CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014 |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013; Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2013; Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2013; Luật Thuế tài nguyên năm 2009; Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.
Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thủy sản.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thủy sản.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương.
2. Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư (kể cả giải phóng mặt bằng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục khác) đối với các tuyến đảo, bao gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II) và khu neo đậu tránh trú bão thuộc tuyến đảo.
a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý.
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương quản lý.
4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.
5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương.
1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:
c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:
- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.
e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với chủ tàu
- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.
- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.
- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.
- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:
+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.
3. Chính sách cho vay vốn lưu động
a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.
b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.
c) Hạn mức vay:
- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.
- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.
d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:
1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.
b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.
2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.
5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:
a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.
b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.
7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.
9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều 7. Một số chính sách khác
a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;
- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;
- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;
- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);
- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
c) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xác định các dự án ưu tiên đầu tư trong năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.
a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
c) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
d) Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này tại địa phương.
2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
3. Hướng dẫn giá bán (nhiên liệu; xăng dầu, đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ, tàu thuyền ngư lưới cụ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu) của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ cho tàu khai thác hải sản xa bờ theo giá bán lẻ ở đất liền.
4. Bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ ngư dân và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.
5. Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa phương được bố trí kinh phí và ban hành bổ sung, nâng mức hỗ trợ những chính sách để phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn ngoài những chính sách được quy định tại Nghị định này.
6. Căn cứ điều kiện của địa phương có thể thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này cho phù hợp; lựa chọn đối tượng làm thí điểm thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này và nhân rộng trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của các Hội, Hiệp hội thủy sản
1. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ ngư dân đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn, vận động hội viên tuân thủ quy định pháp luật về thực hiện các chính sách phát triển thủy sản.
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu
1. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2. Tự quyết định việc vay vốn, lựa chọn mẫu tàu, máy móc trang thiết bị, ngư lưới cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
3. Hoàn trả vốn vay và lãi vay để đóng mới tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết định mức và thời hạn vay thấp hơn quy định tại Điều 4 Nghị định này và được quyền trả nợ trước hạn.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong trường hợp một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ cao nhất.
3. Các nội dung liên quan tại các quy định trước đây trái với Nghị định này hoặc mức ưu đãi của Nhà nước thấp hơn mức ưu đãi của Nghị định này thì thực hiện theo Nghị định này.
4. Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 7, 8 của Nghị định này đến hết năm 2016 và tổng kết rút kinh nghiệm triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
Điều 14. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.67/2014/ND-CP |
Hanoi, July 07, 2014 |
SEVERAL POLICIES ON FISHERY DEVELOPMENT
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on State Budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Fishery dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Insurance Business dated December 09, 2000 and the amended Law on Insurance Business dated November 24, 2010;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the request of the Minister of Finance, the Minister of Agriculture and Rural Development and the Governor of the State Bank of Vietnam,
The Government hereby introduces this Decree on several policies on fishery development.
This Decree provides for the policies on investment, credit and insurance policies; tax incentives and other policies to serve the purpose of the fishery development.
Article 2. Applicable entities
This Decree shall be applicable to:
1. Vietnamese organizations, individuals involved in the fishery operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Organizations, individuals who invest in the infrastructural development to serve the fishery purposes.
SEVERAL POLICIES ON THE FISHERY DEVELOPMENT
Article 3. Investment policies
1. With respect to the construction of major infrastructural facilities for fishing ports and asylum harbors or anchorages (including wharfs, embankments, breakwaters and sand control dykes; dredging of the entrance and exit channels and boat anchoring waters; boat moorings; systems of marking buoys, signs and signals; dedicated communicative systems):
a) The Central Budget shall allocate 100% of expenditure on the investment projects of Class I fishing ports, regional asylum harbors, anchorages and moorings.
b) The Central Budget shall provide investment supports for the construction of Class II fishing ports, provincial asylum harbors, anchorages and moorings such as maximum 90% of investment capital for Quang Ngai and localities incapable of performing the budget self-balance on their own and maximum 50% of investment capital for localities capable of performing the budget self-balance and distribution to the Central Budget.
