Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2022

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về:

1. Lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.

2. Huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp.

4. Cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

5. Tổ chức quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia.

6. Giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi là dự án thành phần) là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Chủ dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi là chủ dự án thành phần) là bộ, cơ quan trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì quản lý một hoặc một số dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định đầu tư chương trình.

3. Cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi là cơ quan chủ quản chương trình) là các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Đơn vị chủ trì liên kết là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề xuất dự án, kế hoạch liên kết để hợp tác với các cá nhân, tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác để thực hiện hoạt động phát triển sản xuất trên địa bàn thuộc phạm vi đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia.

5. Đối tượng liên kết là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, các tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác.

6. Vốn đối ứng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia là ngân sách địa phương, được bố trí, cân đối trong kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm và trong dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công hằng năm để trực tiếp thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

7. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia là việc sử dụng vốn của nhiều chương trình, dự án để đầu tư thực hiện công trình, dự án, hoạt động có cùng mục tiêu, nội dung và được thực hiện trên cùng một địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

8. Cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp là việc áp dụng quy trình đơn giản, thủ tục rút gọn trong lập, thẩm định, quyết định dự án, lựa chọn nhà thầu thi công công trình và quản lý thi công, bảo trì công trình đối với dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia thực hiện của cộng đồng.

9. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia là việc sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho các đối tượng của chương trình mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình, dự án giảm nghèo, tạo thu nhập ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc đối tượng của chương trình mục tiêu quốc gia. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ; hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù.

10. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị là phương thức hỗ trợ thông qua dự án, kế hoạch liên kết do đơn vị chủ trì liên kết hợp tác với các đối tượng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo chuỗi giá trị.

11. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng là phương thức hỗ trợ cộng đồng dân cư thực hiện dự án, phương án phát triển sản xuất do chính cộng đồng dân cư đề xuất, tổ chức thực hiện.

12. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ là phương thức hỗ trợ thông qua đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu lựa chọn cơ quan, đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện hoạt động hỗ trợ người dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.

13. Hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù là phương thức hỗ trợ thông qua các dự án, mô hình mẫu hoặc các dự án, mô hình gắn phát triển sản xuất với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới do bộ, cơ quan trung ương quản lý, tổ chức thực hiện.

14. Giám sát chương trình mục tiêu quốc gia là hoạt động theo dõi, kiểm tra kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả kế hoạch đầu tư công nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia), việc tổ chức quản lý và tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

15. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia là hoạt động xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của Nhà nước tại một thời điểm nhất định. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: đánh giá hằng năm, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất tình hình thực hiện chương trình.

Điều 4. Nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện đúng trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương ở các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình.

3. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp; tránh thất thoát, lãng phí và không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

5. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Chương II

LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 5 NĂM VÀ HẰNG NĂM

Điều 5. Lập và giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia

1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Chương II Luật Đầu tư công.

2. Việc lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Chủ chương trình chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần và các cơ quan có liên quan lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Nội dung đề xuất kế hoạch bao gồm:

a) Dự kiến phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trọng tâm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan chủ quản chương trình.

b) Phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương gồm tổng số vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương từng năm hỗ trợ cơ quan chủ quản chương trình.

c) Đề xuất giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia, báo cáo cấp có thẩm quyền.

5. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trọng tâm, tổng số vốn, cơ cấu vốn ngân sách trung ương cho cơ quan chủ quản chương trình.

Điều 6. Lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của cơ quan chủ quản chương trình

1. Việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của cơ quan chủ quản chương trình được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

2. Căn cứ lập kế hoạch

a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm của bộ, ngành và địa phương.

b) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm.

d) Hướng dẫn xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần.

3. Nội dung kế hoạch của địa phương

a) Mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 5 năm; nhiệm vụ cụ thể theo dự án thành phần từng chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Khả năng huy động vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án tại địa phương; vốn tín dụng; vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).

c) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.

d) Nội dung, hoạt động, dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động; tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư ưu tiên (nếu có).

d) Giải pháp huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện.

