CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30-9-1992;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30-12-1981 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật nghĩa vụ quân sự tháng 12-1990 và tháng 6-1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 3: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 7 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ)
1. Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân có quân hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.
2. Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân có quân hàm binh nhất, binh nhì.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có 2 hạng.
a. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 1 gồm:
- Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên thời hạn quy định.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ đủ 1 năm trở lên.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã trải qua chiến đấu.
- Quân nhân nam giới thuộc loại dự bị hạng hai nếu đã qua huấn luyện thời gian tập trung đủ 12 tháng thì được chuyển lên quân nhân dự bị hạng 1.
b. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 2 gồm;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ dưới 1 năm.
- Công dân nam giới từ 28 tuổi trở lên mà chưa phục vụ tại ngũ, trừ những đối tượng trong diện tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ theo Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự.
Phụ nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là nam giới ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm A: Gồm những người từ 18 đến hết 35 tuổi.
- Nhóm B: Gồm những người từ 36 đến hết 45 tuổi.
a. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo Điều 14, 15 Luật nghĩa vụ quân sự - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định vị trí, chức danh trong biểu biên chế Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định cụ thể diện phục vụ 2 năm và 3 năm.
b. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định hiện hành của Chính phủ.
Những người sau đây được chọn để bổ sung vào đội ngũ hạ sĩ quan tại ngũ.
- Quân nhân tốt nghiệp ở các trường đào tạo hạ sĩ quan.
- Những binh sĩ có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, học tập, công tác có đủ điều kiện được xét phong quân hàm hạ sĩ quan theo yêu cầu của quân đội.
- Những sinh viên trường đại học, cao đẳng, học sinh các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, những người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, đã qua huấn luyện quân sự hết chương trình hạ sĩ quan được điều động vào Quân đội và có đủ điều kiện đảm nhiệm chức vụ của hạ sĩ quan.
- Hạ sĩ quan dự bị và những người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ ở các ngành ngoài Quân đội được động viên có đủ điều kiện đảm nhiệm chức vụ của hạ sĩ quan.
QUÂN HÀM VÀ CHỨC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
Quân hàm và chức vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ:
1. Binh nhất, binh nhì: chiến sĩ.
2. Hạ sĩ, binh nhất: Phó tiểu đội trưởng.
3. Trung sĩ, hạ sĩ: Tiểu đội trưởng.
4. Thượng sĩ, trung sĩ: Phó trung đội trưởng, tiểu đội trưởng.
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
Điều 10: Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xuất ngũ, phải đăng ký và phục vụ trong ngạch dự bị tại địa phương nơi cư trú.
Đối với những người bị phạt tù, căn cứ vào thái độ sửa chữa và kết quả cải tạo, sau khi hết hạn tù, nếu không bị tước danh hiệu quân nhân có thể được xem xét cho tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự nếu chưa hết thời hạn phục vụ, hoặc trở lại đơn vị để giải quyết chính sách.
(Thời gian ở tù không được tính là thời gian công tác).
Trong thời chiến, những Hạ sĩ quan, binh sĩ chiến đấu dũng cảm, lập được chiến công hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác và có đủ điều kiện có thể được giao phụ trách chức vụ sĩ quan và được xét phong quân hàm sĩ quan, hoặc đi đào tạo sĩ quan, hoặc được quân đội gửi đi đào tạo tại các trường Nhà nước.
1. Được đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Từ năm thứ 2 trở đi được đi phép.
3. Từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 hàng tháng được hưởng thêm một khoản phụ cấp bằng 200% tính trên mức phụ cấp quân hàm cơ bản của mỗi cấp.
Từ tháng thứ 37 trở đi ngoài khoản phụ cấp nói trên, hàng tháng được hưởng thêm khoản phụ cấp bằng 50 tính trên mức phụ cấp quân hàm cơ bản của mỗi cấp.
4. Được tính nhân khẩu trong gia đình, khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.
5. Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác.
6. Được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế.
7. Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường.
- Trợ cấp xuất ngũ: Lấy số năm phục vụ tại ngũ nhân với 2 tháng tiền lương tối thiểu.
- Trợ cấp tạo việc làm bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu.
- Thời gian binh sĩ dự bị hạng 2 khi tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.
a. Quân nhân dự bị hạng 1 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với lương tối thiểu.
b. Quân nhân dự bị hạng một đang hưởng tiền lương, tiền công do cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trả thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu.
- Khoản tiền trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị hạng một trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu nói trên được lấy từ kinh phí quốc phòng trong ngân sách địa phương quy định tại điểm B phần II Thông tư số 2411/QP-TC ngày 27-12-1994 của Liên Bộ Quốc phòng- tài chính.
