CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2001 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 83/2001/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Sĩ quan dự bị đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999.
Nơi cư trú của công dân quy định trong Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ Luật Dân sự năm 1995.
ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Công dân nam giới từ đủ 17 tuổi đến hết 45 tuổi.
2. Phụ nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội. Danh mục ngành, nghề chuyên môn do phụ nữ đảm nhiệm cần phục vụ cho quân đội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 8. Những người sau đây chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
1. Người đang bị Toà án tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.
Khi hết thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 9. Những người sau đây được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:
1. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Người đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân.
3. Người tàn tật, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính khác theo danh mục bệnh tật do Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 10. Những người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được sắp xếp như sau:
1. Người sẵn sàng nhập ngũ.
2. Quân nhân dự bị hạng 1 và quân nhân dự bị hạng 2.
Điều 11. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện sẵn sàng nhập ngũ bao gồm:
1. Công dân nam giới từ đủ 17 tuổi đến hết 27 tuổi chưa qua phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Phụ nữ có chuyên môn cần cho quân đội.
Điều 12. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 1 bao gồm:
1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định.
2. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ từ một năm trở lên.
3. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã trải qua chiến đấu.
4. Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ.
5. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (là hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua phục vụ tại ngũ được chuyển chế độ công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng) được giải quyết chế độ thôi việc.
6. Quân nhân dự bị hạng 2 đã được huấn luyện đủ chương trình chính quy với tổng thời gian huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Điều 13. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 2 bao gồm:
1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn đã có thời gian phục vụ tại ngũ dưới một năm.
2. Công dân nam giới đã qua phục vụ trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân; công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là nam giới đã qua phục vụ trong quân đội nhân dân.
3. Công dân nam giới hết 27 tuổi mà chưa phục vụ tại ngũ.
4. Phụ nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi, có chuyên môn cần cho quân đội theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Căn cứ vào độ tuổi, quân nhân dự bị ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:
1. Nhóm A bao gồm những quân nhân dự bị: Nam giới đến hết 35 tuổi; phụ nữ đến hết 30 tuổi.
2. Nhóm B bao gồm những quân nhân dự bị: Nam giới từ đủ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; phụ nữ từ đủ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
MỤC 1: ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ LẦN ĐẦU
Điều 18. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm:
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ.
2. Lập lý lịch nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ đủ điều kiện gọi nhập ngũ.
3. Bàn giao lý lịch nghĩa vụ quân sự cho đơn vị nhận quân khi công dân được gọi vào phục vụ tại ngũ.
MỤC 2: ĐĂNG KÝ VÀO NGẠCH VÀ CHUYỂN HẠNG QUÂN NHÂN DỰ BỊ
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày xuất ngũ, thôi việc người được xuất ngũ, thôi việc phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ, thôi việc đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho những người quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Khi đến đăng ký công dân nam giới xuất trình giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đã qua đào tạo ở các trường: Dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học xuất trình bằng tốt nghiệp; phụ nữ xuất trình bằng tốt nghiệp chuyên môn.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho những người quy định tại khoản 1 Điều này.
MỤC 4: ĐĂNG KÝ DI CHUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ VẮNG MẶT
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú mới, người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú và giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký vào sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi có người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị chuyển đi, chuyển đến phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về sự thay đổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào các thời gian quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
2. Người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị, khi được gọi vào học tại các trường: Dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chuyển giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự đến trường để nhà trường quản lý và báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở.
Trong thời hạn ba tháng sau khi tốt nghiệp, người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải chuyển giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú mới.
1. Nếu thời hạn được cử đi từ một năm trở lên thì chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phải cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó về đến nơi công tác thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký lại.
2. Nếu thời hạn được cử đi từ ba tháng đến dưới một năm thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự tại cơ quan, tổ chức nơi công tác. Cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác có trách nhiệm báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc trở về nước.
