Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

 CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Điều 4:

“3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay từ khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.

2. Sửa đổi Điều 8:

“Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính

1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:

a) Tên thủ tục hành chính;

b) Trình tự thực hiện;

c) Cách thức thực hiện;

d) Thành phần, số lượng hồ sơ;

đ) Thời hạn giải quyết;

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;

h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.

3. Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

3. Sửa đổi Điều 10:

“Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính

Việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

4. Sửa đổi khoản 2 Điều 13:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố:

a) Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó phải xác định rõ tên, căn cứ pháp lý, thời gian, địa điểm thực hiện và phí, lệ phí trong trường hợp được phân cấp hoặc ủy quyền quy định.

b) Thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính):

“Điều 15. Quyết định công bố thủ tục hành chính

Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.

Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định sau đây:

1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:

a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;

b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính”.

6. Sửa đổi Điều 17:

“Điều 17. Hình thức công khai

1. Thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các hình thức sau:

a) Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

b) Công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc niêm yết hoặc sử dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Ngoài hình thức công khai bắt buộc tại khoản 1 Điều này, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính”.

7. Sửa đổi Điều 24:

“Điều 24. Nhập, đăng tải công khai thủ tục hành chính đã công bố

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc nhập, đăng tải công khai các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Thời hạn nhập, đăng tải công khai thủ tục hành chính đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 02 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành”.

8. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 26:

“Điều 26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính

1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; hướng dẫn, rà soát, đánh giá, kiểm tra việc nhập, đăng tải công khai, khai thác và quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý tài khoản đăng nhập, kiểm duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu thủ tục hành chính; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương và thủ tục hành chính được công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính”.

9. Sửa đổi khoản 1 Điều 28:

“Điều 28. Nội dung rà soát, đánh giá

1. Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính, quy định có liên quan đến thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá”.

10. Thay thế các cụm từ “Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ”, “Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ” và “Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ” bằng cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ”; cụm từ “người đứng đầu tổ chức pháp chế” bằng cụm từ “Chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ”; cụm từ “Sở Tư pháp” bằng cụm từ “Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Giám đốc Sở Tư pháp” bằng cụm từ “Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” tại Điều 5, Điều 9 và Điều 35a (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 2, khoản 11 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).

11. Thay thế các cụm từ “dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”; cụm từ “dự án văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án văn bản quy phạm pháp luật”; cụm từ “dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” bằng cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” tại Điều 9, Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính như sau:

1. Bổ sung khoản 6 Điều 3:

“6. Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị là hệ thống thông tin điện tử có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức”.

2. Bổ sung khoản 4 Điều 6:

“4. Thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.

3. Bổ sung khoản 4 Điều 7:

“4. Yêu cầu đối với phản ánh kiến nghị bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:

a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi đúng địa chỉ thư điện tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị đã được cơ quan tiếp nhận công bố công khai.

b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị.

đ) Đính kèm các tệp tin có định dạng phù hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin.”

4. Bổ sung khoản 3 Điều 9:

“3. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:

a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

b) Đăng nhập Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;

c) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:

- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;

Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.

- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;

- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.

Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.

đ) Lưu giữ thông điệp dữ liệu về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận vào cơ sở dữ liệu của Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.

5. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 10:

“2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, xây dựng chức năng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương.

3. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử, địa chỉ Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 13 Nghị định này”.

6. Sửa đổi điểm e khoản 2 Điều 14:

“e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị”.

7. Sửa đổi khoản 3 Điều 16:

“3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý”.

8. Sửa đổi khoản 1 Điều 19:

“1. Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan”.

9. Sửa đổi Điều 20:

“Điều 20. Xây dựng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:

a) Xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trong toàn quốc.

b) Công bố công khai các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;

c) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;

d) Tổ chức kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;

b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; cập nhật tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ”.