2. The Central Budget shall provide 100% of investment capital to implement the construction projects (including site clearance, major infrastructural structures and other construction items) for islands such as fishing ports (Class I and II), asylum harbors, anchorages and moorings on these islands.
3. With respect to the investment projects of infrastructural development for the fish cultivation and concentrated breeding production areas such as major water supply and drainage systems (pond, ditch, sewer, canal, water supply and discharge pipeline and pumping station), dykes, embankments, traffic roads, electricity systems, general sewage treatment facilities; renovation to the infrastructural facilities for national, regional and provincial Breeding Center for Marine Aquaculture; centrally-governed and regional Center for Environment Monitoring in Aquaculture and Center for Aquacultural Experiment and Inspection:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The Central Budget shall provide maximum 90% of investment capital for Quang Ngai and localities incapable of performing the budget self-balance on their own and maximum 50% of investment capital for localities capable of the budget self-balance and distribution to the Central Budget in terms of projects controlled by these local authorities.
4. The Central Budget shall allocate 100% of investment capital for the infrastructural development of the concentrated areas for marine aquaculture, including marking buoy, signal lights and fish farming cages.
5. An amount of compensation paid for site clearance for the investment projects of fish farm development that has been specified at Clause 1, 3, 4 and 5 of this Circular shall be paid by the local budget, including the centrally-governed projects developed in local areas.
6. The State Budget shall prioritize the annual allocation of investment capital for the plan approved by competent authorities for the period of 2015 – 2020 with a minimum average amount that increases by twice as much as the plan for the period of 2011 – 2014 in order to implement, facilitate and complete all of construction projects according to legal regulations. The construction and modernization of infrastructural facilities on islands such as Ly Son, Phu Quy, Con Dao, Phu Quoc, Bach Long Vi, Co To, Con Co and other provinces in South Central Coast shall be given precedence; the investment capital shall be allocated to develop the large fish farming centers connected with key fish farms in cities like Hai Phong, Da Nang and provinces like Khanh Hoa, Ba Ria – Vung Tau and Kien Giang in conformity with the plan approved by competent authorities.
1. Credit policies on the construction of new boats and upgrade of used boats shall be applied to:
a) Boat owners who place purchase orders for the construction of new boats with main engine capacity of above 400CV; upgrade their boats with main engine capacity of below 400CV to become those with main engine capacity of above 400CV and boats with main engine capacity of above 400CV for the off-shore fishery and the logistic services for the off-shore fishery.
b) Loaning requirements: Fishery-involved entities who have proved their economic efficiency and financial competence as well as submitted detailed plans for seafood production approved by the People’s Committee of provinces.
c) Credit limit, interest rate and interest compensation rate shall be specified as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Iron-hulled boats: Boat owners will be loaned maximum 95% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 1% per year and the State Budget shall make up for 6% per year.
+ Wooden-hulled boats: Boat owners shall be loaned maximum 70% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 4% per year.
- As for the construction of new boats for off-shore fishery, including nautical machinery and equipment; seafood production apparatus; fishing net kit; seafood storage, handling and shipment facilities:
+ Iron-hulled or new-material hulled boats with main engine capacity from 400CV to below 800CV: Boat owners will be loaned maximum 90% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 2% per year and the State budget shall make up for 5% per year.
+ Iron-hulled boats or new-material hulled boats with main engine capacity of above 800CV: Boat owners will be loaned maximum 95% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 1% per year and the State budget shall make up for 6% per year.
+ Wooden-hulled boats: Boat owners will be loaned maximum 70% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 4% per year.
+ New wooden, iron and new-material hulled boats: Boat owners will be loaned maximum 70% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 6% per year.
