m2;

- Số tầng cao:..

- Chiều cao công trình: ...

- Mật độ xây dựng: ...

- Hệ số sử dụng đất...

- Loại nhà ở (căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ);

- Số lượng nhà ở: ............. căn;

- Quy mô dân số: .......... người;

- Vị trí dự án thuộc khu vực đô thị: ......(có/không);

- Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt: ....(có/không).

6. Tổng vốn đầu tư dự kiến: (tổng vốn bằng VNĐ) ………………………

7. Thời hạn hoạt động của dự án: ……………………………………………….

8. Tiến độ thực hiện dự án (ghi theo mốc thời điểm tháng (hoặc quý)/năm. Ví dụ: tháng 01 (hoặc quý I)/2025):

a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn (nếu có);

b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án;

c) Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành (nếu có);

d) Sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có);

(Trường hợp dự án chia thành nhiều giai đoạn thì phải ghi rõ tiến độ thực hiện từng giai đoạn).

9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có):

10. Hồ sơ kèm theo

a) Đề xuất dự án đầu tư;

b) Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).

 

 

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

 

Mẫu số 03

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ……..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ-....

……., ngày … tháng … năm ……

 

CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ1

(Cấp lần đầu: ngày ........ tháng .... năm .......)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ ...

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số ...... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ .... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của...;

Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và hồ sơ kèm theo do .......... nộp ngày ….. và hồ sơ bổ sung nộp ngày.... (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại công văn số ……. ngày…. tháng …. năm…… của …..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư……...... với các nội dung sau đây:

1. Tên chủ đầu tư hoặc dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư)

Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án thì phải nêu rõ thông tin của chủ đầu tư nêu trong văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án: ……………………………………..

3. Mục tiêu dự án: ......................................................................

4. Phạm vi, quy mô dự án:

5. Cơ cấu sản phẩm nhà ở trong dự án (số lượng nhà ở tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư, số lượng nhà ở hoặc phần diện tích khác được kinh doanh thương mại):

6. Vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có): …….……………

- Vốn góp của nhà đầu tư:...(bằng chữ) đồng và tương đương ... (bằng chữ) đô la Mỹ (tỷ giá ……… ngày ......... của ......).

- Vốn huy động: …………… (bằng chữ) đồng và tương đương ... (bằng chữ) đô la Mỹ.

- Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có): .................................................

7. Thời hạn hoạt động của dự án:

8. Tiến độ thực hiện dự án:

- Tiến độ góp vốn và tiến độ dự kiến huy động các nguồn vốn;

- Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành (nếu có);

- Tiến độ bàn giao nhà ở cho người tái định cư;

- Sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có);

(Trường hợp dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn thì phải ghi rõ tiến độ thực hiện từng giai đoạn)

9. Công nghệ áp dụng (nếu có): ……………………………………………………

10. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có):

Ghi rõ hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

11. Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có): ……………

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, trong đó nêu rõ trách nhiệm đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, xây dựng và bàn giao phần hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án

a) .................................................................................................

b) .................................................................................................

2. Giao …………… tổ chức đấu thầu chịu trách nhiệm về tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư dự án thông qua hình thức đấu thầu).

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thời điểm có hiệu lực của Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư: ……………

2. …...... (tên cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

3. Quyết định này được gửi cho …………… (tên cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân nộp hồ sơ) và một bản được lưu tại …………… (tên cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư).

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan tham gia thẩm định;
- Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
- UBND địa phương nơi thực hiện dự án;
- Lưu: VT,...

CHỦ TỊCH
(Ký tên/đóng dấu)

____________________

1 Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư thì tên văn bản là: chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.


Mẫu số 04

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ…….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ-....

……., ngày … tháng … năm ……

 

CHẤP THUẬN ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ1

(Cấp lần đầu: ngày…. tháng …. năm……)

(Điều chỉnh lần thứ ...: ngày...tháng...năm….)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ....

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số ...... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ .... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của...;

Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số ……. ngày…. tháng …. năm……;

Căn cứ văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư và hồ sơ kèm theo do .......... nộp ngày ….. và hồ sơ bổ sung nộp ngày.... (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại công văn số ……. ngày…. tháng …. năm…… của ……… .

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của dự án .......... (tên dự án) đã được chấp thuận tại Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư/văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có) số ……. do ……. (tên cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư) chấp thuận ngày ……. với những nội dung điều chỉnh như sau:

1. Nội dung điều chỉnh thứ nhất:

Nội dung ........ quy định tại Điều ...... Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư/ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/ Văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có) số .......... ngày ......... được điều chỉnh như sau:

“Điều ...........:

…………………………………….”.

2. Nội dung điều chỉnh thứ hai:

Nội dung ........ quy định tại Điều ...... Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư/ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/ Văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có) số .......... ngày ......... được điều chỉnh như sau:

“Điều .........:

……………………………………..”.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư:

1 .................................................................................................

2 .................................................................................................

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư này có hiệu lực kể từ ngày ..... và là một bộ phận không tách rời của Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư/Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số ........... do ….. (tên cơ quan cấp) cấp lần đầu ngày ... tháng ... năm... và các Văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư số .........., điều chỉnh lần thứ ...... ngày .... (nếu có).

2. ...... (Tên cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

3. Quyết định này được gửi cho …………… (tên cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân nộp hồ sơ) và một bản được lưu tại …………… (tên cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư).

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan tham gia thẩm định;
- Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
- UBND địa phương nơi thực hiện dự án;
- Lưu: VT,...

CHỦ TỊCH
(Ký tên/đóng dấu)

____________________

1 Trường hợp điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư thì tên văn bản là: chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.

 

Mẫu số 05

SỞ XÂY DỰNG
TỈNH/THÀNH PHỐ……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……...

……., ngày … tháng … năm ……

 

TỜ TRÌNH

Đề nghị chấp thuận nhà đầu tư

Kính gửi: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố...

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số ......... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ Văn bản số...chấp thuận chủ trương đầu tư dự án...;

Căn cứ kết quả tổ chức đánh giá hồ sơ mời quan tâm đối với nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư...;

Sở Xây dựng tỉnh/thành phố... đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố chấp thuận với các nội dung như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp/tổ chức: .................................................(Tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức) số: ..............; ngày cấp: ..............; cơ quan cấp: .........................

Địa chỉ trụ sở: ......................................................................

Mã số thuế (tại Việt Nam - nếu có): .......................................

Điện thoại: ............. Fax: ............ Email: ............ Website (nếu có): ………………………….

(Trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài thì phải có thông tin về tổ chức kinh tế dự kiến thành lập gồm: tên tổ chức kinh tế, loại hình tổ chức kinh tế, vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của từng nhà đầu tư)

II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (đã được chấp thuận chủ trương đầu tư)

1. Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đã cấp số ........../QĐ ........ngày ..........

2. Nội dung dự án theo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

III. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT

1. ............ (tên nhà đầu tư) cam kết thực hiện dự án đã được .............. (cơ quan chấp thuận chủ trương) chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại văn bản số ...../QĐ.... ngày .............. theo đúng tiến độ đã được quy định và đáp ứng các điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, nhà ở, xây dựng, kinh doanh bất động sản, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận.

IV. HỒ SƠ KÈM THEO

- Hồ sơ mời quan tâm;

- Kết quả tổ chức đánh giá hồ sơ mời quan tâm;

- Các tài liệu liên quan khác trong quá trình tổ chức, đánh giá hồ sơ mời quan tâm (nếu có).

 

 

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

 

Mẫu số 06

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ-....

……., ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH CHẤP THUẬN NHÀ ĐẦU TƯ

(Cấp lần đầu: ngày ….. tháng.... năm...)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ...

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số ..... của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ .... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của...;

Căn cứ Văn bản số... chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư...;

Căn cứ kết quả tổ chức đánh giá hồ sơ mời quan tâm đối với nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư...;

Xét Tờ trình số ..... ngày ..... tháng … năm ….. của Sở Xây dựng tỉnh/thành phố...

QUYẾT ĐỊNH:

Chấp thuận .............. (tên Nhà đầu tư) là nhà đầu tư thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư .............(tên dự án) đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư số ..............ngày .............. của .............. (cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư) với nội dung như sau:

Điều 1. Thông tin về Nhà đầu tư thực hiện dự án

Tên doanh nghiệp/tổ chức: ................................................................................

....(Tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức)1 số: ..............; ngày cấp: ..............; cơ quan cấp: ............................

Mã số thuế (tại Việt Nam - nếu có): .......................................

Địa chỉ trụ sở: ......................................................................

Điện thoại: ............. Fax: ............ Email: ............ Website (nếu có):………..

Điều 2. Thông tin về dự án đầu tư theo kết quả tổ chức đánh giá hồ sơ mời quan tâm

1. Vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có):

- Vốn góp của nhà đầu tư:...(bằng chữ) đồng và tương đương ... (bằng chữ) đô la Mỹ (tỷ giá ...........ngày ........ của .........).

- Vốn huy động: ............. (bằng chữ) đồng và tương đương ... (bằng chữ) đô la Mỹ.

- Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có): ............................

2. Tiến độ thực hiện dự án:

a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn: ............................

- Vốn góp (Tiến độ, tỷ lệ và phương thức góp vốn - ghi chi tiết theo từng nhà đầu tư):

(*): Phương thức góp vốn: ghi giá trị bằng tiền mặt, máy móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất, bí quyết công nghệ, ..........................................

- Vốn huy động (dự kiến): ........................................................

b) Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành (nếu có);

c) Tiến độ bàn giao nhà ở;

d) Sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có)

(Trường hợp dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn thì phải ghi rõ tiến độ thực hiện từng giai đoạn)

Điều 3. Thời hạn hoạt động của dự án:

Điều 4. Quyết định này được cấp cho .............. (tên nhà đầu tư); một bản gửi Bộ Xây dựng; một bản gửi .............. (tên cơ quan tổ chức đấu thầu) và một bản được lưu tại .............. (tên cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh).

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
- UBND địa phương nơi thực hiện dự án;
- Lưu: VT,...

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

____________________

1 Là một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.

 

Mẫu số 07

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

ngày ….. tháng .... năm....

VĂN BẢN THỎA THUẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Số..../....

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số ........... của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Tôi (chủ sở hữu nhà chung cư tái định cư) thống nhất thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp (nhà đầu tư được lựa chọn) để thực hiện dự án, cụ thể như sau:

Hai bên chúng tôi gồm:

I. BÊN CHUYỂN NHƯỢNG

- Tên: .......... là chủ sở hữu căn hộ số....địa chỉ tại....theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở số....được cấp tại...;

- Căn cước công dân số...cấp ngày...tại...

(Trường hợp chủ sở hữu là tổ chức thì điền đầy đủ thông tin của tổ chức theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)

II. BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG

- Tên tổ chức: ……………………………………………………………………………

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số: ........

- Người đại diện theo pháp luật: …………… Chức vụ: .....................

(Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền thì ghi theo giấy ủy quyền (văn bản ủy quyền) số ............ (nếu có). Thẻ căn cước công dân (hộ chiếu) số: ................. cấp ngày: ..../........./......., tại ...................)

- Địa chỉ: ……………………………………………………………………….

- Điện thoại liên hệ: ................... Fax: ……………………………

- Số tài khoản: ............ tại Ngân hàng: …………………………..

- Mã số thuế: …………………………………………………………………..

Hai bên đồng ý thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các thỏa thuận sau đây:

Điều 1. Thông tin về căn hộ hoặc phần diện tích khác thực hiện chuyển nhượng

- Nội dung trong giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở;

- Thông tin về thế chấp (nếu có).

Điều 2. Thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Tôi thống nhất chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở (Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất số:....) của mình tại căn hộ số .... địa chỉ tại .... để Công ty (nhà đầu tư được lựa chọn) thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Công ty ... có trách nhiệm làm thủ tục để được phê duyệt chủ trương đầu tư dự án và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo đúng như thỏa thuận trong đề xuất phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thống nhất (kèm theo văn bản này là đề xuất phương án bồi thường).