1. Nếu thời hạn ra nước ngoài từ một năm trở lên thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi đang cư trú để xuất trình giấy tờ được phép ra nước ngoài, đăng ký vắng mặt dài hạn và gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày về nước thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký lại.
2. Nếu thời hạn ra nước ngoài từ ba tháng đến dưới một năm thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị phải gửi lại giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi đang cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác có trách nhiệm báo cáo đăng ký tạm vắng hoặc đăng ký lại với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài trở về nước.
MỤC 5: ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC MIỄN GỌI NHẬP NGŨ TRONG THỜI CHIẾN
MỤC 6: ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC RA KHỎI DIỆN ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 32. Những người được ra khỏi diện đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
1. Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự mà bị chết hoặc bị tàn tật, mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính khác thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
2. Những người hết tuổi phục vụ ở ngạch quân nhân dự bị.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHO ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
1. Nếu là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ sở nơi làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có), tiền tàu xe và phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành.
2. Các đối tượng khác được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp tiền tàu xe đi về, tiền ăn, ở trong những ngày chờ đăng ký hoặc kiểm tra sức khoẻ theo chế độ hiện hành.
1. In sổ sách, mẫu biểu về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự ở cấp huyện và cấp xã.
3. Các công việc khác liên quan đến việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm trực tiếp tổ chức việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 39. Cơ quan công an các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự khi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị đang bị tạm giữ, tạm giam.
2. Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị đang cư trú về việc họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc được trả lại tự do trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày họ bị tạm giữ, tạm giam hoặc được trả lại tự do.
3. Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về việc người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được cấp giấy di chuyển hộ khẩu, đăng ký hộ khẩu hoặc được cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn, để theo dõi và quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
4. Kiểm tra việc đăng ký vắng mặt của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị khi họ được phép ra nước ngoài thuộc thẩm quyền cấp hộ chiếu của Bộ Công an.
5. Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và các cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 48. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 83/2001/ND-CP |
Hanoi, November 09, 2001 |
ON MILITARY SERVICE REGISTRATION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization
of the Government;
Pursuant to the December 30,1981 Law on Military Services; the December 21,
1990 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Military
Services; the June 22, 1994 Law Amending and Supplementing a Number of Articles
of the Law on Military Services;
Pursuant to the August 27, 1996 Ordinance on the Reserve Forces;
At the proposal of the Minister of Defense,
DECREES:
...
...
...
The reserve officers shall make military service registration according to the 1999 Law on Officers of Vietnam People’s Army.
Article 5.- Military service registration shall be carried out at citizens� places of residence by the Military Commands of communes, wards or district towns (hereinafter referred collectively to the commune level) and the Military Commands of the rural districts, urban districts, provincial towns or cities (hereinafter referred collectively to as the district level).
The citizens’ places of residence prescribed in this Decree shall comply with the provisions of Clause 1, Article 48 of the 1995 Civil Code.
MILITARY SERVICE REGISTRATION SUBJECTS
...
...
...
2. Women aged between full 18 and full 40 having professional skills in necessary service of the army. The list of professional branches and trades undertaken by women and in necessary service of the army shall be decided by the Prime Minister
Article 8.- The following persons shall not be subject to military service registration yet:
1. Persons being deprived of the right to service in the people�s armed forces by courts.
2. Persons being examined for penal liability; persons sentenced to imprisonment or non-custodial reform.
Upon the expiration of the time limits prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, such people must make the military service registration.
Article 9.- The following persons are exempt from military service registration:
1. Defense employees and workers who are working in the agencies and units of Vietnam People’s Army.
2. Persons who are working in the agencies and units of the People’s Police.
3. The disabled persons, people suffering mental diseases or other chronic ailments according to the list of illnesses prescribed by the Health Minister and the Defense Minister.
...
...
...