- As for the upgrade of wooden hulled boats with main engine capacity of below 400CV to become boats with main engine capacity of above 400CV and boats with main engine capacity of above 400CV (supplementary component or replacement machines must be brand new): Boat owners shall be loaned maximum 70% of total investment capital, inclusive of expenses incurred by hull structure reinforcement, procurement of fishing net kit, devices and equipment for the seafood production (if any) by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 4% per year.
d) Loan maturity: 11 years out of which boat owners shall be exempted from paying the principal and interest in the first year and the State budget shall make up for this accrued interest to commercial banks
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) The interest rate at which boat owners must pay annually shall be fixed in compliance with the provisions of this Decree. The interest rate of 7% per year regulated in this Article shall be applied in the first year of the loan repayment from the date on which borrowers sign the loan agreement with commercial banks. Whenever the level of loan interest rate declines, the State Bank of Vietnam shall submit a factual report to the Prime Minister for his consideration to decide an equivalent adjustment in the interest rate. Whenever the level of loan interest rate increases, any possible adjustment in the interest rate shall adhere to the regulations stated in Point d Clause 4 Article 9 in this Decree.
2. Risk management mechanisms:
If loans paid for the construction of new boats and upgrade of used boats regulated in Clause 1 of this Article are affected by unexpected risks and events, depending on the severity of loss, the following measures shall be taken:
a) In terms of boat owner
- If damaged boats can be repaired and restored, the loan repayment plan shall be rescheduled by commercial banks as creditors during this period. Insurance company shall pay all of the repair expenses.
- If boats are totally wrecked, these risks shall be controlled by commercial banks as creditors in accordance with regulations specified in Point b Clause 2 of this Article.
b) In respect of commercial banks as creditors.
- If damaged boats can be repaired and restored, the loan repayment plan shall be rescheduled by commercial banks during this period.
- If boats are totally wrecked, these risks shall be controlled by commercial banks in the following steps:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Using financial provisions to make up for outstanding debts incurred by the shipwreck as stipulated by laws.
+ If these above-mentioned solutions have been carried out but an amount of principal has not been fully paid, commercial banks shall send a report to the State Bank of Vietnam for submission to the Prime Minister to seek any further solution.
3. Policies on the working capital loan
a) Loan beneficiaries: boat owners involved in seafood production and logistic service supply.
b) Loaning requirements: Borrowers who are able to prove their economic efficiency, financial competence and detailed business plan.
c) Loan limit:
- Maximum 70% of the total value of logistic service supplied to logistic boats for seafood production activities.
- Maximum 70% of total expenses for a fishing expedition.
d) Loan interest rates is 7% per year, applied to the first-year repayment from the date on which the borrower has signed a loan contract with a commercial bank and, based on the decision made by the Prime Minister on receipt of the factual report from the State Bank of Vietnam, the loan interest rate shall be adjusted to ensure that it must not exceed the base interest rate of loans for agriculture and rural areas.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The State budget shall provide financial supports to purchase insurance policies for off-shore fishing boats and logistic service boats with main engine capacity of above 90CV who work in a fishing team or cooperatives for seafood production activities as follows:
1. Paying 100% of annual premiums to purchase accident insurance policies for the crewmen working on boats.
2. Paying annual premiums to purchase boat body, equipment, fishing net and device insurance policies (for all types of risk) at the rate:
a) 70% of insurance premiums for boats with main engine capacity from 90 CV to below 400CV.
b) 90% of insurance premiums for boats with main engine capacity of above 400CV.
1. Exempt natural resources consumption tax.
2. Exempt first registration fee for fishing boats and vessels.
3. Exempt license tax for organization, household or individual involved in marine aquaculture, fishing and logistic fishery services.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The exemption of value-added tax shall be applied to the followings:
a) Aquatic products sold by household and individual who cultivates and catches seafood.
b) Insurance for boats, vessels, other necessary equipment and devices to serve for the fishery purposes.
6. Boat owners shall receive the value-added tax refund for any boat used for seafood production if it is newly built or upgraded to become a boat with main engine capacity of above 400CV.