Điều 3. Quyền và trách nhiệm của các bên

1. Quyền và trách nhiệm của bên chuyển nhượng

a) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo đúng như thỏa thuận tại Điều 2 của văn bản này;

b) Không được bán, cho thuê mua, thế chấp nhà ở cho người khác trước khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư cho chủ đầu tư dự án;

c) Cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở cho chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật nhà ở;

d) Quyền và trách nhiệm khác do các bên thỏa thuận (nếu có):

2. Quyền và trách nhiệm của bên nhận chuyển nhượng

a) Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng;

b) Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở;

c) Quyền và trách nhiệm khác do các bên thỏa thuận (nếu có):

Điều 4. Hiệu lực của văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Văn bản này có 04 bản chính do chủ sở hữu nhà chung cư và Công ty ... mỗi bên giữ 02 bản và văn bản sẽ hết hiệu lực khi các bên ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.

 

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
và ghi chức vụ người ký)

 

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 98/2024/ND-CP

Hanoi, July 25, 2024

 

DECREE

ELABORATING THE LAW ON HOUSING PERTAINING TO APARTMENT BUILDING RENOVATION AND RECONSTRUCTION

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Construction Law dated June 18, 2014; the Law on amendment to the Construction Law dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Housing dated November 27 of 2023;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024;

Pursuant to the Law on amendment to Land Law No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15, and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 dated June 29, 2024;

At request of the Minister of Construction;

The Government promulgates Decree elaborating the Law on Housing pertaining to apartment building renovation and reconstruction.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates the Law on Housing No. 27/2023/QH15 (hereinafter referred to as “Housing Law”) regarding apartment building renovation and reconstruction, including:

a) Clause 2 Article 34 pertaining to stages of housing construction projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Clause 3 Article 63 pertaining to incentive policies for project developers of apartment building renovation and reconstruction projects;

d) Clause 6 Article 68 pertaining to selection of project developers for apartment building renovation and reconstruction;

dd) Clause 6 Article 69 pertaining to application and procedures for approving investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects;

e) Point b Clause 7 Article 70 regarding compensation for value of land use right, remaining value of apartment units of apartment building owners;

g) Clause 8 Article 70 pertaining to compensation, assistance, relocation, temporary accommodation arrangement for non-apartment building area in apartment complex to be renovated, reconstructed;

b) Clause 6 Article 72 pertaining to preparation and approval of plans for apartment building renovation and reconstruction, project investment and construction; relocation and forceful relocation of owners, users of apartment buildings; compensation, assistance, relocation, temporary accommodation arrangement; funding contribution of apartment building owners for apartment building reconstruction investment;

i) Clause 2 Article 191 pertaining to transition clauses for apartment building renovation and reconstruction projects.

2. Where apartment buildings are subject to forcible relocation or demolition for the purpose of expropriating and utilizing land for national defense, security or public interest or where investors purchase or receive transferred apartment buildings in their entirety together with use right of land on which the apartment buildings are built in order to implement housing construction projects or other construction projects in accordance with planning approved by competent authority without falling under description provided by Clause 11 Article 60 of the Housing Law, housing laws and relevant law provisions shall apply instead of this Decree.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. State authorities related to apartment building renovation and reconstruction in Vietnam.

Article 3. Definitions

In this Decree, terms below are construed as follows:

1. Standalone apartment building renovation and reconstruction project means a project of which the goal is the demolition of a standalone apartment building block or several apartment building blocks sharing structural elements or technical system on a land plot of which demolition is mandatory in accordance with the Housing Law in order to accommodate new apartment buildings, commercial and/or service structures (if any) for the purpose of accommodating relocation or a combination of relocation and housing, service, commercial businesses in a manner compliant with this Decree.

2. Apartment complex renovation and reconstruction project means a project of which the goal is the demolition of 2 standalone apartment building blocks defined under Clause 1 of this Article or more on the same plot, including single-family houses and other existing structures (if any) in order to rebuild apartment complex and other structures with uniform technical infrastructures and social infrastructures as per approved planning for the purpose of accommodating relocation or a combination of relocation and housing, service, commercial businesses in a manner compliant with this Decree.

3. Grouping of apartment building for renovation and reconstruction means the relocation of owners, users of 2 standalone apartment buildings defined under Clause 1 of this Article or higher in the same commune, in the same district, or in adjacent districts in order to build new apartment buildings at the locations of 1 or 2 grouped apartment buildings for the purpose of accommodating relocation for displaced apartment building owners and users.

4. On-site relocation means the arrangement of houses and other area (if any) for owners, users of apartment buildings that are subject to relocation at plots where relevant apartment buildings are demolished under apartment building renovation and reconstruction projects.

5. Off-site relocation means the arrangement of houses and other area (if any) for owners, users of apartment buildings that are subject to relocation at locations in the same commune or district or adjacent districts.

6. Apartment building user means a tenant according to contract or documents on allocation or documents proving use of public affair housing in accordance with housing laws or a person inheriting house in accordance with inheritance laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Land use right transfer agreement means a written agreement in which apartment building owners transfer their land use right to project developer of apartment building renovation and reconstruction projects prepared in compliance with Clause 11 Article 60 of the Law on Housing and this Decree.

9. Scope of standalone apartment building renovation and reconstruction projects, apartment complex renovation and reconstruction project (hereinafter referred to as “apartment building renovation and reconstruction project”) means the area of land for project implementation defined by competent authority under detailed planning or decision, written approval of project investment guidelines.

Article 4. Rules in processing administrative procedures related to apartment building renovation and reconstruction projects

1. Investors shall be legally responsible for legitimacy, accuracy, and truthfulness of documents sent to competent authorities.

2. Agencies receiving the documents (receiving agencies) have the responsibility to examine legitimacy of the documents, are prohibited to requesting additional documents other than those required in accordance with Housing Law and this Decree; organizations and individuals shall submit documents for administrative procedure purposes under this Decree in person or via post service or via online means.

3. Where revision is required during administrative procedure processing, receiving agencies shall inform the applicants about the required revision and/or additional documents once in writing for each document set and time limit for revision. Where the applicants fail to revise or submit additional documents at request of receiving agencies within the aforementioned time limit, receiving agencies shall cease the application processing and inform the applicants.

Where explanation for contents of the documents is required, receiving agencies shall inform the applicants in writing about explanation request and time limit for providing explanation. Where the applicants fail to provide explanation at request of receiving agencies within the aforementioned time limit, receiving agencies shall cease the application processing and inform the applicants.

4. The time limits for revising and providing explanation for documents under Clause 2 and Clause 3 of this Article do not count towards time limit for administrative procedures handling in accordance with the Housing Law and this Decree.

5. Advice solicitation between state authorities in the process of handling documents on administrative procedures:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within the time limit under Point a of this Clause, requested agencies have the responsibility to respond and be held accountable for their response within their functions and duties; where requested agencies fail to provide a response within the aforementioned time limit, they shall be deemed to have agreed by default.

6. Agencies that receive and handle administrative procedures of apartment building renovation and reconstruction projects are not to be held accountable for details of documentation and files in the documents previously approved or inspected or handled by other competent agencies or competent persons.

7. On the basis of handling conditions of individual administrative procedures, relevant organizations and individuals may apply for administrative procedures either simultaneously or sequentially as per the law.

Article 5. Rules in developing plans for apartment building renovation and reconstruction

1. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) may develop and approve general plans for apartment building renovation and reconstruction in provincial housing development plans in accordance with housing laws; plans for apartment building renovation and reconstruction that are integrated in provincial housing development plans shall contain details compliant with housing laws.

For apartment building renovation and reconstruction projects, provincial People’s Committees shall prepare and approve separate plans for apartment building renovation and reconstruction in accordance with Article 7 and Article 8 hereof.

2. Provincial housing authorities have the responsibility to take charge and cooperate with local authorities, People’s Committees of districts, province-affiliated cities, central-affiliated cities (hereinafter referred to as “district-level People’s Committees”) in reviewing, inspecting, and assessing apartment building quality in accordance with Clause 3 Article 58 of Housing Law in their jurisdiction once every 6 months to enable amendment to provincial housing development plans and development, approval for separate plans for apartment building renovation and reconstruction in accordance with this Decree.

3. Quality assessment criteria for apartment buildings under Article 59 of the Housing Law to be included in apartment building renovation and reconstruction plans shall be determined in accordance with procedures for safety assessment of construction in use promulgated by the Minister of Construction.

Chapter II

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 1. PROJECT PREPARATION

Article 6. Detail planning for apartment building renovation and reconstruction projects

1. Planning for apartment building renovation and reconstruction project site shall ensure uniform solutions relative to urban renovation and improvement and conform to urban planning.

2. Competent state authorities have the responsibility to develop, approve, amend detail planning for apartment building renovation and reconstruction projects or detail planning under simplified process (hereinafter referred to as “detail planning”) which serves as the basis for project implementation. For apartment building renovation and reconstruction projects, land area accommodating social housing construction shall not be required.

3. On the basis of physical location of standalone apartment buildings that shall be demolished and not rebuilt either in general or due to insufficient socio-economic effectiveness, upon preparing and approving planning, provincial People’s Committees shall decide on solutions for grouping apartment buildings in a manner ensuring socio-economic effectiveness and environmental aspects of the projects and adhering to urban renovation and improvement goals.

Where apartment building renovation and reconstruction projects do not meet population requirement under approved general planning or approved zoning planning, competent authorities entitled to approve planning may amend detail planning of the projects in order to revise structure occupancy or land use purpose within the projects in order to ensure socio-economic effectiveness of the projects.

4. Upon approving detail planning for implementation of apartment building renovation and reconstruction projects, competent authorities entitled to approve planning shall determine scope of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with Clause 9 Article 3 hereof.

5. Procedures for preparing, inspecting, approving, amending detail planning of apartment building renovation and reconstruction projects shall conform to urban planning laws, construction laws, and housing laws.

Article 7. Apartment building renovation and reconstruction plans

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Apartment building renovation and reconstruction plans prepared individually for each project shall contain:

a) Evaluating current conditions of apartment building or apartment complex; occupation of apartment building, apartment complex of owners, users on the basis of sociology survey, physical survey at apartment building, apartment complex to be renovated, rebuilt;

b) Name, location of apartment building, apartment complex to be renovated and rebuilt, time of demolition of each apartment building type under Clause 2 Article 59 of the Housing Law.

In respect of apartment complex renovation and reconstruction, estimated time for relocation, demolition, reconstruction of the first apartment building and estimated time for relocation, demolition, reconstruction of remaining apartment buildings in the apartment complex;

c) Estimated scope, size of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with detail planning approved by competent authorities;

d) Estimation of compensation, assistance, relocation, and arrangement of temporary accommodation, relocation;

dd) Estimated implementation and completion time of project;

e) Estimated funding sources for renovation and reconstruction projects of apartment buildings and apartment complexes in the area; where public investment funding is used, the projects shall be included in approved public investment capital plan of local government;

g) Responsibilities of provincial People’s Committees and district-level People’s Committees and local authorities in implementation of apartment building renovation and reconstruction projects.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 8. Procedures for soliciting advice and approving apartment building renovation and reconstruction plans

1. After preparing draft of apartment building renovation and reconstruction plan of which contents are compliant with Clause 2 Article 7 hereof, provincial housing authorities shall request provincial People’s Committees to review and give feedback prior to uploading publicly to solicit feedback in accordance with Clause 3 Article 7 hereof.

Advice solicitation for plan elements under Clause 2 Article 7 hereof serves as the basis to enable investors and apartment building owners to negotiate about specific compensation and relocation solutions in the process of selecting project developers after apartment building renovation and reconstruction plans have been approved.

Solicitation under this Clause shall be finished in at most 45 days from the date on which draft of apartment building renovation and reconstruction plans is publicly uploaded in accordance with Clause 3 Article 7 hereof.

2. Within 15 days from the date on which solicitation under Clause 1 of this Article concludes, provincial housing authorities have the responsibility to finalize the plans and submit to provincial People’s Committees.

Within 15 days from the date on which provincial People's Committees receive apartment building renovation and reconstruction plans submitted by provincial housing authorities, provincial People’s Committees have the responsibility to review and approve.

3. Within 3 working days from the date on which apartment building renovation and reconstruction plans are approved, provincial People’s Committees shall publicly post the plans in accordance with Clause 5 Article 65 of the Housing Law .