4. Nội dung kế hoạch của bộ, cơ quan trung ương

a) Nội dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động; danh mục dự án đầu tư (nếu có).

b) Giải pháp tổ chức thực hiện.

5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia, các cơ quan chủ quản chương trình lập, phê duyệt, giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 7. Lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

1. Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cấp tại địa phương thực hiện cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

2. Nội dung kế hoạch của địa phương

a) Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm thực hiện.

b) Dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể kế hoạch năm kế tiếp theo từng nội dung, dự án thành phần.

c) Dự kiến nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: Vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án tại địa phương; vốn tín dụng; vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).

d) Dự kiến mức vốn bố trí thực hiện nội dung, hoạt động; danh mục dự án đầu tư, tỷ lệ dự án đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù.

đ) Giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện.

3. Nội dung kế hoạch của bộ, cơ quan, trung ương

a) Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm thực hiện.

b) Nội dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động kế hoạch năm sau; danh mục dự án đầu tư (nếu có).

c) Giải pháp tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ, trình tự lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Đối với lập kế hoạch thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và có sự tham gia thực hiện của người dân trên địa bàn cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

5. Giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm

a) Thủ tướng Chính phủ giao các cơ quan chủ quản chương trình kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm sau bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách trung ương (vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp); mục tiêu, chỉ tiêu từng chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.

b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương phải hoàn thành việc giao mục tiêu, nhiệm vụ; dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi tiết theo dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; cơ cấu vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp, nguồn vốn trong nước, ngoài nước; danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.

Điều 8. Phương pháp lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng

1. Yêu cầu về lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng

a) Quá trình lập kế hoạch được thực hiện công khai, minh bạch đảm bảo phát huy dân chủ tại cơ sở, bình đẳng giới và có sự tham gia của chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư cư trú trên địa bàn cấp xã.

b) Cộng đồng dân cư được đề xuất và tham gia ý kiến vào kế hoạch thực hiện nội dung, hoạt động, dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa bàn cấp xã.

2. Nội dung kế hoạch

a) Nội dung, hoạt động, danh mục dự án đầu tư.

b) Khả năng huy động vốn: Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, huy động từ cộng đồng dân cư; các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).

c) Giải pháp tổ chức thực hiện, phân công trách nhiệm các bên tham gia.

3. Trình tự lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng

a) Căn cứ hướng dẫn và thông báo dự kiến vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo rộng rãi tới cộng đồng dân cư tại thôn, bản, ấp, khóm, sóc và tương đương (được gọi là thôn) và các tổ chức đoàn thể, các bên có liên quan về mục tiêu, dự kiến các hoạt động, hình thức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa bàn xã.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các Ban phát triển thôn tổ chức họp cộng đồng dân cư để thống nhất nội dung đề xuất nhu cầu thực hiện các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Ban phát triển thôn rà soát, tổng hợp nhu cầu của cộng đồng dân cư gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp với Ban phát triển thôn, các tổ chức đoàn thể để thảo luận, thống nhất về các nội dung, hoạt động đưa vào kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã, làm rõ các khoản đóng góp, khả năng tham gia của cộng đồng dân cư.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp.

Chương III

HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 9. Huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính 5 năm và được cân đối, bố trí trong kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách hằng năm theo từng nguồn vốn.

a) Ngân sách trung ương đảm bảo cân đối, bố trí để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo tổng mức đã được Quốc hội phê duyệt trong chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm.

b) Ngân sách địa phương đảm bảo cân đối, bố trí vốn đối ứng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Nguyên tắc phân bổ và giao vốn nguồn ngân sách trung ương cho các cơ quan chủ quản chương trình

a) Tuân thủ quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Phù hợp tiến độ thực hiện kế hoạch giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trên cơ sở kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao, kết quả huy động vốn đối ứng từ ngân sách địa phương, kết quả giải ngân vốn năm thực hiện.

3. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước tại địa phương thực hiện theo quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

4. Các nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện

a) Thực hiện nội dung, hoạt động, dự án đầu tư theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên thực hiện hoạt động đầu tư, bảo trì công trình xây dựng, hỗ trợ phát triển sản xuất được quy định tại Chương IV, Chương V Nghị định này.

b) Xây dựng và duy trì hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia ở trung ương và địa phương.

5. Thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 10. Lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Nguyên tắc lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Lồng ghép nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa bàn cấp xã, cấp huyện.

b) Đảm bảo không làm thay đổi các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án; giảm thiểu chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung; tránh dàn trải, lãng phí trong sử dụng vốn.

c) Quá trình lồng ghép phải được thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, lập kế hoạch, phân bổ, giao dự toán ngân sách và sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn.

d) Tập trung lồng ghép các nguồn vốn thực hiện nội dung, hoạt động trên địa bàn các huyện nghèo; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

đ) Xác định rõ tỷ lệ huy động, đóng góp vốn từng chương trình, dự án được lồng ghép; thống nhất định mức chi theo từng nội dung, hoạt động được lồng ghép; thống nhất quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép phù hợp với thực tế tại địa phương.

e) Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép.

2. Nội dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và từ các chương trình, dự án khác

a) Dự án đầu tư.

b) Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia.

d) Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.

đ) Các nội dung khác thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).

3. Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

Điều 11. Huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Huy động tối đa nguồn vốn tín dụng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín dụng cho từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia. Cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Căn cứ các chính sách tín dụng của Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định quy mô, bố trí ngân sách địa phương thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ tín dụng cho từng đối tượng, lĩnh vực, nội dung, hoạt động thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương và quy định của pháp luật về quản lý vốn tín dụng chính sách.

2. Sử dụng nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng; khuyến khích cho vay ủy thác qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội.

Điều 12. Huy động và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Huy động nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Huy động, thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

b) Huy động nguồn đóng góp tự nguyện của người dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sự tham gia đóng góp phải trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật.

2. Sử dụng vốn huy động hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư được sử dụng theo quy định của pháp luật đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

b) Đóng góp (bằng tiền hoặc hiện vật) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

c) Đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng.

Chương IV

CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUY MÔ NHỎ, KỸ THUẬT KHÔNG PHỨC TẠP

Điều 13. Nguyên tắc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù

1. Các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp được tổ chức thực hiện theo cơ chế đặc thù phải có sự tham gia của người dân trong quá trình lập hồ sơ, tổ chức thi công xây dựng, bảo trì công trình. Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo từng giai đoạn.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn, phần còn lại do người dân đóng góp và từ nguồn vốn hợp pháp khác tại địa phương để thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án thực hiện trên địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư. Mức hỗ trợ thực hiện một dự án cụ thể từ ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền tại địa phương quyết định.

3. Đóng góp của người dân có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền; phải được tính trong giá trị công trình để theo dõi, quản lý tỷ lệ đóng góp đã được thống nhất; không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.

4. Ưu tiên sử dụng lao động, vật liệu tại chỗ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù. Đơn giá lập hồ sơ xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường.

5. Thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải trên cơ sở kết quả nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Điều 14. Tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù

1. Thuộc nội dung đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

3. Tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng.

4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện.

5. Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Điều 15. Lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản

1. Các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù được phép lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đơn giản (gọi tắt là Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản).

2. Nội dung Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản

a) Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, diện tích đất sử dụng, chủ đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện.

b) Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư bao gồm: Kinh phí Nhà nước hỗ trợ (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương các cấp), đóng góp của người dân và vốn huy động hợp pháp khác.

c) Bản vẽ thi công theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có, đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện; bảng kê các chi phí đầu tư xây dựng.

d) Dự kiến năng lực tự thực hiện của người dân, cộng đồng hưởng lợi; kế hoạch lựa chọn nhà thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng dân cư.

3. Lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản

a) Căn cứ kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu tư của địa phương, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, Ban quản lý xã thông báo đến cộng đồng dân cư tại thôn về dự án, công trình để tham gia vào quá trình lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản.

b) Ban quản lý xã lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt.