10. Thay thế cụm từ “sổ tiếp nhận” bằng cụm từ “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính” tại điểm c khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 9.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

1. Bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại khoản 2 Điều 8.

2. Sửa đổi khoản 17 Điều 8:

“17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:

1. Bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại khoản 2 Điều 7.

2. Sửa đổi khoản 10 Điều 7:

“10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.

Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 19 của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ như sau:

“Điều 19. Văn phòng thuộc bộ

1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.

2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao”.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của Tổ chức pháp chế có phòng này hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được giao theo quy định tại Nghị định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Luật Công an nhân dân.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính phủ hợp với quy định tại Nghị định này.

Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; xây dựng, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các nội dung khác theo quy định tại Nghị định này.

b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.

2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3a Điều 3, khoản 3a Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại điểm c khoản 2 Điều 174 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật./

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 92/2017/ND-CP

Hanoi, August 07, 2017

 

DECREE

AMENDMENTS TO DECREES RELATED TO CONTROL OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Local Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;

At the request of the Minister, Chairman of the Office of the Government;

The Government hereby promulgates a Decree on amendments the Government’s Decree No. 20/2008/ND-CP dated February 14, 2008 on receipt and handling of individuals’ and organizations’ comments and feedback on administrative regulations; Decree No. 63/2010/ND-CP dated June 08, 2010 on control of administrative procedures; Decree No. 48/2013/ND-CP dated May 14, 2013 on amendments to decrees related to control of administrative procedures; Decree No. 24/2014/ND-CP of April 04, 2014 providing for organizational structures of specialized agencies affiliated to People’s Committees of provinces or central-affiliated cities; Decree No. 37/2014/ND-CP dated May 5, 2014 providing for organizational structures of specialized agencies affiliated to People’s Committees of districts, towns or provincial cities; Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 on guidelines for implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents and Decree No. 123/2016/ND-CP dated September 01, 2016 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial agencies.

Article 1. Amendments to some Articles and Clauses of the Government’s Decree No. 63/2010/ND-CP dated June 08, 2010 on control of administrative procedures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“3. Administrative procedures shall be controlled immediately upon making requests for formulation of legislative documents and on a regular and continuous basis in the course of implementing administrative procedures”.

2. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Requirements for imposing administrative procedures

1. Administrative procedures shall be imposed in legislative documents intra vires as prescribed in the Law on Promulgation of Legislative Documents.

2. The imposition of an administrative procedure is considered complete if it fully comprises the following elements:

a) Name of the administrative procedure;

b) Sequence of implementation;

c) Method of submission of documents;

d) Composition and number of documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Entities following the administrative procedure;

g) Agency handling the administrative procedure;

h) If the administrative procedure requires application forms or administrative declaration forms; results of implementation of the administrative procedure; requirements or conditions; fees or charges, these will constitute elements of that administrative procedure.

3. As assigned by the National Assembly to impose an administrative procedure in a law, the agency or person that has the power to promulgate legislative documents shall prescribe elements of the administrative procedure in a sufficient, clear, detailed and specific manner as prescribed in Clause 2 of this Article”.

3. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Assessment of impacts of administrative procedures

The assessment of impacts of administrative procedures in the requests for formulation of legislative documents and projects/drafts of legislative documents shall be carried out in compliance with the Law on Promulgation of Legislative Documents, Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP and guidelines of the Ministry of Justice.”

4. Clause 2 of Article 13 is amended as follows:

“2. Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) shall announce:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Administrative procedures which they are assigned to prescribe or elaborate in legislative documents of local authorities within provinces and central-affiliated cities”.

5. Clause 1 Article 15 (amended by Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 48/2013/ND-CP) is amended as follows:

“Article 15. Decision on announcement of administrative procedures

The decisions on announcement of administrative procedures of the agencies specified in Clause 1 Article 13 of this Decree shall be announced at least 20 days before the effective date of the legislative documents that provide for such administrative procedures.

The decisions on announcement of administrative procedures of the agencies specified in Clauses 2 and 3 Article 13 of this Decree shall be announced at least 05 days before the effective date of the legislative documents that provide for such administrative procedures.