1. Persons ready for enlistment.
2. Class-one reserve armymen and class-two reserve armymen.
1. Male citizens aged between full 17 and full 27, who have not yet been in active service in the people’s armed forces.
2. Women with professional skills needed for the army.
1. Demobilized non-commissioned officers and men, who had served the army for full or beyond the prescribed duration.
2. Non-commissioned officers and men who were demobilized ahead of time but had been in active service in the army for one year or more.
3. Demobilized non-commissioned officers and men who had been engaged in combat.
...
...
...
5. Defense employees, defense workers (being non-commissioned officers, men who had been in active service in the army and transferred to be defense employees, defense workers) having enjoyed the severance regime.
6. Class-two reserve armymen who have gone through the regular training program with the total length of training time as prescribed by the Law on Military Services.
1. Non-commissioned officers and men who were demobilized ahead of time and had been in active service in the army for less than one year.
2. Male citizens who already worked in agencies and/or units or the people’s police; defense male employees and defense male workers who already served the people’s army.
3. Male citizens aged full 27 but not yet joined the army.
4. Women aged between full 18 and full 40, who have professional skills needed for the army as provided for in Clause 2, Article 7 of this Decree.
1. Group A includes the following reserve armymen: Men aged up to full 35; women aged up to full 30.
...
...
...
MILITARY SERVICE REGISTRATION ORDER AND PROCEDURES
Section 1.- FIRST-TIME MILITARY SERVICE REGISTRATION
Article 15.- Within the first ten days of January every year, the commune-level People�s Committee presidents must report to the district-level Military Commands the list of male citizens aged full 17 in that year, citizens in the military service age bracket having not yet made the military service registration and citizens exempt from military service registration as provided for in Article 9 of this Decree.
Article 17.- In April every year, upon the call-up orders of the chiefs of the district-level Military Commands, male citizens aged full 17 in the year and persons in the military service age bracket, who have not yet made the military service registration, must go to the district-level Military Commands at their residence places to produce their people�s identity cards, declare their curricula vitae for the first-time registration into the registers of citizens ready for enlistment.
Article 18.- The district-level Military Commands have the responsibility to:
1. Grant the military service registration certificates to persons who are ready to join the army.
2. Compile the military service records for persons who are fully qualified for the call-up into the army.
...
...
...
Section 2. RESERVE ARMYMEN RANK REGISTRATION AND PROMOTION
2. Within fifteen days after the date of their demobilization or job severence, such people must bring the dossiers and papers on their demobilization or job severance to the district-level Military Commands at the places of their residence for registration into the reserve rank.
3. The district-level Military Commands shall carry out the registration procedures and grant military service registration certificates to the persons defined in Clause 1 of this Article.
2. Upon the registration, the male citizens shall produce their military service registration certificates and graduation diplomas if their have been trained at vocational training schools, vocational intermediate schools, colleges or universities; and women produce their professional graduation diplomas.
3. The district-level Military Commands carry out the registration procedures and grant the reserve armymen registration certificates to persons defined in Clause 1 of this Article.
...
...
...
Section 3. ADDITIONAL REGISTRATION
Section 4. RELOCATION REGISTRATION AND ABSENCE REGISTRATION
2. Within ten days after moving to their new residence places, the persons prepared to join the army or reserve armymen must go to the commune-level Military Commands to produce papers on the change of their in residence places and the military service registration certificates for recording into the military service registers.
3. The commune-level Military Commands at the places where the persons prepared to join the army or the reserve armymen move from or move into must report to the district-level Military Commands on the changes defined in Clauses 1 and 2 of this Article at the time prescribed in Article 23 of this Decree.
...
...
...
2. Persons ready for enlistment or reserve armymen, when being called up for study in vocational training schools, vocational intermediate schools, colleges or universities, must go to the district-level Military Commands to get the transfer of their military service registration certificates to such schools for the schools to manage and report to the district-level Military Commands at the places where the schools are headquartered.