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho thôn thực hiện công trình, Ban phát triển thôn lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt.

4. Trường hợp gặp khó khăn trong lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản.

Điều 16. Thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản và phê duyệt đầu tư dự án

1. Hồ sơ trình thẩm định gồm: Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này; biên bản cuộc họp của cộng đồng dân cư; các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan đến xây dựng công trình (nếu có).

2. Tổ chức thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản. Thành phần tổ thẩm định bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng, đại diện Ban giám sát của cộng đồng xã, công chức cấp xã phụ trách lĩnh vực địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường, tài chính - kế toán, chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn do cộng đồng bình chọn (nếu có).

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ năng lực thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định.

3. Nội dung thẩm định

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của địa phương và các quy hoạch có liên quan.

b) Đánh giá sự phù hợp của bản vẽ thi công với điều kiện thực tế mặt bằng thi công công trình; mức độ an toàn và giải pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng lân cận, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; tính khả thi về kỹ thuật, khả năng tự thực hiện của cộng đồng dân cư, tổ chức được giao thi công.

c) Tính hợp lý của các chi phí so với giá thị trường tại địa phương, với các dự án tương tự khác đã và đang thực hiện (nếu có).

d) Khả năng huy động vốn theo cơ cấu từng nguồn vốn, gồm: Vốn nguồn ngân sách nhà nước so với kế hoạch trung hạn giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đóng góp của tổ chức, cá nhân và vốn huy động hợp pháp khác.

đ) Tiến độ thi công dự kiến.

4. Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định: Cơ quan thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Phê duyệt đầu tư dự án

a) Căn cứ ý kiến thẩm định, Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn hoàn thiện Hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư dự án.

b) Đối với các dự án khởi công mới được bố trí vốn hằng năm, thời gian phê duyệt đầu tư dự án phải đảm bảo trước thời điểm giao kế hoạch vốn chi tiết cho dự án.

Điều 17. Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây dựng dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp

1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu xây dựng dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là: Tham gia thực hiện của cộng đồng.

2. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu có sự tham gia của cộng đồng

a) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ là người dân cư trú trên địa bàn xã có dự án, có kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật về tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng có quy mô nhỏ và không phức tạp.

b) Trường hợp không có hoặc không lựa chọn được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ trên địa bàn xã đủ điều kiện thực hiện gói thầu, Ủy ban nhân dân cấp xã được mở rộng lựa chọn trên địa bàn huyện.

c) Trường hợp không có hoặc không lụa chọn được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thực hiện gói thầu trên địa bàn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn hợp tác xã thực hiện gói thầu.

3. Tư cách hợp lệ của hợp tác xã, cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương thực hiện gói thầu

a) Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tín nhiệm lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp đồng.

b) Hợp tác xã tham gia thực hiện gói thầu phải có trụ sở chính đặt tại địa bàn xã hoặc huyện có dự án, trong đó ưu tiên lựa chọn hợp tác xã có trụ sở chính đặt tại địa bàn xã nơi có dự án; phải có Hồ sơ chứng minh năng lực, kinh nghiệm thực hiện công trình đầu tư tương tự; có cam kết sử dụng nhân công trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng công trình là người dân tại địa bàn xã có dự án.

4. Quy trình lựa chọn nhà thầu

a) Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.

b) Ban quản lý xã niêm yết thông báo công khai (tối thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.

c) Nhà thầu quan tâm đến dự án đầu tư nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện gói thầu hoặc dự án gồm: Họ và tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu; giá nhận thầu và tiến độ thực hiện.

d) Ban quản lý xã xem xét, đánh giá lựa chọn nhà thầu tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán, ký kết hợp đồng; trong đó, ưu tiên hợp tác xã, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ sử dụng nhân công là người dân thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 15 ngày.