If a legislative document promulgated under a simplified procedure comes into force from the date on which it is ratified or signed, the decision on announcement of administrative procedures shall be issued at least 03 days after the date of announcing or signing the legislative document that provides for such administrative procedures.

Contents of a decision on announcement of administrative procedures:

1. The decision on announcement of a new administrative procedure shall contain:

a) Elements of the administrative procedure set out in Clause 2 Article 8 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Article 17 is amended as follows:

“Article 17. Method of making administrative procedures publicly available

1. The administrative procedures already announced by a competent person shall be made publicly available in a sufficient, accurate and prompt manner as follows:

a) On the national database of administrative procedures.

b) At the authority or unit that directly receives and handle administrative procedures by posting or using electronic means relevant to the technical infrastructure on the basis of the decision on announcement of administrative procedures or exporting, connecting or integrating administrative procedure data to or into the national database of administrative procedures.

c) On the web portal of the Government and web portals of ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees on the basis of connecting or integrating the administrative procedures to or into the national database of administrative procedures.

2. In addition to the methods specified in Clause 1 of this Article, administrative procedures may be made publicly available adopting other methods suitable for authorities, units and entities implementing administrative procedures”.

7. Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Entering and publishing announced administrative procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The time limit for entering and publishing announced administrative procedures on the national database of administrative procedures is at least 10 working days from the date on which the Minister or the head of the ministerial agency signs the announcement decision; 05 working days from the date on which the President of the provincial People’s Committee signs the announcement decision; 02 working days from the date of signing the decision on announcement of administrative procedures in the legislative document promulgated under a simplified procedure and coming into force from the date on which it is ratified or signed”.

8. Clauses 1 and 2 of Article 26 are amended as follows:

“Article 26. Responsibility for management of national database of administrative procedures

1. The Office of the Government shall preside over and cooperate with ministries and local authorities in developing and maintaining the national database of administrative procedures; provide guidance on, review and inspect the entry, publishing, exploitation and management of administrative procedure data on the national database of administrative procedures.

2. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall manage usernames, moderate, publish, check and review administrative procedure data; ensure the consistency between administrative procedures published on the national database, those on the web portals of ministries, departments and local authorities, and those at the place of receiving and handling administrative procedures”.

9. Clause 1 of Article 28 is amended as follows:

“Article 28. Contents of review and assessment

1. The necessity, reasonableness and legitimacy of administrative procedures and regulations related to the administrative procedures, and costs of complying with the administrative procedures under review and assessment”.

10. The phrases “Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ”, “Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ” and “Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ” (“Legal affair organizations of Ministries, ministerial agencies”); “người đứng đầu tổ chức pháp chế” (“heads of legal affair organizations”); and “Giám đốc Sở Tư pháp” (“Directors of Departments of Justice) in Articles 5, 9 and 35a (amended by Clauses 1, 2 and 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 48/2013/ND-CP) are replaced with “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” (“Ministry offices and ministerial agency office”); “Chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” (“Chiefs of Ministry offices and ministerial agency office”); and “Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” (“Chiefs of Offices of provincial People’s Committees”) respectively.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Amendments to some Articles and Clauses of the Government’s Decree No. 20/2008/ND-CP dated February 14, 2008 on receipt and handling of individuals’ and organizations’ comments and feedback on administrative regulations:

1. Clause 6 is added to Article 3 as follows:

“6. Information system for receiving and handling comments and feedback (hereinafter referred to as “the information system”) means an electronic information system that has the functions of supporting the receipt, handling and publishing of results of handling of individuals’ and organizations’ comments and feedback on administrative regulations”.

2. Clause 4 is added to Article 6 as follows:

“4. Data messages sent by email to the receiving agency, through web portals of ministries or local authorities or through the information system”.