- Đơn vị trực tiếp quản lý huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu đối với quân nhân dự bị hạng một có kế hoạch về kinh phí với cơ quan tài chính địa phương nơi quân nhân dự bị cư trú để chi trả trực tiếp một lần cho quân nhân dự bị trong ngày cuối cùng của đợt tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ cơ quan cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, nếu cơ quan cơ sở đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.
Trường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan lao động, thương binh xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm thực hiện chế độ, chính sách cho Hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ ngay sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học (sau đây gọi chung là các trường đào tạo) thì khi xuất ngũ được cơ quan lao động, các cơn quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ưu tiên xét sắp xếp việc làm và được miễn chế độ tập sự.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường đào tạo thì kết quả thi được bảo lưu, khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.
Quyền lợi của gia đình Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
1. Bố hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong những trường hợp gia đình thực sự khó khăn được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận.
2. Bố, mẹ, vợ, và con được miễn viện phí khi đi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước và được ưu tiên xét trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước.
3. Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.
HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ XUẤT NGŨ PHỤC VỤ Ở NGẠCH DỰ BỊ, GIẢI NGẠCH DỰ BỊ
Hạ sĩ quan, binh sĩ có một trong những trường hợp sau đây được xuất ngũ chuyển sang ngạch dự bị:
- Đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ.
- Không đủ điều kiện sức khoẻ hoặc thiếu những điều cần thiết khác theo quy định của Bộ Quốc phòng để tiếp tục phục vụ tại ngũ.
- Quân đội chấn chỉnh tổ chức, biên chế.
Điều 25: Việc cho xuất ngũ chuyển sang ngạch dự bị đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền do Thủ trưởng trung đoàn và tương đương trở lên quyết định. Trường hợp cho xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan thì do Thủ trưởng sư đoàn và tương đương trở lên quyết định.
Điều 26: Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị vẫn được giữ cấp bậc quân hàm cũ.
Điều lệ này có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Điều lệ này.
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 54-CP |
Hanoi, August 07, 1995 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on
Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Military Service of December 30, 1981 and the Law on Amendments
and Supplements to a Number of Articles of the Laws on Military Service of
December 1990 and June 1994;
At the proposal of the Minister of Defense,
DECREES:
Article 3.- The Minister of Defense shall guide the implementation of this Decree.
...
...
...
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Vo Van Kiet
ON THE SERVICE OF NON-COMMISSIONED OFFICERS AND SOLDIERS OF
THE VIETNAM PEOPLE'S ARMY
(issued together with Decree No.54-CP of August 7, 1995 of the Government)
...
...
...
2. Soldiers of the Vietnam People's Army are armymen in the ranks of first class privae and private.
2. The non-commissioned officers and soldiers in reserve are classified into two categories:
a/ Non-commissioned officers and soldiers in reserve of the first category include:
- Non-commissioned officers and soldiers who have fulfilled or overfulfilled their term of military service.
- Non-commissioned officers and soldiers who have been demobilized before the expiry of their term of military service but who have served for at least one year.
- Non-commissioned officers and soldiers who have taken part in combat actions.
- Armymen in reserve of the second category who have finished a 12-month training course will be promoted to armymen in reserve of the first category.
...
...
...
- Non-commissioned officers and soldiers who have been in active military service for less than one year.
- Male citizens aged 28 years and more who have not yet joined active military service, except those who are temporarily postponed or exempted from military service under Article 29 of the Law on Military Service.
- Women who have registered for military service under Article 4 of the Law on Military Service.
3. Male non-commissioned officers and soldiers in reserve of each category are classified into two groups:
- Group A includes those aged 18-35.
- Group B includes those aged 36-45.
b/ Non-commissioned officers and soldiers shall have the obligations and rights as stipulated by the Law on Military Service and other documents in force of the Government.
...
...
...
- Armymen graduating from non-commissioned officers training schools.
- Soldiers who have made outstanding achievements in combat, study and other works and who are qualified to be promoted to the rank of non-commissioned officers as required by the Army.
- Students of universities and colleges, students of intermediate vocational schools and job-training schools, and persons who have acquired technical and professional skills, have finished the non-commissioned officers' military training program, have been called up, and are qualified to perform the function of non-commissioned officers.
- Non-commissioned officers in reserve and persons who have acquired technical and professional skills in non-military branches, have been called up, and are qualified to perform the function of non-commissioned officers.
RANKS AND FUNCTIONS OF NON-COMMISSIONED OFFICERS AND SOLDIERS
Article 6.- The ranks and functions of the non-commissioned officers and soldiers:
1. First class private and private: soldiers.
...
...
...