5. Trường hợp cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp có đủ năng lực quản lý, tổ chức thi công đối với dự án có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn cơ chế giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện dự án theo định mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 18. Tổ chức, quản lý thi công, nghiệm thu công trình và thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng

1. Tổ chức thi công công trình

a) Căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư dự án, kết quả lựa chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn, Ban quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng với đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ nhóm thợ trúng thầu để tổ chức thực hiện.

b) Trường hợp áp dụng cơ chế quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này, căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư dự án, Ban quản lý xã ký hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức thực hiện.

2. Quản lý chất lượng, giám sát thi công công trình

a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản lý đầu tư xây dựng công trình đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù.

b) Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công trình.

c) Quy trình, thủ tục quản lý chất lượng thi công công trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán công trình

a) Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu công trình, thành phần gồm: đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý xã; Ban giám sát của cộng đồng xã; đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công hoặc hợp tác xã; các thành phần có liên quan khác do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.

b) Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán dự án, công trình áp dụng cơ chế đặc thù thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng.

Điều 19. Quản lý vận hành và bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù

1. Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung sau:

a) Giao Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng; Ban quản lý xã xây dựng kế hoạch bảo trì.

b) Quyết định kế hoạch bảo trì và lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã thực hiện bảo trì công trình xây dựng.

2. Nội dung bảo trì công trình

a) Kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình.

b) Thay thế hạng mục, thiết bị công trình nhưng không làm thay đổi công năng, quy mô công trình.

3. Quy trình, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Chương V

CƠ CHẾ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 20. Nguyên tắc quản lý hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia

1. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất là hỗ trợ có điều kiện; thời gian hỗ trợ theo chu kỳ sản xuất hoặc theo thời hạn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Tăng cường huy động vốn tín dụng, vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân.

4. Ưu tiên sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ thực hiện các dự án, kế hoạch phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; các dự án, mô hình thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

5. Các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực thực hiện dự án, mô hình có trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.

6. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất căn cứ kết quả nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo tiến độ từng năm hoặc giai đoạn.

Điều 21. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị

1. Điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị

a) Dự án, kế hoạch liên kết phải xác định được kết quả về chỉ số tạo việc làm, mức tăng thu nhập, đóng góp phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương theo kế hoạch năm và thời điểm kết thúc dự án.

b) Đơn vị chủ trì liên kết và các đối tượng liên kết phải có hợp đồng hoặc biên bản hợp tác về đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm.

c) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của người dân thuộc đối tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định này và quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

2. Mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác và đầu mối tiếp nhận Hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình.

3. Lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết

a) Đơn vị chủ trì liên kết lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, kế hoạch đề nghị hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị. Nội dung hồ sơ đề xuất phải xác định rõ: Năng lực của đơn vị chủ trì liên kết; phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ; dự toán chi tiết theo năm kế hoạch; các chỉ số đầu ra chính gắn với các mốc thời gian thực hiện dự án; bản sao công chứng hợp đồng, hoặc biên bản ký kết giữa đơn vị chủ trì liên kết và đối tượng liên kết; nội dung khác (nếu có) theo quy định của cơ quan chủ quản chương trình.

b) Cơ quan chủ quản chương trình theo thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định dự án, kế hoạch liên kết và cơ quan, đơn vị, bộ phận giúp việc cho Hội đồng.

Thành phần Hội đồng bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, lãnh đạo sở, ban, ngành theo ủy quyền; các thành viên là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, kế hoạch liên kết, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).

Nội dung thẩm định phải làm rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và sự cần thiết thực hiện dự án, kế hoạch liên kết.

c) Căn cứ ý kiến thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thủ trưởng sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết.

d) Nội dung quyết định dự án, kế hoạch liên kết phải bao gồm: Tên dự án, kế hoạch; thời gian triển khai; địa bàn thực hiện; tổng chi phí, cơ cấu từng nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn của chủ trì liên kết, vốn tham gia của bên liên kết, vốn tín dụng ưu đãi, vốn lồng ghép thực hiện các chính sách); nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; dự kiến kết quả thực hiện theo năm ngân sách và đến thời điểm kết thúc dự án, kế hoạch liên kết; đối tượng tham gia; chế tài xử lý và cơ chế thu hồi vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong trường hợp đơn vị chủ trì liên kết vi phạm cam kết và các nội dung khác có liên quan (nếu có).