3. Clause 4 is added to Article 7 as follows:

“4. Requirements on comments and feedback in the form of data messages sent to email of the receiving agency, through web portals of ministries or local authorities or through the information system for receiving and handling comments and feedback:

a) Comments and feedback must be sent to the right email addresses, website addresses of ministries or local authorities or email addresses of the information system published by the receiving agency.

b) Vietnamese language; and Unicode font (under TCVN 6909:200) must be used.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Name, address, phone number, email or postal address of the individual or organization giving comment or feedback must be specified.

dd) Files in appropriate format must be attached as required by the information system.”

4. Clause 3 is added to Article 9 as follows:

“3. Regarding comments and feedback given in the form of data messages, the receiving agency shall follow the procedure below:

a) Instruct individuals and organizations to give comments and feedback as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Article;

b) Access web portals of ministries and local authorities or the information system;

c) Research, assess and classify comments and feedback:

- Comments and feedback rejected due to failure to satisfy the requirements specified in Clause 4 Article 7 of this Article;

- Comments and feedback on difficulties arising from implementation of administrative regulations which are caused by state administrative authorities or officials’ acts of delaying or harassing the implementation of or failing to implement or incorrectly implementing administrative regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Comments and feedback on administrative regulations handled by the receiving agency;

- Comments and feedback on administrative regulations not handled by the receiving agency;

In this case, the receiving agency shall forward the comments and feedback to competent agencies for handling through the information system within 05 working days from the date on which they are received.

dd) Store data messages about comments and feedback received on the database on the web portals of ministries or local authorities or the information system”.

5. Clauses 2 and 3 of Article 10 are amended as follows:

“2. Set up hotlines and a unit in charge of receiving comments and feedback on the web portals of ministries and local authorities.

3. Make publicly available the address of the agency, postal address, hotlines, email address, website address and email address of the information system address as prescribed in Article 13 hereof”.

6. Point e Clause 2 of Article 14 is amended as follows:

“e) Archive documents concerning handled comments and feedback in accordance with regulations of law on archives, and archive them on the information system”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“3. Organize archiving of electronic documents and data on comments and feedback on administrative regulations and handling results”.

8. Clause 1 of Article 19 is amended as follows:

“1. On the information system; web portal or website of the agency”.

9. Article 20 is amended as follows:

“Article 20. Building information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations

1. The Office of the Government shall:

a) build a uniform information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations nationwide;

b) publish comments and feedback on administrative regulations handled by competent agencies on the information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations and web portal of the Government;

c) instruct Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees to manage, exploit and use the information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall:

a) manage, exploit and use the information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations under the guidance of the Office of the Government.

b) cooperate with the Office of the Government in connecting, integrating and exchanging electronic data on comments and feedback on administrative regulations between web portals of ministries and local authorities and the information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations; update the process and results of handling of comments and feedback on the information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations under the guidance of the Office of the Government”.

10. The phrase “sổ tiếp nhận” (“receipt book”) in Point c Clause 1 and Point g Clause 2 of Article 9 is replaced with “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính” (“information system for receiving and handling comments and feedback on administrative regulations”).

Article 3. Amending and repealing some Articles and Clauses of the Government's Decree No. 24/2014/ND-CP dated April 04, 2014 on organizational structures of specialized agencies affiliated to People’s Committees of provinces or central-affiliated cities

1. The phrase “kiểm soát thủ tục hành chính” (“control of administrative procedures”) is removed from Clause 2 of Article 8.

2. Clause 17 of Article 8 is amended as follows:

“17. The Office of the People's Committee:

Advise and assist the provincial People’s Committee on working programs and plans; control of administrative procedures; organizing single-window handling of administrative procedures by communal, district, provincial-level authorities; organizing, managing and publishing official information on activities of the People's Committee and President of the People's Committee of the province; acting as an agency in charge of web portal, connecting the electronic administrative information system, direction and administration by the People's Committee and the President of the People's Committee of the province; managing gazettes and serving general activities of the provincial People's Committee; assisting the President and Vice Presidents of the provincial People's Committee in performing their duties and exercising their rights within their power; archival management and internal administration by the Office”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The phrase “kiểm soát thủ tục hành chính” (“control of administrative procedures”) is removed from Clause 2 of Article 7.