4. Where apartment buildings are to be demolished and where demolition and reconstruction process is funded by local government budget in accordance with Clause 2 Article 62 of the Housing Law, provincial People’s Committees are, prior to approving the plan, to solicit feedback of People’s Councils of the same level pertaining to funding allocation for demolition and reconstruction of these apartment buildings.

For demolition of apartment buildings under management of central authorities in accordance with Clause 3 Article 62 of the Housing Law, provincial People’s Committees are, prior to approving the plan, to cooperate with agencies acting ownership representatives of the apartment building report requesting competent authorities to decide allocation of funding sources for apartment building demolition and reconstruction in accordance with public investment laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Application and procedures for deciding, amending investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects funded by the Government via public investment capital

1. For apartment building renovation and reconstruction projects funded by the Government via public investment capital in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 62 of the Housing Law, competent state authorities shall decide on project investment guidelines in accordance with public investment laws.

2. For amendment to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects, competent authorities entitled to decide investment guidelines shall amend the investment guidelines. Presiding agencies shall prepare application for decision, amendment to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with procedures for deciding, amending investment guidelines under public investment laws.

Article 10. Application for approval of investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects not funded by public investment capital

1. Application for approval of investment guidelines and investors as project developers of apartment building renovation and reconstruction projects prepared by real estate business enterprises or cooperatives or joint cooperatives engaging in real estate business (hereinafter referred to as “real estate business enterprises”) in accordance with Clause 1 Article 69 of the Housing Law consists of:

a) Written request for approval of investment guidelines of project using Form No. 1 under Appendix attached hereto;

b) Proposed investment projects consisting of elements under Point b Clause 1 Article 69 of the Housing Law and socio-economic effectiveness of the projects;

c) Compensation, assistance, relocation solutions and arrangement of temporary accommodation, relocation (hereinafter referred to as “compensation and relocation solutions”) agreed upon between apartment building owners and investors on the basis of apartment building renovation and reconstruction plans approved by provincial People’s Committees;

d) Legitimate copies of enterprise registration certificate, documentation proof of establishment, decision on establishment, or other documents of equal legitimacy; financial statement of 2 years preceding the year in which application for project developer status is filed that has been audited by independent audit agencies; financial support commitment of parent company (if any); financial support commitment of financial institutions or other document proving financial capability; documentation proof of equity for project implementation in accordance with real estate business laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Application for approval of investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects proposed by provincial housing authorities and prepared in accordance with Clause 2 Article 69 of Housing Law consists of:

a) Written request for approval of investment guidelines using Form No. 2 under Appendix attached hereto;

b) Proposed investment projects consisting of elements under Point b Clause 2 Article 69 of the Housing Law and socio-economic effectiveness of the projects;

c) Reports pertaining to advice solicitation for investor selection at apartment building meeting in accordance with this Decree, which must include information on arrangement of apartment building meetings, number of investors applying, approval rate of apartment building owners, time limit for selection;

d) Approved apartment building renovation and reconstruction plans.

Article 11. Procedures for approving investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects not funded by public investment capital

1. Procedures for approving investment guidelines and investors as project developers of apartment building renovation and reconstruction projects where provincial People’s Committees are entitled to approve investment guidelines:

a) Investors shall submit 8 document sets under Clause 1 Article 10 hereof to provincial housing authorities;

b) Within 3 working days from the date on which provincial housing authorities receive documents under Point a of this Clause, provincial housing authorities shall send request for inspection of items under Clause 1 Article 12 hereof to relevant provincial authorities, including: planning and investment authorities, natural resource and environment authorities, financial authorities, planning - architecture authorities (if any), traffic - transport authorities, police authorities, national defense authorities, tax authorities, district-level People’s Committees of districts where the projects are located, and other relevant local authorities at request of provincial People’s Committees.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 15 days from the date on which authorities receive written request in accordance with Point b of this Clause, requested authorities shall prepare and send written response to provincial housing authorities for consolidation and reporting to provincial People’s Committees;

d) Within 10 days from the date on which provincial housing authorities receive response in accordance with Point c of this Clause, provincial housing authorities shall consolidate, prepare, and submit inspection reports to provincial People’s Committees for consideration and approval of investment guidelines in accordance with Article 13 hereof.

Where documents requesting approval of investment guidelines are inadequate for the purpose of submitting to provincial People’s Committees, provincial housing authorities shall respond to the investors regarding the reasons in writing;

dd) Within 7 working days from the date on which provincial People's Committees receive inspectional reports submitted by provincial housing authorities in accordance with Point d of this Clause together with requesting documents of investors, provincial People’s Committees shall consider and approve investment guidelines and investors as project developers for apartment building renovation and reconstruction projects; or, in case of rejection, send documents stating reasons for rejection to investors and provincial housing authorities.

2. Procedures for approving investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects where provincial People’s Committees are entitled to approve investment guidelines and which do not fall under Clause 1 of this Article:

a) Where no investors apply for project developer status or no investors are selected for project developer status within the time limit under Clause 5 Article 17 hereof, provincial housing authorities shall, within 45 days from the date on which the time limit expires, prepare application for approval of investment guidelines in accordance with Clause 2 Article 10 hereof to request inspection of items under Clause 1 Article 12 hereof from relevant provincial authorities, including: planning and investment authorities, natural resource and environment authorities, financial authorities, planning - architecture authorities (if any), traffic - transport authorities, police authorities, national defense authorities, tax authorities, district-level People's Committees of districts where projects are located, and other relevant local authorities at request of provincial People's Committees;

b) Within 15 days from the date on which requested authorities receive written request in accordance with Point a of this Clause, requested authorities shall respond to provincial housing authorities in writing for consolidation and reporting to provincial People’s Committees;

c) Within 10 days from the date on which provincial housing authorities receive response in accordance with Point b of this Clause, provincial housing authorities shall consolidate, prepare, and submit inspection reports to provincial People’s Committees for consideration and approval of investment guidelines in accordance with Article 13 hereof;

d) Within 7 working days from the date on which provincial People’s Committees receive request of provincial housing authorities in accordance with Point c of this Clause, provincial People’s Committees shall review, approve investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects; or, in case of rejection, issue written notice stating reasons for rejection to presiding authorities that inspect application for investment guidelines approval.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Procedures for approval, revision of investment guidelines and inspection of application for approval, revision of investment guidelines under this Clause shall conform to investment laws.

Article 12. Inspecting request for approval of investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects not funded by public investment capital

1. For the purpose of approving both investment guidelines and investors as project developers of apartment building renovation and reconstruction projects not funded by public investment capital where provincial People’s Committees are entitled to approve investment guidelines, provincial housing authorities shall request inspection of:

a) Conformity assessment pertaining to name of investment projects, location, investment goals;

b) Evaluation of financial capability and equity of investors selected for project implementation in accordance with real estate business laws;

c) Assessment of conformity of investment project propositions relative to detail planning approved by competent authorities (including scope, size of projects, land use indicator); assessment of land use demand; assessment of conformity of investment project propositions relative to approved apartment building renovation and reconstruction plans; investment staging plans (if any); of housing products, commercial business area of projects; overall investment, construction, urban infrastructure management plans in the scope of projects, responsibility for investment and construction of these structures; assessment of conformity pertaining to operating term of investment projects, project schedule;

d) Preliminary assessment of socio-economic effectiveness of the project; preliminary environmental impact (if any) in accordance with environmental protection laws; conformity assessment pertaining to traffic connectivity of the projects to surrounding areas; national defense and security, fire prevention and firefighting requirements of the site of projects;

dd) Assessment of investment incentives in accordance with housing laws, other relevant law provisions, and eligibility for investment incentives (if any);

e) Assessment of conformity of compensation and relocation plans negotiated, agreed upon by owners and investors;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Regarding request for approval of investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects where provincial People's Committees are entitled to approve investment guidelines and that do not fall under Clause 1 of this Article, provincial housing authorities shall request inspection of:

a) Points a, c, d, and dd Clause 1 of this Article;

b) Assessment of requirements for adoption of investor selection via bidding for projects using land in accordance with Article 18 hereof.

Article 13. Approval for investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects not funded by public investment capital

1. Written approval of investment guidelines consists of:

a) Name of project developer (if approval is granted to both investment guidelines and investors as project developers) or investor selection methods (if project developers are selected via bidding for projects using land);

b) Name of project, location of investment project;

c) Project goals, which specify goals of on-site relocation or a combination of on-site relocation and off-site relocation or a combination of on-site relocation and monetary compensation for apartment building owners and users;

d) Scope and size of project; investment capital of projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Where approval is granted to both investment guidelines and investors as project developers in accordance with Article 16 hereof, operating term is calculated from the date on which competent authorities approve investment guidelines.

Where approval is granted to both investment guidelines and investors as project developers in accordance with Article 17 hereof and where bidding for investor selection in accordance with Article 18 hereof is conducted, operating term is calculated from the date on which competent authorities issue decision on land allocation, land lease, land repurposing permission (if any);

e) Structure of housing projects in the project (number of houses for relocation for some or all apartment building owners, users; number of houses or other area sold, lease-purchased, leased);

g) Schedule of investment project; overall investment staging plans or component project division plans (if any): responsibility for investment and compliance with investment schedule, construction, delivery of technical infrastructure, social infrastructure in project scope;

h) Investment incentives and assistance and eligibility for incentives (if any);

i) Responsibilities of project developers, provincial People’s Committees, district-level People’s Committees of administrative divisions where the project is located, relevant local authorities pertaining to project implementation.

2. Written approval for investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects shall use Form No. 3 under Appendix attached hereto.

Written approval for investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects shall be publicly posted on website of provincial People’s Committees, sent to district-level People’s Committees, commune-level People’s Committees of communes where projects are located, and communicated to apartment building owners and users via mass media.

Article 14. Revision to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects not funded by public investment capital

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. For apartment building renovation and reconstruction projects where provincial People’s Committees are entitled to approve investment guidelines, application for revision of approval for investment guidelines shall conform to Clause 4 of this Article; procedures for revising approval for investment guidelines shall conform to Clause 5 of this Article.

3. Revision to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects shall be implemented where:

a) A part of project goal is changed from relocation arrangement to monetary compensation or on-site relocation to off-site relocation; competent state authorities request revision to relocation plans of the project.

Where factor k for apartment unit area compensation is changed as a result of revision to relocation plans of the project at request of competent state authority, apartment building owners must be consulted before revision propositions are made; or

b) Total investment is changed by at least 20% or total number of houses or total area other than houses is changed by at least 20% relative to written approval for investment guidelines; or

c) Project schedule is extended to an extent where total project investment period exceeds the project schedule dictated in the initial written approval for investment guidelines by more than 18 months; or

d) Investment staging plans or component project division plans are revised (if any).

4. Application for revision to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects consists of:

a) Written request for revision to investment guidelines containing information on investors and investor commitment if project developers have been selected; items requested for revision, explanation, or documentation relating to revision of written approval for investment guidelines;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Decision approving investors or decision approving bidding results for apartment building renovation and reconstruction projects issued by competent authorities;

d) Report on project implementation until the date on which revision application is filed.

5. Procedures for revising approval for investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects:

a) Provincial housing authorities shall prepare and send applications in accordance with Clause 4 of this Article to provincial People’s Committees.

Where project developers have been selected, project developers shall send 8 sets of application for revision to investment guidelines in accordance with Clause 4 of this Article to provincial housing authorities for submission to provincial People's Committees;

b) Within 3 working days from the date on which provincial housing authorities receive applications in accordance with Point a of this Clause, provincial housing authorities shall request relevant provincial authorities to inspect items in the application relevant to their expertise.