3. Sergeant and corporal: squad leader.
4. Warrant officer and sergeant: platoon deputy-leader, squad leader.
OBLIGATIONS AND RIGHTS OF NON-COMMISSIONED OFFICERS AND SOLDIERS
...
...
...
For those who are condemned to imprisonment, depending on their repentance and the results of their re-education, after they serve out their imprisonment term, and if they are not stripped of their armymen's status, they can be considered for continued military service if they have not yet finished their term of service, or for return to the unit to settle their case in accordance with related policies.
(The imprisonment period shall not be accounted for in the term of service).
In war time, those non-commissioned officers and soldiers who fought bravely and made exploits, or recorded outstanding achievements in work, and who are qualified, can be assigned the function of officers and considered for promotion to officers' rank, or sent to officers' training schools, or to training schools of the State.
1. They shall be supplied timely and adequately with quality food, foodstuff, military uniform, medicaments for prevention and treatment of diseases, accommodation, and monthly allowances, and their cultural and spiritual needs shall be met in a way conformable to the character and task of the Army, and according to the regime, criteria and quantity set by the Government in separate stipulations.
2. From the second year on, they shall enjoy annual leaves.
...
...
...
From the 37th month on, in addition to the above-mentioned allowance, they shall be granted a monthly allowance equal to 50% of the basic rank allowance of each rank.
4. They are counted as a member of their family when their family is allotted, or given additional space of, house, land for building dwelling house, and land for cultivation.
5. Their term of military service is counted as their length of work.
6. They are given priority in buying tickets from means of transport owned by different economic sectors.
7. They are entitled to preferential postage rates as stipulated by the Prime Minister.
- Demobilization allowance: number of years of active service multiplied by two months of minimum salary.
- Employment-generating allowance: three months of minimum salary.
...
...
...
- The time during which the second-class reserve soldiers are summoned for military training and for combat readiness test shall be subtracted from the time they have to spend on doing community welfare work every year.
a/ For first-class reserve armymen who receive no salary or payment, their families shall be granted a daily subsidy equal to coefficient 0.1 of the minimum salary.
b/ For those first-class reserve armymen who receive salary or payment from State agencies, social organizations and economic organizations, their families shall be granted a daily subsidy equal to coefficient 0.05 of the minimum salary.
- The above-mentioned subsidies paid for families of the first-class reserve armymen during the time of their military training and combat readiness test shall be taken from the defense expenditure of the local budget as stipulated in Point B, Part II of Inter-Ministerial Circular No.2411-QP/TC of December 27, 1994 of the Ministry of Defense and the Ministry of Finance.
- The unit which directly manages the military training and combat readiness test of the first-class reserve armymen shall make and submit an expenditure plan to the Financial Service of the locality where the reserve armymen reside in order to directly pay a lump sum to the armymen concerned on the last day of their military training and combat readiness test.
2. Non-commissioned officers and soldiers who were called up while working at public offices and economic establishments shall be reinstated by those public offices and economic establishments after their demobilization. If those offices and establishments have been dissolved, closed down or declared bankrupt, the agencies at the immediate higher level shall have to provide employment for them.
...
...
...
3. Non-commissioned officers and soldiers who are called up right after graduating from job-training schools, intermediate vocational schools, colleges or universities (hereunder referred to as training schools) shall, after their demobilization, be given priority by labor offices, public agencies, units and enterprises of different economic sectors in getting employment and shall be exempted from the probation period.
4. Non-commissioned officers and soldiers who had passed the exams to training schools before they were called up shall be enrolled by those schools on the basis of the results of their exams after they are demobilized.
Article 23.- The rights of the families of non-commissioned officers and soldiers:
1. Their fathers or wives shall be exempted from doing community welfare work in case their families are actually in difficulty and certified as such by the People's Committees of communes, wards or townships.
2. Their fathers, mothers, wives and children shall be given free medical examinations and treatment at State-owned hospitals, and shall be given priority in the granting of emergency relief under the general policy of the State.
3. Their children attending State-run kindergartens and general education schools shall be exempted from school fees and fees for school maintenance.
DEMOBILIZED NON-COMMISSIONED OFFICERS AND SOLDIERS ENLISTED IN OR LEAVING THE RESERVE FORCE
...
...
...
- They have finished the term of military service.
- They have poor health or lack other necessary conditions as stipulated by the Ministry of Defense for continued military service.
- The Army readjusts its organization and payroll.
...
...
...
Article 31.- This Regulation takes effect from the date of its signing.
The Minister of Defense shall guide the implementation of this Regulation.
;Nghị định 54-CP năm 1995 về điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam
Số hiệu: | 54-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 07/08/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 54-CP năm 1995 về điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam
Chưa có Video