2. Clause 10 of Article 7 is amended as follows:

“10. The Office of the People's Council and the People’s Committee

Advise the People's Council and People’s Committee on activities of the People's Council and the People's Committee; advising the President of the People's Committee on his/her direction and administration; control of administrative procedures; providing information in service of management and operation by the People's Council, the People's Committee and local regulatory bodies; providing adequate technical infrastructure for activities of the People's Council and the People's Committee; organizing single-window handling of administrative procedures by district-level authorities; providing guidance and receiving individuals and organizations’ documents on all fields within the jurisdiction of the district-level People's Committee, transferring documents to specialized agencies affiliated to the district-level People's Committee for handling, receiving results and returning them to individuals and organizations.

If a district inhabited by ethnic minorities has yet to satisfy all criteria for establishing an agency in charge of ethnic minority affairs, the Office of the People's Council and the People’s Committee shall advise and assist the People's Committee to exercise the function of state management of ethnic minority affairs.

If a district-level administrative division has national land, sea or island border, the Office of the People's Council and the People’s Committee shall advise and assist the People's Committee to exercise the function of state management of foreign and border affairs”.

Article 5. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 19 of the Government’s Decree No. 123/2016/ND-CP dated September 01, 2016 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial agencies:

“Article 19. Ministerial Office

1. The Office is an organization that is affiliated to a Ministry, exercises the function of providing advice on working programs and plans and serves activities of the Ministry; assists the Minister in supervising organizations and units affiliated to the Ministry implementing working programs and plans of the Ministry; controls administrative procedures and organizes single-window handling of administrative procedures by central government authorities in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Grandfather clauses

1. If the Decree defining the functions, tasks, rights and organizational structures of ministries and ministerial agencies was promulgated before the effective date of this Decree, the Ministry or ministerial agency shall re-organize the Department of Administrative Procedure Control affiliated to the Ministry Office or the ministerial agency office by transferring the Department of Administrative Procedure Control affiliated to the legal affair organization of the Ministry or ministerial agency if the legal affair organization includes such Department or shall establish a Department of Administrative Procedure Control under the Ministry Office or the ministerial agency office in order to exercise the function or perform the task of controlling administrative procedures, reforming administrative procedures and organizing single-window handling of administrative procedures as assigned in accordance with this Decree. Regarding the Ministry of Public Security, the regulations set out in the Law on People’s Public Security Force shall be complied with.

2. The provincial People's Committee shall re-organize the Department of Administrative Procedure Control affiliated to the Office of the provincial People's Committee by transferring the Department of Administrative Procedure Control affiliated to the Department of Justice in order to exercise the function or perform the task of controlling administrative procedures, reforming administrative procedures and organizing single-window handling of administrative procedures in accordance with this Decree.

Article 7. Responsibility for implementation

1. The Office of the Government shall:

a) provide guidelines for announcing and making administrative procedures publicly available; review and assess administrative procedures; develop, manage and operate the national database of administrative procedures; inspect and submit consolidated reports on control of administrative procedures and other tasks as prescribed in this Decree.

b) supervise and inspect the implementation of this Decree.

2. The Ministry of Justice shall review and repeal the Circular of the Minister of Justice in part or in whole as the Circular of the Minister, Chairman of the Office of the Government providing guidelines for implementation of Point a Clause 1 of this Article comes into force.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees, and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree comes into force from September 25, 2017.

2. This Decree repeals Clause 3a Article 3, Clause 3a Article 5 and Clause 3a Article 6 of the Government’s Decree No. 55/2011/ND-CP dated July 04, 2011 (amended by Article 4 of the Government’s Decree No. 48/2013/ND-CP dated May 14, 2013); removes the phrase “kiểm soát thủ tục hành chính” (“control of administrative procedures”) from Point c Clause 2 Article 174 of the Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016./.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

;

Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính

Số hiệu: 92/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 07/08/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [8]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [6]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…