Provincial housing authorities shall clarify appropriate items requested for inspection under written request sent to each provincial authority;

c) Within 15 days from the date on which requested authorities receive written request sent by provincial housing authorities, requested authorities must respond to provincial housing authorities in writing;

d) Within 10 days from the date on which provincial housing authorities receive response of requested authorities in accordance with Point c of this Clause, provincial housing authorities shall finalize inspection documents and request provincial People’s Committees to review and approve;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. For apartment building renovation and reconstruction projects of which investment guidelines have been approved, project developers shall be prohibited from revising project schedule by more than 24 months relative to project schedule dictated in the initial written approval for investment guidelines unless:

a) Such revision serves remediation purposes in case of force majeure in accordance with civil laws and land laws; or

b) Such revision is implemented after the Government fails to allocate land, lease land, permit land repurposing in a timely manner where the project developers are not at fault; or

c) Such revision is requested by competent state authorities or is a result of state authorities’ failure to process administrative procedures in a timely manner where the project developers are not at fault; or

d) Such revision is a result of changes to planning concerning the project location implemented by state authorities; or

dd) Such revision is a result of failure to implement compensation, assistance, relocation in a timely manner where the project developers are not at fault.

7. Written revision to investment guidelines shall use Form No. 4 under Appendix attached hereto and shall be publicly posted in accordance with Clause 2 Article 13 hereof.

8. Where apartment building renovation and reconstruction projects of which investment guidelines and revised investment guidelines (if any) have been approved in accordance with Housing Law and this Decree are subject to temporary suspension or termination in accordance with investment law, procedures for temporarily suspending or terminating the investment projects shall conform to investment laws.

If investment projects are terminated, provincial People’s Committees have the responsibility to re-arrange the selection of project developers for apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with this Decree after the projects have been terminated.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Project developers of apartment building renovation and reconstruction projects funded directly by the Government using public investment capital (other than the case detailed under Clause 3 of this Article), including: Specialized project management board or local project management board shall act as project developers. Where project management boards are not available or are not qualified to implement projects, persons making investment decision shall assign other agencies, organizations to act as project developers of apartment building renovation and reconstruction projects, including enterprises of which 100% charter capital is held by the State of which primary line of business is real estate trading.

2. Provincial housing authorities shall assign agencies, organizations under Clause 1 of this Article to act as project developers of apartment building renovation and reconstruction projects. The aforementioned assignment shall conform to public investment laws and construction laws.

3. For apartment buildings for people’s armed forces built and invested by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for lease, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall decide on project developers of the apartment building renovation and reconstruction projects.

Article 16. Selection of project developers for apartment building renovation and reconstruction projects via land use right transfer agreement

1. Investors may negotiate with apartment building owners about transfer of land use right for implementation of apartment building renovation and reconstruction projects if the projects satisfy requirements under Clause 11 Article 60 of the Housing Law and if the apartment buildings attached to the transferred land area do not contain apartment unit area, service and commercial area that are public assets.

Where apartment buildings attached to the transferred land area contain common areas (hallway, stairs) that are public assets, project developers must pay monetary compensation to the Government in accordance with Clause 1 Article 34 hereof.

2. Agreement on transfer of land use right for implementation of apartment building renovation and reconstruction projects shall be signed by all owners present under documentation proof of house ownership, land use right or legitimate heirs and selected real estate business enterprises. Where representatives of the owners are in charge of the negotiation, notarized or certified letter of authorization in accordance with civil laws shall be required.

Agreement on land use right transfer shall use Form No. 7 under Appendix attached hereto.

3. Within 15 days from the date on which agreement on land use right transfer under Clause 2 of this Article is prepared, investors shall submit application for approval of investment guidelines and approval of the investors as project developers of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with Article 11 hereof together with compensation and relocation plans which are compliant with Clause 1 Article 71 of the Housing Law and Decree and have been discussed with apartment building owners to provincial housing authorities of provinces where the projects are located for consideration and submission to provincial People's Committees for approval in accordance with Clause 4 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Decision approving compensation, relocation plans and written approval of both investment guidelines and investors as project developers shall serve as the legal basis to enable project developers to adopt procedures for subsequent investment and construction projects.

Written approval of both investment guidelines and investors shall serve as the document determining project developers of apartment building renovation and reconstruction projects and be publicly posted in accordance with Clause 2 Article 13 hereof.

Decision approving compensation, relocation plans shall be publicly posted on website of provincial People's Committees and sent to district-level People’s Committees, commune-level People’s Committees of administrative divisions where the projects are located in order to be publicly posted at relevant apartment buildings and communicated to apartment building owners and users.

5. Once decision approving compensation, relocation plans and written approval of both investment guidelines and investors are issued in accordance with Clause 4 of this Article, apartment building owners shall be prohibited from using documentation proof of land use right, ownership over property attached to land in accordance with land laws to mortgage, proceed housing sale, purchase, lease purchase transactions or transfer house ownership to other organizations, individuals. Where such transactions are conducted after the date on which provincial People’s Committee approve compensation, relocation plans and investment guidelines, such transactions shall not be recognized and hold no legal value.

Apartment building owners shall, upon signing relocation housing purchase, lease-purchase agreement with project developers in accordance with Article 32 hereof, hand over documentation proof of house ownership and land use right from time to time to project developers. Project developers of apartment building renovation and reconstruction shall not be required to register land-related changes to documentation proof of land use right and ownership of property attached to land.

Article 17. Selection of project developers via agreement between apartment building owners and real estate trading enterprises at apartment building meetings

1. Selection of project developers for apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with this Article shall be applicable in case of:

a) Apartment building renovation and reconstruction projects that do not fall under Article 16 hereof;

b) Apartment building renovation and reconstruction projects that satisfy requirements under Point a and Point b Clause 11 Article 60 of the Housing Law where not all apartment building owners agree to transfer land use right to project developers for project implementation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Uploaded information shall include information under Clause 2 Article 7 hereof and requirements for investors (including financial capability, equity, qualifications, financial plans for project implementation, other requirements (if any)).

3. Within 25 days from the date on which the time limit for uploading information in accordance with Clause 2 of this Article, real estate trading enterprises, should they choose so, may apply for participation as project developers (application consists of information pertaining to investors, project recommendations), qualification dossiers, proposed compensation and relocation plans compliant with Clause 1 Article 71 of Housing Law and this Decree to provincial housing authorities or district-level People’s Committees of districts where the projects are located if they are assigned by provincial People’s Committees.

4. Within 15 days from the date on which time limit for application submission expires in accordance with Clause 3 of this Article, receiving agencies have the responsible to inspect the applications, prepare list of investors applying. Where district-level People’s Committees of districts where projects are located are assigned to receive applications, such district-level People’s Committees shall report to provincial housing authorities to decide list of participating investors.

5. Within 60 days from the date on which time limit under Clause 4 of this Article expires, district-level People’s Committees shall take charge, cooperate with provincial housing authorities in requesting advice of apartment building owners regarding selection of investors for project implementation at apartment building meetings.

District-level People’s Committees have the responsibility to inform apartment buildings and users regarding time and location of meetings where feedback regarding project developer selection is collected. At apartment building meetings, district-level People’s Committees shall disclose approved list of investors in accordance with Clause 4 of this Article; investors present in list of reports on project investment and construction plans and estimated compensation, relocation plans to allow representatives of apartment building owners, users to consider and choose; selection of project investors shall conform to Clause 6 of this Article.

6. Apartment building owners shall be solicited for advice on the principles where each apartment unit represented by a representative corresponds to one vote and the meeting is attended by at least 70% of total representatives of apartment building, apartment complex owners; selected enterprises must be approved by at least 75% of total attending representatives; where multiple enterprises apply for participation as project developers, enterprises with the highest approval rating among apartment building owners with a minimum of 51% approval rating shall be selected; arrangement of selection of project developers is recorded in writing then signed by representatives of district-level People's Committees of districts where the projects are located, representatives of provincial housing authorities, representatives of attending apartment building owners, and selected enterprises.

Where there is area of public property in an apartment building or apartment complex, representatives of houses that are public property or agencies assigned by ownership representatives to attend meeting shall select project developers.

For area other than apartment units in apartment buildings under ownership of organizations, individuals or the Government, total useable area of this area divided by usable area of the largest apartment units in the apartment buildings or apartment complexes shall be the number of votes of apartment building owners; each area corresponding to area of the largest apartment units shall equal one vote; if remaining area after the aforementioned division is greater than half of apartment unit area under this Point, such area shall equal one vote; if remaining area after the aforementioned division is less than half of apartment unit area under this Point, such area shall not constitute one vote.

7. Within 15 days from the date on which record of project developer selection in accordance with Clause 6 of this Article is produced, investors shall submit application for approval of both investment guidelines and investors as project developers in accordance with Article 10 hereof and compensation, relocation plans to provincial housing authorities of provinces where the projects are located for consideration and submission to provincial People’s Committees.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Written approval for investment guidelines and investors shall be the document determining project developers of apartment building renovation and reconstruction projects.

9. Once competent authorities approve investment guidelines, compensation and relocation plans, project developers have the responsibility to request competent authority in accordance with land laws to expropriate land, allocate land, lease land, repurpose land (if any) in respect of land area allocated for implementation of apartment building renovation and reconstruction projects.

Article 18. Selection of project developers via bidding

1. Selection of project developers of apartment building renovation and reconstruction projects via bidding shall be adopted if no investors apply or no investors are selected by apartment building owners upon expiry of time limit for selection in accordance with Clause 5 Article 17 hereof.

2. Prior to conducting bidding for investor selection of apartment building renovation and reconstruction projects, competent authorities shall prepare application for approval of investment guidelines and request approval of investment guidelines in accordance with Clause 2 Article 10 and Clause 2 Article 11 hereof.

3. Provincial housing authorities shall prepare expression of interest in accordance with bidding laws. Where provincial housing authorities are not qualified to conduct bidding for investor selection as per the law, provincial housing authorities must hire qualified bidding consulting entities in accordance with bidding laws in order to conduct bidding for investor selection for apartment building renovation and reconstruction projects; expenditure on hiring consulting entities shall conform to Clause 8 of this Article.

4. Expression of interest shall be uploaded on national bidding system in accordance with bidding laws. Expression of interest consists of elements compliant with bidding laws and overall compensation, relocation plans compliant with Points d, dd, and k Clause 1 Article 71 of the Housing Law.

5. Upon expiry of upload period of expression of interest, provincial housing authorities shall evaluate application for project implementation submitted by investors in accordance with bidding laws, including evaluation of preliminary fulfillment of compensation, relocation plans in accordance with approved apartment building renovation and reconstruction plans.

Based on evaluation results of application for project implementation, provincial housing authorities shall request provincial People's Committees to review, approve expression of interest invitation results and arrange investor selection as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Where two investors or more satisfy requirements under expression of interest, competitive bidding shall be conducted for investor selection in accordance with Clause 7 of this Article;

c) Where no investors express interest or no investors satisfy requirements of expression of interest, provincial housing authorities shall issue notice regarding conclusion of invitation of interest procedures to investors, adopt invitation of interest procedures again, or review and amend invitation of interest and upload in accordance with bidding laws.

6. Procedures for approving investors where investors satisfy requirements under Point a Clause 5 of this Article:

a) Provincial housing authorities shall prepare and submit application for investor approval using Form No. 5 under Appendix attached hereto together with expression of interest, approval results of expression of interest, and other relevant documents in arrangement, evaluation of expression of interest to provincial People’s Committees for consideration;

b) Within 15 days from the date on which provincial People’s Committees receive documents sent by provincial People’s Committees, provincial People’s Committees shall review and approve investors using Form No. 6 under Appendix Attached hereto; or, in case of rejection, respond to provincial housing authorities in writing and investors with reasons for rejection.

Written approval of investors under this Clause shall be the document determining developer of apartment building renovation and reconstruction projects.

7. Bidding for investor selection where 2 investors or more satisfy requirements of expression of interest in accordance with Point b Clause 5 of this Article shall conform to bidding laws.

Decision approving bidding results of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with bidding laws shall be the document determining project developers of apartment building renovation and reconstruction projects.

8. Expenditure on conducting bidding for project developer selection under this Article and bid security (if any) shall conform to bidding laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Within 15 days from the date on which provincial People’s Committees receive request of provincial housing authorities, provincial People‘s Committees shall consider and approve compensation, relocation plans.

Article 19. Land expropriation, land allocation, land lease, and and repurposing

1. Where investors and apartment building owners agree on land use right transfer for project implementation in accordance with Article 16 hereof, land expropriation, land allocation, and land lease procedures shall not be required.

2. Where project developers are selected in accordance with Article 17 and Article 18 hereof, after compensation and relocation plans are approved, project developers shall request competent authorities according to land laws to expropriate land, allocate land, lease land, repurpose land (if any) for land area in the project scope, including land that is not for residential purposes (if any) in accordance with detail planning or project investment guidelines approved by competent authorities.