7. Exempt personal income tax for households and individuals who are directly involved in seafood production activities.
8. Exempt enterprise income tax for earnings or revenues from fishery, logistic services that directly serve for the off-shore fishery purposes; from the construction of new boats or upgrade of used fishing boats with main engine capacity of above 400CV to serve for the seafood production purposes.
9. Exempt the duty for imported machines, devices, materials and components which can not be manufactured domestically and are used for the construction of new boats and upgrade of used fishing boats with main engine capacity of above 400CV.
1. Support 100% of expenses paid for training courses for crewmen to enable them to operate iron or new-material hulled boats; provide instructions for fishing techniques and the application of modern technology in the seafood storage for boats with main engine capacity of above 400CV.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The amount of supports is VND 40 million per each fishing expedition for fishing boats with main engine capacity from 400CV to 800CV; above VND 60 million per each fishing expedition for fishing boats with main engine capacity of above 800CV. This amount shall be granted for a maximum of 10 fishing expeditions per year.
b) Support requirements:
- a) Boats that serve for the off-shore fishery purposes and work as members of fishery teams, cooperatives and seafood production firms;
- Boats that provide regular logistic services for off-shore fishery and are registered with State management agencies of aquaculture at localities where boat owners register their permanent residence;
- Logistic service boats for off-shore fishery that are certified by an army unit near their fish farms or their fishing waters that are tracked by global positioning system (GPS) of competent agencies;
- Boats for off-shore fishery that are certified by their owners (specify boat code, buyer’s name and quantity of each purchased item);
- Boat logbooks that detail every fishing expedition and are submitted to State management agencies for the seafood production at localities where boat owners register their permanent residences.
3. Support 100% of expenses for the model design of iron-hulled fishing boats and logistic service boats for off-shore fishery with main engine capacity of above 400CV.
4. Support 100% of periodic maintenance and repair expenses but less than 1% of total value for the construction of new iron-hulled boats with main engine capacity of above 400CV, which must follow the technical and economic cost base for periodic maintenance and repair specified by the Ministry of Agriculture and Rural development.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Central budget shall pay interest on a loan granted by for the construction of new boats and upgrade of used fishing boats and logistic service boats for off-shore fishery; pay expenses for the model design of fishing boats; support 100% of expenditures to train crewmen how to operate iron and new-material hulled boats as well as provide the instructions for the application of new technology in seafood production and storage on boats with main engine capacity of above 400CV.
2. As regards the expenses incurred by the periodic repair and maintenance; expenses incurred by cargo shipping from the mainland to off-shore fishing boats and in the opposite direction for logistic service boats for off-shore fishery with the main engine capacity of above 400CV as well as applicable insurance policies, the Central budget shall cover 100% of expenses for localities incapable of self-balanced budget control and Quang Ngai province; 50% of expenses for localities that record the expenditure distribution rate of below 50% to the central budget. All expenses incurred by other localities shall be covered by local budgets.
Article 9. Responsibilities of Ministries and regulatory agencies
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development:
a) Study and examine aquatic resources, foresee potential fishing farms and plan the development of fishing boats connected with aquatic resources, fishery and fishing farms as well as publicly disperse this planning information for implementation at specific localities.
b) Set out technical standards for the boat design; select eligible boat designers, place purchase orders to design several models of iron-hulled boats, seafood production and logistic services for off-shore fishery; approve and publicize selected boat models; regulate the base cost of periodic repair and maintenance for iron-hulled boats as well as provide instructions on such periodic repair and maintenance.
c) Direct and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, relevant Ministries, regulatory agencies and local authorities to perform the inspection and supervision over the implementation of regulations stated in this Decree, then compile a report for submission to the Prime Minister for any issues beyond their authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Direct the implementation of this Decree in connection with the reorganization of aquaculture for the sustainable and effective development.
e) Direct, provide instructions and periodically compile a preliminary summary for the implementation; direct and cooperate with relevant Ministries and provincial People’s Committees in order to give a summary report in the implementation of this Decree in the 4th quarter of 2016 for submission to the Government.