4. Nội dung hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình phù hợp với từng chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó ưu tiên thực hiện các nội dung hỗ trợ đối tượng liên kết:

a) Đào tạo kỹ thuật sản xuất; tập huấn nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.

b) Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.

c) Vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.

d) Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

5. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

a) Hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 70% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn; không quá 50% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình.

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch liên kết thông qua đơn vị chủ trì liên kết.

6. Cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án, kế hoạch liên kết; giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, kế hoạch liên kết theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 22. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng

1. Điều kiện hỗ trợ dự án, phương án sản xuất của cộng đồng

a) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của người dân thuộc đối tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định này và quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

b) Cộng đồng dân cư đề xuất dự án phát triển sản xuất là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực; tổ hợp tác thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức chính trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.

c) Tổ, nhóm cộng đồng phải có thành viên có kinh nghiệm làm kinh tế giỏi.

d) Hộ tham gia dự án phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, lao động, tư liệu sản xuất đáp ứng nội dung của dự án và cam kết đảm bảo phần đối ứng thực hiện dự án.

2. Mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình.

3. Lựa chọn dự án, phương án sản xuất của cộng đồng

a) Cộng đồng dân cư xây dựng hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất. Hồ sơ phải bao gồm: Biên bản họp dân; kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; tổng chi phí dự án, đề nghị mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, phần đóng góp của các thành viên tổ nhóm; kết quả thực hiện dự án; hình thức luân chuyển, cách thức quản lý hiện vật hoặc tiền luân chuyển quay vòng trong cộng đồng (nếu có); trách nhiệm giám sát của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quản lý hiện vật hoặc tiền luân chuyển; nhu cầu đào tạo, tập huấn về kỹ thuật; nội dung khác (nếu có) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất và quyết định đơn vị, bộ phận giúp việc cho Tổ thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định bao gồm: Tổ trưởng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; thành viên là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, phương án sản xuất của cộng đồng; lãnh đạo phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng bình chọn (nếu có).

c) Căn cứ ý kiến thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất.

d) Nội dung quyết định dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất phải bao gồm: Tên dự án, phương án; thời gian triển khai; địa bàn thực hiện; đối tượng tham gia dự án; các hoạt động của dự án; dự toán kinh phí thực hiện dự án; nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách nhà nước hỗ trợ, vay vốn tín dụng ưu đãi, vốn lồng ghép thực hiện các chính sách và vốn đối ứng của các hộ gia đình tham gia (nếu có)); hình thức, mức quay vòng (nếu có); dự kiến hiệu quả, kết quả đầu ra của dự án, phương án; trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; chế tài xử lý trong trường hợp vi phạm cam kết (nếu có).

4. Nội dung hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình phù hợp với từng chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó ưu tiên thực hiện các nội dung:

a) Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên tổ nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.

b) Vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.

c) Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; truy xuất nguồn gốc và dán nhãn sản phẩm.

5. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

a) Hỗ trợ tối đa không quá 95% tổng kinh phí thực hiện một (01) dự án trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 80% tổng kinh phí thực hiện một (01) dự án trên địa bàn khó khăn; không quá 60% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án trên các địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình.

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, phương án sản xuất thông qua người đại diện do cộng đồng lựa chọn.

6. Cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đại diện tổ nhóm cộng đồng; hướng dẫn, giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, phương án sản xuất theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.