3. Compensation and relocation (including those in monetary form or off-site relocation or arrangement of temporary accommodation in accordance with approved compensation and relocation plans) under Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be implemented after written approval of investment guidelines and decision approving compensation, relocation plans are issued.

4. For apartment building renovation and reconstruction projects that require additional verification of financial obligations in accordance with Clause 2 Article 40 hereof, project developers shall adopt procedures for determining land price, calculating land levy, land rents, and fulfilling financial obligations for land area which financial obligations derive from in order to be allocated land, rent land, repurpose land in accordance with land laws.

5. Procedures and entitlement to expropriate land, allocate land, lease land, and repurpose land (if any) for each case under this Article shall conform to land laws.

Article 20. Preparation, inspection, approval of apartment building renovation and reconstruction projects

1. Project developers shall develop and submit feasibility study of apartment building renovation and reconstruction projects to competent authorities for approval in accordance with construction laws unless only project economic - technical reports are required.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Project developers have the right to amend investment projects in accordance with construction laws during project implementation. Where project amendment falls under the scope of amendment to investment guidelines in accordance with Clause 3 Article 14 hereof, amendment to investment guidelines shall be implemented before amendment to the projects.

Section 2. STAGES OF PROJECT IMPLEMENTATION AND PROJECT CONCLUSION

Article 21. Stages of project implementation and conclusion of project investment

1. Stages of project implementation shall include: preparation, inspection, approval of construction design, issuance of construction permit, construction, operation, commissioning of construction completion and shall be implemented in accordance with construction laws and in a manner compliant with requirements pertaining to design and installation of information telecommunication systems in accordance with telecommunication laws.

2. Project developers of apartment building renovation and reconstruction projects shall trade housing products, other commercial and service structures within the scope of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with this Decree.

3. Where structures in apartment building renovation and reconstruction projects have undergone completion commissioning in accordance with construction laws, project developers shall adopt relevant procedures to conclude the projects such as: settlement of construction contract, settlement of project completion, verification of construction completion, structure maintenance, delivery of houses and structures and relevant documents in accordance with construction laws, housing laws, and relevant law provisions.

4. Project developers have the responsibility to apply for certificate of land use right, ownership of property attached to land for apartment building owners in accordance with land laws, unless the owners apply at their discretion.

Article 22. Delivery of houses and other structures

1. Reconstructed houses under apartment building renovation and reconstruction projects of relocating apartment building owners and users shall be given priority for delivery.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Prior to delivery of apartment units, project developers shall prepare apartment building delivery documents in accordance with housing laws.

3. Apartment building owners, including owners of public property and apartment building users have the responsibility to receive relocation housing where requirements for house delivery are met, incur maintenance expenditure for common area and management, operation expenditure in accordance with housing laws; where the aforementioned individuals do not receive apartment units on the day of delivery without a justifiable reasons agreed upon by the parties, project developers may incur a monetary compensation for these individuals the value of which has been determined under approved compensation and relocation plans at which point project developers may sell these apartment units at commercial price to other entities.

4. For single-family houses and other structures that are not affiliated to apartment buildings in the apartment building renovation and reconstruction projects, project developers shall deliver houses and these structures to apartment building owners and users for management and use in accordance with approved compensation, relocation plans, construction laws, and housing laws.

Chapter III

RELOCATION, ENFORCED RELOCATION, AND TEMPORARY ACCOMMODATION ARRANGEMENT FOR APARTMENT BUILDING OWNERS, USERS

Article 23. Cases where apartment building owners, users are relocated

1. Cases where emergency relocation is implemented:

a) The apartment building is damaged by fire and no longer satisfies safety requirements for further use;

b) The apartment building is damaged by natural disasters or foreign threats and no longer satisfies safety requirements for further use.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The apartment building has primary load-bearing elements which have shown overall dangerous states, are prone to collapse, do not qualify for further use, or warrant immediate evacuation of owners and users of apartment building;

b) The apartment building is severely damaged, its primary load-bearing elements experience localized dangerous states, its technical infrastructures for fire safety, water supply, water drainage, electricity supply, local traffic are not satisfactory to applicable technical standards and regulations or prone to loss of safety during operation and use, requires demolition for safety of owners and users of apartment buildings and compliance with urban renovation and improvement requirements;

c) The apartment building has any of the following primary structural elements: foundation, pillars, walls, girders, beams damaged in a manner where the building does not qualify for regular use but is not subject to mandatory demolition in accordance with Points a and b of this Clause, is located in areas where the apartment building is in line with apartment buildings subject to mandatory demolition under this Clause according to approved construction planning.

Article 24. Procedures for relocating apartment building owners, users

1. Procedures for emergency relocation for situation described under Clause 1 Article 23 hereof:

a) Provincial housing authorities shall request provincial People’s Committees to promulgate decision on emergency relocation within 3 days from the date on which competent authorities conclude that the apartment buildings no longer meet safety requirements for further occupation as per the law.

Decision on emergency relocation consist of: location of apartment buildings subject to emergency relocation, location of temporary accommodation, means of relocation, time limit for relocation, responsibility of relevant agencies, organizations, individuals for compliance with decision on emergency relocation; relocation expenditure;

b) Once decision on emergency relocation is issued, district-level People’s Committees of districts where apartment buildings are located have the responsibility to cooperate with relevant local authorities to arrange emergency relocation of all apartment building owners and users to temporary accommodation in accordance with decision on emergency relocation under Point a of this Clause;

c) Provincial housing authorities or district-level People’s Committees if authorized by provincial People’s Committees to take charge, cooperate with local financial authorities in requesting provincial People’s Committees to allocate funding for emergency relocation from recurrent expenditure budget of local governments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Within 15 days from the date on which compensation, relocation plans are approved, project developers shall cooperate with provincial housing authorities in requesting provincial People’s Committees to promulgate and send decision on relocation in accordance with Clause 3 Article 73 of the Housing Law to district-level People's Committees and commune-level People's Committees of administrative divisions where apartment buildings to be relocated are located to directly inform owners and users of said apartment buildings;

b) Within 30 days from the date on which decision on relocation under Point a of this Clause is issued, district-level People’s Committees shall take charge and cooperate with commune-level People’s Committees, project developers, and relevant local authorities in relocating apartment building owners and users to temporary accommodation to hand over the premise to project developers.

3. Where apartment units of public property must be relocated in accordance with Article 23 hereof, competent authorities shall proceed with procedures for expropriating public property housing in accordance with housing laws.

Article 25. Procedures for enforcing relocation of apartment building owners, users

1. Procedures for enforcing relocation for situation described under Clause 1 Article 23 hereof:

a) Where apartment building owners and users fail to relocate within 3 working days from the date on which time limit for relocation under decision on emergency relocation expires, provincial housing authorities shall request provincial People’s Committees to send decision enforcing relocation in accordance with Clause 2 Article 74 of the Housing Law for these apartment building owners and users to district-level People’s Committees, district police authorities, and commune-level People’s Committees of administrative divisions where relevant apartment buildings are located in order to have the decision publicly posted at said apartment buildings and communicated to apartment building owners and users;

b) Within 7 working days from the date on which decision enforcing relocation is issued, district-level People’s Committees of districts where relevant apartment buildings are located have the responsibility to take charge, cooperate with commune-level People’s Committees where apartment buildings subject to relocation are located, project developers, district police, and relevant local authorities in arranging enforced relocation in accordance with decision enforcing relocation.

2. Procedures for enforcing relocation for situation described under Clause 2 Article 23 hereof:

a) Where apartment building owners and users fail to relocate within 15 days from the date on which time limit for relocation under decision on relocation expires, project developers shall report to provincial housing authorities in writing to request provincial People’s Committees to promulgate decision enforcing relocation in accordance with Clause 2 Article 74 of Housing Law application to these apartment building owners and users, send this decision to district-level People’s Committees, district police, and commune-level People’s Committees of administrative divisions where relevant apartment buildings are located to have the decision publicly posted at said apartment buildings and communicated to apartment building owners;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 26. Arrangement of temporary accommodation for apartment building owners and users

1. Forms of temporary accommodation arrangement:

a) Arrange temporary accommodation under existing fund for relocation housing or fund for public property housing in their jurisdiction or purchase commercial housing or invest in relocation housing via local government budget or funding from development investment fund, local housing development fund (if any);

b) Pay apartment building owners and users to arrange accommodation at their discretion.

2. Where investment in relocation housing fund under Point a Clause 1 of this Article is implemented to arrange temporary accommodation, requirements pertaining to quality, technical regulations, standards on housing construction; where houses for temporary accommodation arrangement are sold and apartment building owners that currently stay in these houses wish to purchase, these owners are allowed to purchase these houses in lieu of temporary accommodation arrangement unless temporary accommodation is public property housing; the sale value of these houses and payment of payable difference (if any) shall be determined in accordance with compensation, relocation cases detailed under approved compensation, relocation plans.

3. Where temporary accommodation is apartment units, responsibility to incur apartment unit management, operation, and use fees:

a) Where apartment building owners and users are moved to temporary accommodation under emergency relocation, local government budget shall incur apartment building management and operation fees using recurrent expenditure funding of local government until project developers are selected;

b) Where apartment building owners and users are relocated in accordance with compensation, relocation plans, project developers shall incur apartment building management and operation fees.

Article 27. Responsibility to arrange temporary accommodation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For apartment buildings under Point b Clause 2 Article 59 of the Housing Law, provincial People's Committees have the responsibility to arrange temporary accommodation;

b) For apartment buildings under Point a and Point c Clause 2 Article 59 of the Housing Law, provincial People’s Committees have the responsibility to arrange temporary accommodation until project developers of apartment building renovation and reconstruction projects are selected. Once project developers have been selected, project developers have the responsibility to arrange temporary accommodation during project implementation; where temporary accommodation has been arranged, project developers shall incur expenditure on arrangement of temporary accommodation;

c) For apartment buildings under Point d and Point dd Clause 2 Article 59 of the Housing Law, project developers of apartment building renovation and reconstruction projects have the responsibility to arrange temporary accommodation.

2. For cases detailed under Point a and Point b Clause 1 of this Article, provincial housing authorities or agencies assigned by provincial People’s Committees shall take charge, cooperate with financial authorities of the same level in proposing arrangement plans for temporary accommodation and estimating expenditure from recurrent expenditure budget of local governments on arranging temporary accommodation.

Expenditure on arranging temporary accommodation shall be reimbursed to state budget by project developers after commissioning, completing, and initiating operation of houses if project developers implement projects not funded by public investment.

3. For cases detailed under Point c Clause 1 of this Article, project developers of apartment building renovation and reconstruction projects have the responsibility to propose arrangement of temporary accommodation in compensation, relocation plans.

Expenditure on arranging temporary accommodation in projects other than those funded by public investment capital shall be determined in total project investment; minimum expenditure on arranging temporary accommodation for individual owners shall be proposed by project developers and decided by provincial People’s Committees in compensation and relocation plans.

Where project developers have not been selected, provincial housing authorities shall take charge, cooperate with financial authorities of the same level in proposing expenditure on arranging temporary accommodation using recurrent expenditure funding sources and request provincial People’s Committees to decide.

4. Where relocation housing delivery for apartment building owners and users is behind schedule because state authorities change planning or fail to allocate land, lease land, repurpose land (if any) in a timely manner, recurrent expenditure budget of local government has the responsibility to pay for temporary accommodation arrangement during periods in which housing delivery process is behind schedule; where project developers incur this expenditure, project developers shall be refunded by local government budget or deducted from financial obligation payables to the Government (if any); relevant organizations and individuals that fail to fulfill obligations under this Clause shall be legally responsible and required to compensate for damage in accordance with state compensation laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



COMPENSATION, ASSISTANCE, RELOCATION

Section 1. COMPENSATION, ASSISTANCE, RELOCATION FOR HOUSES, STRUCTURES THAT ARE NOT PUBLIC PROPERTY

Article 28. Compensation, relocation for apartment units

1. Compensation, relocation for units in old apartment buildings that fall under cases detailed under Clause 10 Article 2 of the Housing Law but are not public property:

a) For units on the first storey, owners of these units shall benefit from compensation factor k equivalent to 1 to 2 times the usable area of these units according to documentation proof of land use right, ownership of property attached to land from time to time or eligible for these certificates in accordance with land laws, housing laws; on the basis of the aforementioned factor k, provincial People’s Committees shall determine specific value of factor k for each location, area where apartments to be renovated and reconstructed are located to enable owners and project developers to agree on area for compensation based on factor k in order to include in compensation and relocation plans.