2. The Ministry of Planning and Investment:
d) Direct and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development in order to allocate, balance and summarize total demands for the investment capitals in the 5-year and annual plan in order to implement investment programs and projects as well as ensure supreme concentration on the completion of each construction project.
3. The Ministry of Finance:
a) Allocate adequate expenditures to implement policies stipulated in this Decree.
b) Provide instructions on the mechanisms for the interest compensation during the implementation of credit policies as regulated in Article 4 of this Decree.
c) Provide instructions on the implementation of insurance policies according to Article 5 of this Decree.
4. The State Bank of Vietnam:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Direct and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development to provide specific guidance on the credit policies as stipulated in Article 4 of this Decree in order to ensure the simple and safe processes and procedures for the State loans.
c) Take the leading role in cooperating with Ministries, sectors and localities to carry out the inspection and supervision over the credit policies, propose any possible solutions or approaches to handling and solving any difficulty that arises during the implementation of this Decree.
d) In case commercial banks are faced with a deficiency in loans to implement the policies regulated in Clause 1 Article 4 of this Decree or whenever the level of loan interest rates increases, the State Bank shall allocate its budget to commercial banks according to the Prime Minister's decision.
5. Other relevant Ministries, regulatory agencies within the scope of their power shall direct and guide the implementation of aquacultural development policies as stipulated by this Decree.
Article 10. Responsibilities of People’s Committee of provinces
1. Implement the policies regulated in this Decree within their power.
2. Assign People’s Committees of communes to certify the loan beneficiaries according to regulations specified in Point b Clause 1 and Point b Clause 3 Article 4; insurance support beneficiaries according to regulations specified in Article 5; other support beneficiaries according to regulations specified in Article 7 of this Decree, for submission to district People’s Committee to carry out their evaluation to report to provincial People’s Committees for approval as a basis for the implementation.
3. Regulate the selling price of fuel, petrol, ice for seafood storage; materials used for minor repair, boats, fish net kits, freshwater, food and other food supplies shipped by logistical boats for off-shore fishery to sell to off-shore fishing boats, which must adhere to the retailing price on the mainland.
4. Allocate the budget to support fishermen and invest in infrastructural development to serve the purpose of aquacultural development as regulated in this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Based on the reality of these local areas, establish a Steering Board to properly implement the policies on aquacultural development as stipulated in this Decree; choose an experimental entity that implements this Decree and then make widespread use of it throughout these areas.
Article 11. Responsibilities of aquacultural associations
1. Cooperate with local authorities to provide right supports for right fishermen as stipulated in this Decree.
2. Advise and encourage association members to comply with legal regulations during the implementation of policies on aquacultural development.
Article 12. Rights and duties of boat owners
1. Have access to incentives from the Government as stipulated in this Decree.
2. Decide to obtain the loan on their own, choose their favorite boats, fittings, fish net kits and shipbuilders to build their new boats or upgrade their used boats for off-shore fishery and logistic services for off-shore fishery.
3. Repay debts and interests for loans on the construction of new boats for off-shore seafood production and logistic service boats for off-shore fishery according to legal regulations.
4. Define loan amount and maturity date which must be less than those regulated in Article 4 of this Decree and have the right to repay their loans before maturity date.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decree shall come into effect from August 25, 2014
2. If there are different support policies for the same scope of work, beneficiaries have the right to choose the policies of highest benefits.
3. In case relevant contents stated in previous regulations do not comply with this Decree or the State preferential rate is lower than this Decree, the implementation shall be governed by the regulations of this Decree.
4. The implementation of these policies regulated in Article 4, 5, 7, 8 of this Decree expires by the end of 2016 and carry out the summary review to proceed to the upcoming stage.
Article 14. Responsibility for guidance and execution
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, Presidents of aquacultural associations and unions within their power are responsible for the guidance and implementation of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. THE
GOVERNMENT
PRIME MINSTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
Số hiệu: | 67/2014/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/07/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
Chưa có Video