7. Thực hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a) Cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng không đủ năng lực quản lý, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng luân chuyển.

b) Cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện dự án, phương án quyết toán chi ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng theo số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước của dự án theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tỷ lệ quay vòng, trình tự luân chuyển, quy trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất và các nội dung khác về quản lý luân chuyển của cộng đồng.

d) Trường hợp dự án kết thúc và đối tượng tham gia dự án không còn nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền hoặc hiện vật để quay vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất quyết định thu hồi vốn bằng tiền hoặc bán hiện vật thu tiền nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà nước để sử dụng hỗ trợ thực hiện dự án, phương án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 23. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ

1. Điều kiện thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ

a) Đã xem xét khả năng áp dụng hình thức hỗ trợ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 nhưng không huy động được sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức khác hoặc không có đề xuất từ cộng đồng dân cư; hoặc dự án hỗ trợ người dân đang chịu thiệt hại nặng nề bởi thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; dự án, mô hình cho các nhóm đối tượng yếu thế; hỗ trợ sản xuất gắn với củng cố quốc phòng an ninh, bình đẳng giới; mô hình ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới.

b) Tối thiểu 70% phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải được dùng để hỗ trợ các hoạt động phát triển sản xuất liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của người dân.

2. Quy trình, thủ tục, nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chí thường xuyên.

3. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

a) Hỗ trợ kinh phí thực hiện một (01) dự án tối đa không quá 03 tỷ đồng. Khuyến khích bên nhận đặt hàng, các hộ gia đình, cộng đồng tham gia dự án có đóng góp đối ứng (bằng tiền, ngày công, hoặc hiện vật).

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua bên được giao nhiệm vụ, nhận đặt hàng.

4. Cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ ký hợp đồng đặt hàng với bên nhận đặt hàng hoặc quyết định giao nhiệm vụ với bên được giao nhiệm vụ; hướng dẫn, giám sát, thanh toán và giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 24. Hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù

1. Điều kiện thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù

a) Dự án, mô hình phát triển sản xuất mới để thí điểm triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sản xuất trước khi áp dụng rộng rãi; hoặc các dự án, mô hình phát triển sản xuất gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

b) Dự án, mô hình phát triển sản xuất không phù hợp để áp dụng các hình thức hỗ trợ theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này.

2. Bộ, cơ quan trung ương được giao kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ sản xuất xây dựng, phê duyệt dự án, mô hình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung dự án thành phần theo quyết định phê duyệt đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí thực hiện dự án, mô hình phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình. Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện dự án, mô hình và giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu dự án, mô hình theo mục tiêu, nhiệm vụ được phê duyệt.

Chương VI

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 25. Tổ chức quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia tại Trung ương

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thống nhất quản lý nhà nước, tổng hợp chung về các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Chủ chương trình, chủ dự án thành phần thực hiện quản lý chương trình, dự án thành phần theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia được thành lập, hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả và không làm tăng biên chế.

Điều 26. Tổ chức quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia theo thẩm quyền.

2. Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp ở địa phương được thành lập, hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả và không làm tăng biên chế.

3. Ban quản lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban quản lý xã) được thành lập để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. Trưởng Ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thành viên bao gồm: Công chức cấp xã phụ trách lĩnh vực địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường, tài chính - kế toán; đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư.

4. Ban phát triển thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là Ban phát triển thôn) do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận. Ban phát triển thôn phải có ít nhất một thành viên là người có uy tín, kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp.

Điều 27. Nâng cao năng lực tổ chức quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Yêu cầu trong nâng cao năng lực tổ chức quản lý, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

a) Tăng cường phân cấp, trao quyền; phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cấp; thúc đẩy năng lực tự thực hiện của cộng đồng dân cư.

b) Lồng ghép trong tổ chức thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cấp, cộng đồng dân cư tại cơ sở.

c) Xây dựng nội dung nâng cao năng lực quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phải phù hợp với đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán từng dân tộc, vùng miền và gắn với nâng cao kỹ năng tổ chức thực hiện, đánh giá theo kết quả đầu ra.