Where units on the first storey reserve some area for business operations and the project reserves some area for business, service, commercial operations, owners of these units shall also be eligible to purchase or rent floor area in the project should they choose so for business, service, commercial operations in accordance with approved design for business purposes in addition to compensation under this Point; sale price of this area shall be determined investment rate per 1 m2 of floor area for business, service, commercial operations (including investment for technical infrastructures of location where the relevant floor area is located) in accordance with construction laws plus profits equal to 10% of total investment of the area for business, service, commercial operations on the day on which competent authorities inspect fundamental design for project approval; rent of the area for business, service, commercial operations shall be agreed upon by the parties;

Purchase or rent of area for business, service, commercial operations under this Point must be specified under compensation, relocation plans;

b) For units on the second storey and higher, owners of these units shall benefit from compensation factor k equivalent to 1 to 1,5 times the usable area of these units according to documentation proof of land use right, ownership of property attached to land from time to time or eligible for these certificates in accordance with land laws, housing laws; on the basis of the aforementioned factor k, provincial People’s Committees shall determine specific value of factor k for each location, area where apartments to be renovated and reconstructed are located to enable owners and project developers to agree on area for compensation based on factor k in order to include in compensation and relocation plans;

c) Where area other than those specified under documentation proof of house ownership, land use right in accordance with Point a and Point b of this Clause is eligible for certificate of certificate of land use right in accordance with land laws, this area shall be subject to compensation of which factor k complies with Point a and Point b of this Clause; area other than that described under this Point shall not be eligible for compensation based on factor k under Point a and Point b of this Clause but shall be eligible for reimbursement provided by project developers for investment and construction expenditure implemented on this area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Where design area of relocation units according to compensation, relocation plans agreed upon by the parties is larger than area of units eligible for compensation based on factor k under Clause 1 of this Article, owners shall be required to pay for the difference. Where owners do not purchase or lease-purchase the aforementioned area difference after compensation, relocation plans have been approved, relocation units shall not be allocated for these owners; investors shall pay the owners value of these units in accordance with Clause 4 of this Article and may sell these relocation units to other entities. Where design area of relocation units agreed upon by the parties is smaller than area of units eligible for compensation based on factor k under Clause 1 of this Article, project developers shall pay the owners for the area difference.

Value of area difference under this Point shall be determined by multiplying (x) area difference (m2) with price of new built houses promulgated by provincial People's Committees that is still applicable on the day on which compensation, relocation plans are prepared and shall be paid on the day on which apartment units are delivered.

3. Where owners of apartment units do not choose on-site relocation and have housing, land area elsewhere for relocation arrangement, the parties shall discuss relocation arrangement at said location in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. Where owners of apartment units do not choose relocation in accordance with Clause 1 or Clause 3 of this Article, they shall be eligible for monetary compensation equal to selling price of relocation units proposed by project developers and specified under compensation, relocation plans; payment of compensation for apartment units shall be made after compensation, relocation plans are approved by competent authorities.

Where apartment building owners wish to purchase, lease-purchase social housing and are eligible to purchase, lease-purchase social housing, they shall be arranged for purchase, leas-purchase of social housing in accordance with social housing development and management laws.

5. Where apartment buildings held as collateral by credit institutions, handling of relocation units after reconstruction or handling of monetary compensation shall conform to civil laws pertaining to obligation performance security.

Article 29. Compensation and relocation for area other than apartment units

1. Where reconstruction of areas for business, service, commercial operations is included in the projects in accordance with approved planning, owners of these areas have the right to re-arrange them in accordance with approved planning; compensation for these areas shall be implemented on the basis of applying k factor = 1 time the previous useable area.

2. Where reconstruction of areas for business, service, commercial operations is not included in the projects in accordance with approved planning, compensation shall be implemented on the basis of multiplying (x) k factor = 1 time the useable area with price of new built houses promulgated by provincial People's Committees that is still applicable on the day on which compensation plans are prepared and by remaining quality of the houses.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Compensation and relocation for houses, area other than apartment buildings within apartment building renovation and reconstruction projects

1. Owners of single-family houses within apartment building renovation and reconstruction projects where their houses must be demolished for renovation and reconstruction shall be considered for relocation in form of single-family houses at other locations if needed and depending on specific project conditions. Where construction of single-family houses is not feasible or the owners choose so, they shall receive monetary compensation in accordance with Point a and Point c Clause 2 of this Article; where owners wish to purchase apartment units after receiving monetary compensation, they shall be eligible to purchase apartment units the selling price of which is determined in accordance with that of relocation apartment units under approved compensation, relocation plans.

2. Compensation and location for single-family houses:

a) For residential land, compensation shall be determined by multiplying (x) existing residential land in documentation proof of land use right, ownership of property attached to land from time to time or eligible for these certificates in accordance with land laws, housing laws by specific land price in accordance with land laws application on the day on which compensation, relocation plans are developed; where actual land area is greater than land area on documentation proof of house ownership, land use right under this Clause, such difference shall be handled in accordance with land laws;

b) Land area for off-site relocation shall be determined in accordance with planning approved by competent authorities and converted to money by multiplying (x) land value determined in accordance with Point a of this Clause with land area (m2) for relocation; in case of differences in compensation value, the parties have the responsibility to pay for the differences;

c) For usable area of houses, compensation shall be determined by multiplying (x) existing useable area of houses (m2) by selling price of new built houses promulgated by provincial People’s Committee and applicable on the day on which compensation, relocation plans are developed and by remaining quality of existing houses. Where project developers build relocation housing, owners have the responsibility to pay the project developers investment and construction costs.

Remaining quality of existing houses under this Point shall be determined under compensation, relocation plans.

3. For work headquarters, workplace, other structures under lawful ownership or organizations and individuals where land rent has not expired, where these areas are continued in accordance with approved planning, owners shall benefit from compensation based on factor k = 1 time the previous land area determined in accordance with Point a Clause 2 of this Article for the remaining duration of land rent; for construction area under lawful ownership, compensation compliant with Point c Clause 2 of this Article shall be implemented.

Where owners do not wish to relocate at previous locations or approved planning does not include reconstruction of these headquarters, workplace, structures, the owners shall be eligible for monetary compensation in accordance with Point a and Point c Clause 2 of this Article; where owners wish to purchase or rent areas for business, service, commercial operations in the projects, they shall be prioritized for purchasing, renting a part of these areas for prices determined in accordance with Point a Clause 1 Article 28 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In addition to compensation and relocation in accordance with Article 28, Article 29, and Article 30 hereof, on the basis of local conditions, provincial People’s Committees shall request People’s Councils of the same level to decide on additional funding from recurrent expenditure budget of local government for:

a) Beneficiaries of compensation, relocation are people serving the war in accordance with regulations of the law on benefits for people serving the war; people with disabilities; poor households, near-poor households in accordance with regulations of the Government applicable on the day on which assistance is provided if these individuals purchase, lease-purchase the area differences (if any) in accordance with Clause 2 Article 28 hereof;

b) Supporting project developers financially regarding relocation, enforced relocation expenditure, in part or in whole, in accordance with Point b Clause 6 Article 73 and Point b Clause 4 Article 74 of the Housing Law;

c) Supporting project developers financially regarding construction of technical infrastructures and social infrastructures in the project scope, in part or in whole, in accordance with Point d Clause 1 Article 63 of the Housing Law;

d) Support under Points a, b, and c Clause 1 of this Article shall be specified under compensation, relocation plans approved by provincial People’s Committees.

2. In addition to compensation and relocation demands under Article 28, Article 29, and Article 30 hereof, on the basis of specific project conditions, project developers may decide to provide additional support for apartment building owners and users, including expenditure incurred by apartment building owners and users on elements that are not qualified for compensation in accordance with Point c Clause 1 Article 28 hereof.

Article 32. Signing contracts for purchase, lease-purchase, rent of houses and structures for relocation arrangement

1. Persons arranged for relocation shall sign contracts for rent, lease-purchase, purchase of houses, structures for relocation with project developers in accordance with Housing Law. effective date of these contracts shall conform to housing laws.

2. Persons arranged for relocation may transfer contracts for purchase, lease-purpose houses that they have signed to other organizations and individuals if they do not wish to relocate; procedures for contract transfer shall be similar to transfer of contracts for purchase, lease-purchase of commercial housing in accordance with real estate business laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 33. Compensation, relocation for apartment buildings of public property

1. Where apartment units of public property are mixed with apartment units owned by organizations, individuals in apartment buildings to be renovated or reconstructed, compensation and relocation shall be implemented as follows:

a) Factor k for compensation of useable area of apartment units shall be similar to that of apartment units that are not public property under Point a, Point b Clause 1 Article 28 hereof;

b) Where relocation unit area under compensation, relocation plans by design is larger than area of compensation apartment units based on factor k under Point a of this Clause, recurrent expenditure budget of local government shall pay project developers for the area differences. Where area of relocation units by design is smaller than area of compensation units based on factor k under Point a of this Clause, project developers shall pay the Government for the area differences.

Payment of area differences under this Point shall conform to principles provided under Clause 2 Article 28 hereof; provincial housing authorities shall take charge, cooperate with financial authorities of the same level in requesting provincial People’s Committees to allocate funding from recurrent expenditure public of local government to pay project developers for these area differences under this Point.

After commissioning and completing housing construction, representatives of ownership of public property or agencies authorized by representatives of ownership of public property have the responsibility to receive apartment units and pay apartment building maintenance, operation fees in accordance with Article 22 hereof;

c) Where the Government chooses not to receive relocation units in accordance with Point a of this Clause but instead chooses to receive monetary compensation, project developers shall pay the Government an amount equal to selling price of relocation units proposed by the project developers and agreed under compensation, relocation plans; monetary compensation for relocation units shall be made after compensation, relocation plans have been approved; project developers may sell these units to other entities for commercial price in accordance with Article 41 hereof.

2. Where apartment buildings that in their entirety are public property are renovated or reconstructed using budget funding under Point a Clause 2 Article 62 of the Housing Law, compensation and relocation shall be implemented as follows:

a) On the basis of detail project planning, allocated budget funding for investment and reconstruction of apartment buildings and technical regulations, technical standards on apartment building constructions, representative agencies of ownership of public property shall decide factor k of design area of apartment units after reconstruction to be equal to or greater than useable area of previous apartment units and not lower than apartment unit area under national technical standards, national technical regulations on apartment buildings.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For apartment buildings of public property of which construction is funded by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security to lease to people’s armed forces, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall rely on this Clause to decide factor k for compensation of apartment units upon implementing apartment building renovation and reconstruction projects;

b) Where apartment building reconstruction is not implemented, representative agencies of ownership of public property houses shall decide investment and construction of other structures in accordance with approved planning; current tenants shall the arranged to rent at other locations in accordance with Article 35 hereof.

Article 34. Compensation for housing areas, land area of public property other than apartment units

1. For common area in public property within apartment building renovation and reconstruction projects, project developers shall pay the Government an amount equal to current useable area of houses (m2) multiplied (x) by price of new built houses promulgated by provincial People’s Committees that is still applicable on the day on which compensation plans are prepared and multiplied (x) by remaining quality of existing houses;

Remaining quality of houses of public property shall be determined in accordance with housing laws after selling previous houses of public property.

For grade I, grade II, grade III houses demolished before the effective date hereof, remaining quality shall be determined in accordance with conditions that the houses were at on the day on which accommodation arrangement is implemented under documentation proof of accommodation arrangement in accordance with housing laws. Where documents under this Clause specify house grade but not remaining quality, remaining quality shall then equal 50% the value of respective house grade; where such documents do not specify house grade, remaining quality shall then equal 50% the value of grade III houses.

2. For land area for common use in existing apartment buildings owned by the Government, project developers shall be exempted from monetary compensation for land.