Within three months after their graduation, the persons ready to join the army or the reserve armymen must transfer their military service registration certificates to new residence places.
1. If the overseas working trips last for one year or more, within ten days as from the date of such persons departure, the agencies or organizations where such persons work must send their representatives to the district-level Military Commands for long-term absence registration and submission of the military service registration certificates of the persons ready for enlistment or reserve armymen. Within ten days as from the date such persons return to their working places, the agencies or organizations where they work shall send representatives to the district-level Military Commands for re-registration.
2. If the duration for which they are sent abroad lasts between three months and under one year, the persons ready for enlistment or the reserve armymen shall leave their military service registration certificates at their working agencies or organizations. The agencies or organizations where such persons work have the responsibility to report to the district-level Military Commands within ten days as from the date such person leave or return to the country.
1. If they go abroad for one year or more, the to be-enlisted persons or reserve armymen must go to the district-level Military Commands at their residence places to produce papers permitting their travels abroad, to register their long-term absence and entrust their military service registration certificates. Within ten days as from the date they return home, the to be-enlisted persons or reserve armymen must go to the district-level Military Commands for re-registration.
2. If they go abroad for between three months and under one year, the to be-enlisted persons or reserve armymen must deposit their military service registration certificates at the commune-level Military Commands at their residence places or their working agencies or organizations. The commune-level Military Commands or the agencies or organizations where they work have the responsibility to report on the absence registration or re-registration to the district-level Military Commands within ten days as from the date such persons go abroad or return home.
...
...
...
Section 6. SUBJECTS EXCLUDED FROM MILITARY SERVICE REGISTRATION
Article 32.- The persons entitled to the exclusion from military service registration shall include:
1. The persons who have already made the military service registration but die or get crippled, suffer from mental diseases or other chronic ailments defined in Clause 3, Article 9 of this Decree.
2. Persons who are no longer in the age group for service in the reserve armymen rank.
...
...
...
1. If being officials, employees and workers enjoying salaries and wages from the State budget, they shall be fully paid with their wages and other allowances (if any), travel fares and trip allowances by their establishments where they work according to the current regimes.
2. Other subjects shall be provided with travel fares, expenses for meals and accommodation during the time they wait for the registration and health checks according to the current regimes.
1. Expense for printing of books, forms and tables for military service registration.
2. Expense for organizing the military service registration at district and commune levels.
3. Expenses for other activities related to military service registration.
TASKS AND POWERS OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS IN MILITARY SERVICE REGISTRATION
...
...
...
2. The chiefs of the district-level Military Commands and the chiefs of the commune-level Military Commands have the responsibility to directly organize the military service registration.
1. Temporarily hold the military service registration certificates when the to be-enlisted persons or reserve armymen are being put in custody or temporarily detained.
2. Notify the district-level Military Commands in the localities where the to be-enlisted persons or reserve armymen are residing of their custody, detention or release within ten days after their custody, detention or release.
3. Notify the district-level Military Commands of the fact that the to be-enlisted persons or reserve armymen have been granted the permanent residence registration transfer, permanent residence registration papers or the definite temporary residence registration papers for monitoring and managing the military service registration.
4. Check the absence of to be-enlisted persons or reserve armymen when they are allowed to travel abroad with their passports granted by the Ministry of Public Security according to its competence.
...
...
...
Article 42.- The justice bodies with law-prescribed competence have the responsibility to inform the district-level Military Commands of the to be-enlisted persons� or reserve armymen�s name changes or death within ten days after they have changed their names or died.
Article 43.- The district-level Military Commands, upon receiving the extracts of courts� judgments that the to be-enlisted persons or reserve armymen have been striped off the right to service in the people�s armed forces, sentenced to jail or non-custodial reform, shall put them into the category of being not yet entitled to military service registration as provided for in Article 8 of this Decree.
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
;
Nghị định 83/2001/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Số hiệu: | 83/2001/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 09/11/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 83/2001/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Chưa có Video