CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1993 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 82-CP NGÀY 10-11-1993 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ NGOẠI GIAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và văn bản khác liên quan đến việc điều chỉnh các quan hệ pháp lý về ngoại giao, lãnh sự, điều ước quốc tế, lễ nghi Nhà nước đối với nước ngoài.
2. Trình Chính phủ việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc Bộ Ngoại giao phụ trách; thương lượng, ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế theo uỷ quyền của Chính phủ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế đó; giúp Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các điều ước quốc tế của Việt Nam.
3. Trình Chính phủ xem xét, quyết định đường lối, chủ trương, chính sách, chương trình hoạt động đối ngoại của Nhà nước và tổ chức thực hiện các quyết định ấy; cụ thể hoá chính sách đối ngoại của Nhà nước cho từng thời kỳ đối với các khu vực, các nước và tổ chức quốc tế.
4. Phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế; góp phần hình thành và thực hiện chính sách thông tin tuyên truyền đối ngoại của Nhà nước.
5. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
6. Trình Chính phủ ban hành các chế độ, chính sách về lĩnh vực công tác ngoại giao, các chế độ, chính sách đối với các tổ chức và cá nhân Việt Nam trong quan hệ với các đối tượng nước ngoài.
Ban hành các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị liên quan đến công tác đối ngoại theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức việc thực hiện các văn bản nói trên.
7. Trình Chính phủ về việc lập hoặc rút các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; việc cử và triệu hồi Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam.
8. Trình Chính phủ về việc kiến lập hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao với các nước, việc gia nhập hoặc rút khỏi các tổ chức chính trị quốc tế; chấp thuận việc lập các cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp tổ chức để Chủ tịch nước tiếp nhận Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài tại Việt Nam.
9. Đại diện cho Nhà nước trong quan hệ ngoại giao với các nước, các tổ chức quốc tế; tiến hành các hoạt động đối ngoại của Nhà nước.
10. Chủ trì chuẩn bị cho các đoàn cấp cao của Nhà nước ta đi thăm các nước hoặc dự các Hội nghị quốc tế và đón tiếp các đoàn cấp cao của các nước và tổ chức quốc tế thăm Việt Nam; quản lý các đoàn nước ngoài vào Việt Nam và các đoàn Việt Nam ra nước ngoài công tác theo quy định của Chính phủ.
11. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực chính trị đối ngoại.
12. Phối hợp với các ngành, các địa phương trong việc thiết lập, thúc đẩy, tăng cường quan hệ với các nước; hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện đúng chủ trương, chính sách, luật pháp, quy định có liên quan tới hoạt động đối ngoại của Nhà nước; hướng dẫn các tổ chức ngoại vụ địa phương về nghiệp vụ đối ngoại.
13. Tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước, cho việc thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Nghiên cứu tình hình, cung cấp thông tin và tham mưu góp phần xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại và góp phần thực hiện chính sách đó.
14. Thực hiện chức năng lãnh sự và giải quyết các công việc về lãnh sự đối với các pháp nhân và công dân Việt Nam và các đối tượng nước ngoài.
15. Tiến hành việc trao đổi đại diện ngoại giao của các nước và tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam. Quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, các phóng viên báo chí, thông tấn nước ngoài thường trú tại Việt Nam và vào hoạt động ngắn hạn ở Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
16. Phối hợp với các cơ quan có liên quan và các địa phương bảo vệ quyền lợi của Việt kiều ở nước ngoài và quản lý ngoại kiều ở Việt Nam.
17. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về quan hệ quốc tế.
18. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ ngoại giao. Đào tạo cán bộ ngoại vụ cho các địa phương. Phong hàm ngoại giao cho các cán bộ công tác trong Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, cơ sở vật chất được giao.
Giúp việc Bộ trưởng là các Thứ trưởng. Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công. Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của Bộ.