3. For land area for common use that does not fall under cases described under Clause 2 Article 2 hereof but is included in apartment building and apartment complex renovation and reconstruction projects, including land area for construction of technical infrastructures, traffic infrastructures, social infrastructures, and other structures outside of existing apartment buildings and apartment complex and does not fall under cases described under Clause 4 of this Article, project developers of apartment building renovation and reconstruction projects shall be allocated this land area to implement construction and investment in accordance with planning and shall be exempted from monetary compensation for land.

4. For land area for common use under Clause 3 of this Article and under management of agencies, organizations affiliated to the Government in accordance with Clause 1 Article 217 of the Law on Land 2024:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Where land area under Point a of this Clause is eligible to be divided in order to accommodate separate projects in accordance with land laws, implement land allocation and lease in accordance with land laws in order to implement separate projects in accordance with planning approved by competent authorities.

Article 35. Allocation of apartment units of public property after reconstruction

1. Tenants of apartment units of public property to be demolished shall be arranged to rent apartment units after reconstruction unless they choose not to rent again.

Apartment unit area for lease shall conform to Clause 1 or Clause 2 Article 23 hereof for the purpose of being determined under property lease agreements.

2. Where tenants under Clause 1 of this Article no longer wish to rent after reconstruction or have been arranged to rent at other locations, provincial People's Committees may arrange relocation for other entities using these apartment units in districts where apartment buildings are located in accordance with local relocation policies; where there is no demand for relocation units in the districts, project developers shall implement monetary compensation in accordance with Point c Clause 1 Article 33 hereof.

3. Rent value of apartment units of public property after reconstruction incurred by entities under Clause 1 of this Article shall be implemented in the same manner as rent of social housing of public property in accordance with social housing management and development laws; where the Government sell these apartment units to entities under Clause 1 of this Article, tenants have the right to purchase in accordance with regulations on sale of old houses of public property under housing laws.

For other relocating entities that are not tenants under Clause 1 of this Article, implement house lease and sale in accordance with compensation and relocation policies in effect in administrative divisions.

4. On the basis of actual local conditions, provincial People’s Committees shall decide to provide additional financial support in form of rent or selling price of houses of public property for tenants under Clause 1 of this Article that are persons serving the war in accordance with accordance with regulations of the law on benefits for people serving the war; people with disabilities; poor households, near-poor household if these individuals wish to purchase houses and are eligible to purchase these houses in accordance with housing laws.

5. Financial support under Clause 3 and Clause 4 of this Article shall be defined under compensation, relocation plans.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



IMPLEMENTATION OF APARTMENT BUILDING RENOVATION AND RECONSTRUCTION PROJECTS IN CASE OF GROUPING

Article 36. Rules for grouping apartment buildings

1. Grouping shall only be implemented where standalone apartment buildings in the same area must be demolished and not entirely rebuilt either due to approved planning or insufficient socio-economic effectiveness and only 1 or 2 plots on which apartment buildings to be grouped can accommodate new apartment buildings and arrange relocation apartment units for apartment building owners and users.

2. Grouping of apartment buildings shall only be implemented in accordance with Article 37 hereof.

Article 37. Types of apartment building groupings

1. Group standalone apartment buildings in the same ward-level administrative divisions to 1 or 2 locations where grouped apartment buildings are located in the same ward-level administrative divisions.

2. Group apartment buildings in adjacent wards of the same district where grouping under Clause 1 of this Article is not feasible.

3. Group apartment buildings in adjacent districts where grouping under Clause 2 of this Article is not feasible.

4. Where grouping under Clause 1, Clause 2, or Clause 3 of this Article is not feasible, provincial People’s Committees shall expenditure from recurrent expenditure budget of local government in advance to implement relocation, compensation, assistance, accommodation relocation for these apartment building owners and users and auction plots on which apartment buildings must be demolished are located in order to refund to the state budget. Investment, construction of structures on auctioned plots shall conform to approved planning.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 38. Investment in apartment building renovation and reconstruction projects in case of grouping

1. Selection of project developers for apartment building renovation and reconstruction projects in case of grouping shall be implemented in accordance with Article 16 or Article 17 or Article 18 hereof and provisions below:

a) Where investors reach an agreement on land use right transfer all owners of grouped apartment buildings in accordance with Article 16 hereof, competent authorities shall approve investment guidelines and the investors as project developers for land area of grouped apartment buildings subject to the aforementioned agreement;

b) Where project developers are selected in accordance with Article 17 hereof and the projects do not meet profit requirements under Clause 1 Article 39 hereof, written approval of both investment guidelines and investors as project developers shall specify additional land area allocated to project developers to meet profit requirements as per the law;

c) Where investors are selected in accordance with Article 18 hereof and the projects do not meet profit requirements under Clause 1 Article 39 hereof, provincial housing authorities shall submit use plans for grouped land to meet profit requirements as per the law and application for approval of investment guidelines to provincial People’s Committees for consideration, approval; investors selected under decision approving investors or decision awarding contracts for projects using land shall be identified as project developers for the additional grouped land area.

2. Approval and revision to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects in case of grouping shall conform to Articles 10, 11, 12, 13, or 14 hereof.

3. Land expropriation, land allocation, land lease, and land repurposing (if any) for project implementation in case of apartment building grouping shall conform to Article 19 hereof.

4. Compensation and relocation plans for apartment building owners, users in apartment building renovation and reconstruction projects in case of grouping shall conform to Chapter IV hereof.

Article 39. Incentives for project developers of apartment building renovation and reconstruction projects in case of grouping

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Where remaining area of apartment building relocation site after arranging relocation of owners and users is not sufficient to accommodate business operations of which profits do not satisfy percentage under Clause 1 of this Article or is not available, project developers of apartment building renovation and reconstruction projects shall be assigned with land area of an apartment building or apartment buildings among grouped apartment buildings to implement business operations in accordance with approved planning and to satisfy profits under Clause 1 of this Article.

For remaining land area (if any) not assigned to project developers in accordance with this Clause, depending on approved planning and project goals, provincial People’s Committees shall choose project developers in accordance with land laws, construction laws, and relevant law provisions for investment, construction compliant with approved planning.

3. Provincial People’s Committees shall assign land, lease land, and grant exemption from land compensation, land levy, and land rent for land area with which project developers of apartment building renovation and reconstruction projects are assigned in accordance with Point b and Point c Clause 1 Article 38 hereof.

4. Where profits after project settlement are greater than profit requirements under Clause 1 of this Article, project developers shall be required to submit the excess to state budget; where actual profits are greater than profit requirements due to revision to investment guidelines under Article 14 hereof, project developers shall only be required to pay tax for this profit excess.

Chapter VI

INCENTIVE POLICIES FOR DEVELOPERS OF APARTMENT BUILDING RENOVATION AND RECONSTRUCTION PROJECTS

Article 40. Incentive policies pertaining to land levy and land rent

1. Project developers of apartment building renovation and reconstruction projects shall be exempted from land levy and land rent for land area with which they are assigned of which payment of land levy and land rent is required where the land is within scope of apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with Point a Clause 1 Article 63 of the Housing Law; scope of apartment building renovation and reconstruction projects defined under detailed planning approved by competent authorities or written approval of project investment guidelines.

Where land area assigned or leased by the Government within the scope of apartment building renovation and reconstruction projects is under management of state-owned agencies and organizations in accordance with land laws, project developers shall be exempted from monetary compensation for land, land levy, and land rent for this land area unless the land area is eligible to be divided in order to accommodate separate projects in accordance with Point b Clause 4 Article 34 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. If apartment buildings are built at location of previously demolished apartment buildings in accordance with approved planning (excluding apartment building grouping), all apartment building owners choose not to adopt on-site relocation, and project developers provide compensation or off-site relocation or monetary compensation for these owners in accordance with approved compensation, relocation plans under this Decree, project developers shall be eligible for incentive policies pertaining to land levy and land rent under Clause 1 of this Article.

4. Where the Government liquidates or sells houses to private owners in accordance with previous regulations of the law on liquidating and selling houses to private owners and has only collected payment for houses but not land levy from house buyers and where such houses must be demolished for implementation of apartment building renovation and reconstruction projects, project developers shall be exempted from land compensation, land levy, and land rent for area on which the houses liquidated and sold to private owners are located.

Article 41. Incentive policies pertaining to sale of apartment units, business, service, commercial area in apartment building renovation and reconstruction projects

1. Project developers of apartment building renovation and reconstruction projects have the right to sell apartment units that fall under cases detailed in Clause 2 of this Article without paying the Government land levy and without changing occupancy to commercial housing in accordance with housing laws.

2. Apartment units of reconstructed apartment buildings that can be sold include:

a) Extra apartment units built to accommodate business operations in accordance with approved planning other than apartment units for relocation of apartment building owners, users according to compensation, relocation plans;

b) Relocation apartment units of which owners receive monetary compensation in accordance with approved compensation, relocation plans, including units to be delivered to the Government as compensation where the Government chooses monetary compensation in lieu of relocation apartment units in accordance with Point c Clause 1 Article 33 hereof;

c) Relocation apartment units according to approved compensation, relocation plans where owners do not purchase area differences in accordance with Clause 2 Article 28 hereof or where owners have been arranged for relocation at other locations in accordance with Clause 3 Article 28 hereof;

3. Project developers of apartment building renovation and reconstruction have the right to conduct business operations on area for business, service, commercial operations and other structures (if any) within the scope of projects of which land compensation, land levy, and land rents are exempted in accordance with Clause 1 Article 40 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. For business areas other than those specified under Clause 2 and Clause 3 of this Article, located outside of the scope of projects, and of which land compensation, land levy, and land rents are exempted in accordance with Clause 1 Article 40 hereof, project developers shall be required to fulfill financial obligations related to land in accordance with land laws.

Chapter VII

FUNDING FOR APARTMENT BUILDING RECONSTRUCTION

Article 42. Rules in funding for apartment building reconstruction

1. Owners of apartment buildings that are not old apartment buildings under Clause 10 Article 2 of the Housing Law shall contribute expenditure on apartment building reconstruction in accordance with Clause 2 of this Article.

2. Funding for apartment building reconstruction shall conform to principles below:

a) For apartment units, funding made by apartment building owners shall equal useable area of new apartment units for relocation under compensation, relocation plans multiplied (x) by price of new houses over total project investment according to agreement between the parties on the day on which compensation, relocation plans are prepared;

b) For non-apartment units, funding made by apartment building owners shall be determined in accordance with Point a of this Clause in order to enable apartment building owners to implement business, service, commercial operations in accordance with written approval for investment guidelines.

3. Where owners of apartment units or areas that are not apartment units do not fund apartment building reconstruction in accordance with Clause 2 of this Article, the owners shall be eligible for compensation in accordance with Article 44 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Funding for apartment building reconstruction under Article 42 hereof shall be made in the process of project schedule or as a lump-sum payment upon apartment building delivery as follows:

a) Where funding is made in the process of project schedule, funding installments shall conform to regulations on transactions in sale and purchase of off-plan houses, structures in accordance with real estate business laws and specified under sale, purchase agreements for houses, structures;

b) Where funding is made as a lump-sum payment after apartment unit delivery, apartment owners have the responsibility to make the payment in its entirety in accordance with purchase contracts signed with project developers;

c) Funding under this Clause does not include apartment building maintenance funding, housing management and operation funding as per the law.

2. Methods for making payment under Clause 1 of this Article shall conform to real estate business laws.

Apartment building owners shall pay apartment building maintenance funding and apartment building operation, management funding in accordance with housing laws.

Article 44. Compensation of land use right and remaining value of apartment units, other area where apartment building owners do not fund apartment building reconstruction

1. Land use right for apartment buildings shall be common use right. Percentage of land use right held by an apartment building owner shall be determined by percentage of apartment unit area, other area in the apartment building divided by total floor area of other apartment units and areas in the apartment building in accordance with land laws.