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao bao gồm:
1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn phòng,
- Vụ Tổ chức - cán bộ,
- Thanh tra,
- Vụ Tổng hợp đối ngoại,
- Vụ Tổng hợp kinh tế,
- Vụ Đông Nam á - Nam Thái Bình Dương,
- Vụ Trung Quốc,
- Vụ Đông Bắc á,
- Vụ Nam á,
- Vụ Đông âu - Trung á,
- Vụ Tây Bắc âu,
- Vụ Châu Mỹ,
- Vụ Tây á - Châu Phi,
- Vụ Thông tin báo chí,
- Vụ Lễ tân,
- Vụ Lãnh sự,
- Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế,
- Vụ Các Tổ chức quốc tế,
- Vụ Văn hoá - UNESCO,
- Vụ Quản trị - Tài vụ,
- Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các tổ chức sự nghiệp:
- Học viện Quan hệ quốc tế,
- Tạp chí Quan hệ quốc tế,
- Trung tâm dịch vụ báo chí nước ngoài,
- Nhà khách Chính phủ.
3. Các cơ quan đại diện ngoại giao của Chính phủ ở nước ngoài, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao được uỷ nhiệm quản lý và chỉ đạo chuyên môn gồm có:
- Các Đại sứ quán,
- Các Tổng lãnh sự quán và Lãnh sự quán,
- Các phái đoàn đại diện thường trực của Việt Nam ở các nước và bên cạnh Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế liên Chính phủ.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 82-CP |
Hanoi, November 10, 1993 |
DECREE
ON DUTIES, POWERS, AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS
THE GOVERNMENT
- Pursuant to the Law on
Organization of the Government dated September30, 1992 ;
- Pursuant to Government Decree No. 15-CP dated March 2, 1993 on duties,powers
and responsibilities for exercising State management of the Ministries
andMinisterial-level Offices ;
- In consideration of the proposals of the Minister of Foreign Affairsand the
Minister-Head of the Government's Organization-Personnel Committee,
DECREES:
Article 1. The Ministry of Foreign Affairs is a Government agencywhich exercises State management over activities relating to diplomatic affairs for thepurposes of protecting the sovereignties and benefits of the State, rights and benefits ofthe Vietnamese legal entities and citizens; expanding the friendly relations andcooperations with other countries on the basis of mutual benefits for nationalconstruction and defense; enhancing the international prestige of the Socialist Republicof Vietnam and contributing to the common struggle of the world's peoples for the peace,national independence, democracy and social progress.
Article 2. The Ministry of Foreign Affairs has the following dutiesand powers:
1. Submitting to the Government Draft Laws, Ordinances and otherregulations which help govern legal relations concerning diplomacy, consular affairs,international treaty, State protocols regarding foreign countries.
...
...
...
3. Submitting to the Government to review and decide the lines andpolicies and State programmes of external activities and organizing the implementation ofthe same ; specifying the State foreign policies for different periods regarding differentregions, foreign countries and international organizations.
4. Declaring the official views and stance of Vietnam in respect ofinternational matters ; contributing to the formation and implementation of State policieson information and communication for the outside world.
5. Protecting the State interests and legitimate interests ofVietnamese organizations and citizens in foreign countries in accordance with the laws ofVietnam and international laws.
6. Submitting proposals to the Government for promulgation of regimesand policies regarding the diplomatic affairs and regimes and policies applicable toVietnamese organizations and individuals in their relations to foreign parties.
Promulgating decisions, circulars and instructions in connection withthe external affairs in accordance with Government stipulations.
Organizing the implementation of the aforesaid legal documents.
7. Submitting proposals to the Government for decisions on theestablishment or withdrawal of Vietnamese diplomatic representations in foreign countries;as well as the appointment or recall of Vietnamese extraordinary and plenipotentiaryAmbassadors.
8. Submitting to the Government all matters on the establishment orsuspension of diplomatic relations with other countries, the participation in orwithdrawal from international political organizations; approval of the setting up offoreign diplomatic representative and consular offices in Vietnam; coordinating inorganizing the State President's receptions of foreign extraordinary and plenipotentiaryAmbassadors in Vietnam.
9. Representing the State in diplomatic relations with other countriesand international organizations ; carrying out the State's external activities.
...
...
...
11. Organizing and participating in international conferences orworkshops on matters relating to external politics.
12. Coordinating with other branches and localities in theestablishment, promotion and development of the relations with other countries ; providingguidance for the relevant branches and localities in the implementation of guidelines,policies, laws and regulations in connection with the external activities of the State ;providing guidance for local external organizations in respect of professional skills.
13. Creating an international environment favorable to nationalconstruction and implementation of the State's external economic policies. Analyzing thesituations for and providing information on and advice for the purpose of drawing upexternal economic policies and assisting in the implementation of the same.
14. Exercising consular functions and dealing with all consular worksin respect of Vietnamese legal entities and citizens and foreign entities.
15. Conducting the exchanges of diplomatic representatives of othercountries and Inter-Governmental International Organizations in Vietnam. Exercisingmanagement over the operations of foreign diplomatic representative and consular offices,and of Inter-Governmental International Organizations, foreign news persons either basedin Vietnam or on short-term working missions in Vietnam in accordance with the laws ofVietnam and international laws.
16. Coordinating with the concerned offices or localities in protectingthe rights of Vietnamese overseas abroad and exerting management over foreigners residingin Vietnam.
17. Organizing research into science of international relations.
18. Providing training for, improving professional skill for andsetting up the contingent of diplomatic branch. Providing training for local cadres indiplomatic services. Conferring diplomatic ranks on cadres working at the Ministry ofForeign Affairs and Vietnamese diplomatic representations in foreign countries inaccordance with the Government stipulations.
19. Exercising management over its own organizational structure, staff,budget and facilities supplied.
...
...
...
The Minister shall be assisted by Vice-Ministers. The Vice-Ministersshall be assigned by the Minister to be in charge of certain aspects of work and report tothe Minister for their assigned duties. When the Minister is absent, a Vice-Minister shallbe authorized by the Minister to direct the Ministry's affairs.
Article 4. The organizational structure of the Ministry of ForeignAffairs is composed of :
1. Bodies assisting the Minister in exercising State managementfunctions :
- The Ministry's Office ;
- The Department for Organization-Personnel ;
- The Board of Inspection ;
- The General Department for International Relations ;
- The General Department for Economy ;
- The Department for South-East Asia-South Pacific ;
...
...
...
- The Department for North-East Asia ;
- The Department for South Asia ; .
- The Department for Eastern Europe-Central Asia ;
- The Department for North-Western Europe ;
- The Department for America ;
- The Department for West Asia-Africa ;
- The Press Department ;
- The Protocol Department ;
- The Department for Consular Affairs ;
...
...
...
- The Department for International Organizations ;
- The Department for Culture - UNESCO ;
- The Department for Administration and Accounting ;
- The Diplomatic Service of Ho Chi Minh City.
2. Non-profit organizations :
- The Institute of International Relations ;
- The International Relations Magazine ;
- The Service Center for Foreign Press ;
- The Government Guest House.
...
...
...
- Embassies ;
- General Consulate and Consulates ;
- Permanent Vietnamese Representations in foreign countries and at theUnited Nations and Inter-Governmental Organizations.
Article 5. This Decree shall come into force as from the date ofits promulgation. Decree No.157-CP dated October 9, 1961 by the Council of Governmentstipulating duties, powers and organizational structure of the Ministry of Foreign Affairsshall be abrogated.
Article 6. The Minister of Foreign Affairs, other Ministers, theHeads of the Ministerial-level Agencies and other offices under the Government and thePresidents of the People's Committees of the provinces and centrally-ruled cities areresponsible for the implementation of this Decree.
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Vo Van Kiet
;
Nghị định 82-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao
Số hiệu: | 82-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 10/11/1993 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 82-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao
Chưa có Video