2. Where cases detailed under Points a, c, and d Clause 2 Article 59 of the Housing Law apply, apartment building owners shall be eligible for compensation for land use right determined by calculation results under Clause 1 of this Article multiplied (x) by specific land prices in accordance with applicable land laws on the day on which compensation, relocation plans are prepared.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) In case of land area, compensation for portion of land use right shall be determined by percentage calculated in accordance with Clause 1 of this Article multiplied (x) by applicable land prices on the day on which compensation is made in accordance with land laws;

b) In case of housing area and other area, compensation shall be determined by useable area of houses and other area multiplied (x) by prices of new houses promulgated by provincial People’s Committees and applicable on the day on which compensation plans are developed multiplied (x) by remaining quality of houses and other area.

Remaining quality of existing houses under this Point shall be determined under compensation, relocation plans.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION

Article 45. Responsibilities of relevant ministries

1. The Ministry of Construction has the power and responsibility to:

a) assist the Government and Prime Minister in providing guidelines, directing, urging local governments to implement regulations on apartment building renovation and reconstruction in accordance with the Housing Law and this Decree;

b) provide guidelines on implementation of regulations on apartment building renovation and reconstruction within the duties under the Housing Law and this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) take charge or cooperate with relevant ministries and central government departments in inspecting, examining compliance with regulations on apartment building renovation and reconstruction, taking actions against violations within their power or requesting competent authorities to take actions against violations relating to apartment building renovation and reconstruction;

dd) consolidate and submit reports on apartment building renovation and reconstruction on a nationwide-scale to the Prime Minister on a periodic or irregular basis;

e) exercise other duties assigned under the Housing Law, this Decree, and other duties assigned by the Government and Prime Minister.

2. The Ministry of Finance has the power and responsibility to:

a) provide guidelines on use of state budget funding for implementation of details pertaining to apartment building renovation and reconstruction in accordance with the Housing Law and this Decree;

b) exercise other tasks within state management duties relating to apartment building renovation and reconstruction policies or other duties assigned by the Government and Prime Minister.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment has the power and responsibility to:

a) take charge and provide guidelines on determining land price for the purpose of calculating land compensation in apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with the Housing Law and this Decree;

b) take charge of developing and promulgating within their power or request competent authorities to amend regulations under jurisdiction of ministries relating to apartment building renovation and reconstruction in order to stay in line with the Housing Law and this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The Ministry of Planning and Investment shall exercise duties pertaining to apartment building renovation and reconstruction in accordance with the Housing Law, this Decree, and other duties assigned by the Government and Prime Minister.

5. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall invest and build apartment buildings for people’s armed forces for lease in accordance with Housing Law, this Decree, and relevant law provisions; cooperate with provincial People’s Committees in implementing apartment building renovation and reconstruction projects for apartment buildings for people’s armed forces.

6. Relevant ministries and central departments, within functions and duties, have the responsibility to promulgate or request competent authorities to amend regulations related to apartment building renovation and reconstruction; take charge or cooperate with Ministry of Construction in implementing regulations of the Housing Law and this Decree pertaining to apartment building renovation and reconstruction.

Article 46. Responsibility of local government

1. Provincial People’s Committees have the responsibility to:

a) implement, expedite, and coordinate apartment building renovation and reconstruction in their jurisdiction in a manner respecting project schedule and complying with Housing Law, this Decree, and relevant law provisions to protect human lives and property in apartment buildings and apartment complex in the local area;

b) develop and promulgate plans for apartment building renovation and reconstruction in accordance with this Decree;

c) allocate recurrent expenditure budget for implementation of tasks relating to apartment building renovation and reconstruction in accordance with this Decree, including: review, inspection, and quality assessment of apartment buildings; development, inspection, and approval of planning; development, approval, and declaration of apartment building renovation and reconstruction plans; implementation of apartment building renovation and reconstruction projects for apartment buildings of which construction is funded directly by the Government using public investment capital and other expenditure made using local government budget in accordance with the Housing Law and this Decree; relocation, enforced relocation, and arrangement of temporary accommodation in accordance with the Housing Law and this Decree.

d) promulgate regulations and policies appropriate to local conditions for implementation of apartment building renovation and reconstruction projects in local areas; for provinces and cities with specific policies, based on specific policies, decentralize and authorize implementation of duties related to implementation of apartment building renovation and reconstruction in accordance with local conditions;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) inspect and take actions against violations of the law pertaining to apartment building renovation and reconstruction or request competent authorities to take actions as per the law;

g) exercise other duties related to apartment building renovation and reconstruction policies assigned via the Housing Law or this Decree or Prime Minister, Government.

2. Provincial housing authorities have the responsibility to:

a) assist provincial People’s Committees in implementing, expediting, and directing implementation of regulations of the law pertaining to apartment building renovation and reconstruction in a manner respecting project schedule and regulations of the Housing Law, this Decree, and relevant law provisions;

b) advise provincial People’s Committees to promulgate documents within their power in order to implement apartment building renovation and reconstruction projects in accordance with the Housing Law and this Decree;

c) take charge and cooperate with local authorities in implementing duties related to implementation of apartment building renovation and reconstruction policies in accordance with the Housing Law and this Decree;

d) submit reports on apartment building renovation and reconstruction in their jurisdiction on a six-monthly or irregular basis to the Ministry of Construction for consolidation and submission to the Government, Prime Minister;

dd) exercise other duties related to apartment building renovation and reconstruction policies assigned via the Housing Law, this Decree, or provincial People’s Committees.

3. Chairpersons of provincial People’s Committees, Chairpersons of district-level People’s Committees, and heads of relevant local authorities shall be legally responsible for failure to adequately comply with regulations of the Housing Law, this Decree, and legislative documents on housing in a timely manner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Decree comes into force from August 01, 2024.

2. Decree No. 69/2021/ND-CP dated July 15, 2021 of the Government expires from the effective date hereof.

3. Annul Article 7 of Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 30, 2023 of the Government.

Article 48. Transition clauses

Transition of policies pertaining to apartment building renovation and reconstruction shall conform to Point c Clause 2, Clause 3 Article 198 of the Housing Law and provisions below:

1. Where all apartment buildings in an administrative division have undergone inspection and quality assessment before the effective date hereof, such apartment buildings shall not be required to undergo inspection and quality assessment again in accordance with the Housing Law and this Decree. Where the aforementioned apartment buildings are required to be demolished after the effective date hereof in accordance with Article 59 of the Housing Law despite the fact that demolition of the apartment buildings was previously not required according to inspection results, the apartment buildings shall undergo inspection and assessment again in order to facilitate development of apartment building renovation and reconstruction plans in accordance with this Decree.

Where apartment buildings that have undergone inspection and of which demolition is required to facilitate reconstruction in accordance with Clause 2 Article 59 of the Housing Law have not been included in apartment building renovation and reconstruction plans, provincial People’s Committee shall develop and approve renovation and reconstruction plans for these apartment buildings in accordance with this Decree within 6 months from the effective date hereof.

2. Where apartment building renovation and reconstruction plans have been approved before the effective date hereof, the plans shall not be required to be amended and approved again in accordance with Clause 1 Article 5 hereof unless amendments are required to stay in line with recently approved housing development programs or amended housing development programs.

Provincial People’s Committees shall develop and approve apartment building renovation and reconstruction plans for each project in accordance with Article 7 and Article 8 hereof from the effective date hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In respect of apartment building renovation and reconstruction projects to which competent authorities have issued decision on or approval for investment guidelines or investment registration certificate or investment approval (hereinafter referred to as “approval for investment guidelines”) before the effective date hereof, development and approval of apartment building renovation and reconstruction plans shall not be required for the purpose of implementing the projects in accordance with Article 7 and Article 8 hereof.

5. In respect of apartment building renovation and reconstruction projects of which approval for or amendment to investment guidelines has been granted in accordance with investment laws, housing laws, and relevant law provisions before the effective date hereof, approved investment guidelines shall be adhered to. Where investment guidelines are amended in accordance with Article 14 hereof, the amendment of investment guidelines shall be compliant with the Housing Law and this Decree.

Where legitimate application for approval, amendment to investment guidelines of apartment building renovation and reconstruction projects have been submitted before the effective date hereof and where competent authorities have not issued written approval, amendment to investment guidelines until after the effective date hereof, the application shall be processed in accordance with Point b Clause 3 Article 198 of the Housing Law.

6. For apartment building renovation and reconstruction projects of which investment guidelines have been approved by the Prime Minister before the effective date hereof in accordance with investment laws and housing laws where amendment to investment guidelines is required in accordance with Article 14 hereof, provincial People's Committees shall amend investment guidelines in accordance with the Housing Law and this Decree.

7. For apartment building renovation and reconstruction projects of which project developers have been selected in accordance with housing laws and investment laws before the effective date hereof, re-selection of project developers in accordance with this Decree shall not be required unless case detailed under Clause 11 of this Article applies and unless project termination under Clause 8 Article 14 hereof is adopted.

8. For apartment building renovation and reconstruction projects with multiple approved investment stages and project developers of which compensation, relocation plans have been approved by project developers for investment stage or stages before the effective date hereof, approved compensation and relocation plans shall be adhered to; in respect of remaining stages of the projects of which compensation and relocation plans have not been approved, compensation, assistance, and relocation shall be implemented in accordance with Housing Law and this Decree.

9. For apartment building renovation and reconstruction projects of which compensation and relocation plans have been approved before the effective date hereof, the parties shall comply with approved plans unless the parties agree to amend compensation, relocation plans in accordance with this Decree.

10. For apartment building renovation and reconstruction projects of which compensation, relocation plans have been approved before the effective date hereof, where compensation, relocation plans do not include all house and land area, additional compensation and relocation plans shall be developed to determine compensation for this house and land area in accordance with this Decree and submitted to provincial People’s Committees for consideration and approval.

Where project developers of apartment building renovation and reconstruction projects have provided monetary support for users of apartment units of public property to relocate elsewhere in accordance with land laws and relevant law provisions applicable on the day on which the monetary support is provided and where such monetary support is specified under approved compensation and relocation plans before the effective date hereof, financial support provided by project developers for these users under approved compensation and relocation plans shall be deducted from monetary compensation paid by the project developers to the Government under the additional compensation and relocation plans for area of public property (including common area and apartment unit area) in accordance with this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. In case project developers have been selected before the effective date hereof, where project developers and apartment building owners fail to implement compensation in accordance with compensation and relocation plans under Clause 9 of this Article or fail to reach an agreement after re-negotiating about compensation and relocation plans in accordance with this Decree within 24 months from the effective date hereof excluding periods of planning amendment (if any), provincial People's Committees shall decide to terminate the projects and re-select project developers in accordance with this Decree.

12. For apartment building renovation and reconstruction projects of which investment guidelines have been approved in accordance with investment laws, housing laws, and relevant law provisions before the effective date hereof, where application filed by project developers for exemption from land levy and land rents has not been approved by competent authorities, land levy and land rents of the assigned land area under the scope of projects of which investment guidelines have been approved by competent authorities shall be exempted while procedures for determining land price, calculating exempted land levy and land rents, applying for land levy and land rent exemption in accordance with land laws shall not be required.

13. For the purpose of applying for investment incentives under Point c Clause 2 Article 198 of the Housing Law:

a) Project developers shall send application to provincial housing authorities. The application consists of: name, address of project developer, previous investment incentives, request for new investment incentives as per the law, and 4 sets of legal documents related to apartment building renovation and reconstruction project;

b) Within 15 days from the date on which provincial housing authorities receive application filed by project developers and documents under Point a of this Clause, provincial housing authorities have the responsibility to consider, evaluate request made by the project developers, ensure compliance with the Housing Law and this Decree, and solicit advice of provincial planning and investment authorities, financial authorities, natural resource and environment authorities, planning – architecture authorities (if any), and tax authorities;

c) Within 15 days from the date on which requested authorities mentioned under Point b of this Clause receive written request of provincial housing authorities, these authorities must respond to provincial housing authorities in writing;

d) Within 10 days from the date on which provincial housing authorities receive responses from authorities in accordance with Point c of this Clause, provincial housing authorities shall submit reports consisting of remarks of authorities mentioned under Point b of this Clause to provincial People’s Committees for consideration and approval;

dd) Within 10 days from the date on which provincial People’s Committees receive reports submitted by provincial housing authorities in accordance with Point d of this Clause, provincial People’s Committees shall consider and approve incentives in accordance with Point c Clause 2 Article 198 of the Housing Law.

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

;

Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Số hiệu: 98/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 25/07/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [10]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…