2. Hoạt động nâng cao năng lực tổ chức quản lý, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

a) Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định về phân công, phân cấp, trao quyền trong lập kế hoạch, quản lý đầu tư theo cơ chế đặc thù, hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Nghị định này.

b) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cộng đồng dân cư về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật thực hiện các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, kỹ năng thực hiện hoạt động giám sát cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 28. Truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia

1. Yêu cầu trong thực hiện hoạt động truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia

a) Thiết kế nội dung truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán và năng lực, nhu cầu tiếp nhận của từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn.

b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền; ưu tiên hình thức truyền thông, tuyên truyền có sự tham gia của cộng đồng dân cư tại cơ sở.

c) Lồng ghép nội dung trong thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh trùng lặp, lãng phí.

2. Hoạt động truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia

a) Xây dựng kế hoạch, thiết kế nội dung truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Thực hiện truyền thông, tuyên truyền về các quy định pháp luật, tài liệu hướng dẫn liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Thực hiện truyền thông, tuyên truyền về cách làm hay, gương điển hình, tiêu biểu, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc phát sinh trong quản lý và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

d) Thực hiện các hoạt động đối thoại chính sách trong chương trình mục tiêu quốc gia.

đ) Tổ chức các cuộc thi báo chí tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Hình thức truyền thông, tuyên truyền

a) Phát hành chuyên mục, ấn phẩm truyền thông, các sản phẩm số hóa, các hình thức tuyên truyền khác (nếu có).

b) Hình thức sinh hoạt cộng đồng.

c) Thông qua người có uy tín, nông dân điển hình.

Điều 29. Công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia

1. Chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình, cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Nội dung công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia gồm:

a) Các văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn; tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm ở mỗi cấp; danh mục dự án đầu tư trên địa bàn; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác.

c) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo tài chính theo quy định (trong đó phải bao gồm: báo cáo quyết toán sử dụng các nguồn vốn, khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân các dự án đầu tư).

d) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

đ) Các ý kiến phản hồi từ người dân và kết quả xử lý ý kiến phản hồi.

3. Hình thức, thời hạn công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

Chương VII

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 30. Giám sát chương trình mục tiêu quốc gia

1. Trách nhiệm, trình tự, cách thức thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

2. Nội dung giám sát của chủ chương trình

a) Theo dõi, kiểm tra việc quản lý thực hiện chương trình: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương trình, dự án thành phần.

b) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình.

c) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc chương trình, dự án thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có)).

d) Theo dõi, kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện, việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình.

đ) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá chương trình của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình.

e) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.

3. Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần

a) Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp: công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần.

b) Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.

c) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của cơ quan chủ quản chương trình.

d) Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.

đ) Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.

4. Nội dung giám sát của cơ quan chủ quản chương trình và người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

5. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công

a) Theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình theo quy định.

b) Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: tiến độ thực hiện mục tiêu của từng chương trình; thực hiện kế hoạch vốn chương trình mục tiêu quốc gia (vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp), giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh, kết quả xử lý các vướng mắc.

c) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định trong quản lý, tổ chức thực hiện, lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư thuộc chương trình của các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản và các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện chương trình ở các cấp.

d) Theo dõi, kiểm tra việc xử lý và chấp hành biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của cơ quan, đơn vị liên quan.

đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

6. Chi phí thực hiện hoạt động giám sát chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công được bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.

Điều 31. Nội dung đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

1. Trách nhiệm, trình tự, cách thức thực hiện đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

2. Nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.

b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

c) Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.

d) Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.

đ) Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.

3. Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.

b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

c) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.

d) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

đ) Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh chương trình (nếu có).

4. Nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động chương trình mục tiêu quốc gia

a) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.

b) Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.

c) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).

đ) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có).

5. Nội dung đánh giá đột xuất về chương trình mục tiêu quốc gia

a) Nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của chương trình.

6. Chi phí thực hiện hoạt động đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công được bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.

Điều 32. Thiết lập chỉ số, biểu mẫu và hệ thống giám sát và đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

1. Thiết lập chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

a) Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: Các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, chỉ số đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện, đánh giá tác động; các biểu mẫu thu thập thông tin.

b) Chủ chương trình xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia chậm nhất sau 60 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình.

c) Chủ dự án thành phần xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần và phối hợp với chủ chương trình thống nhất các chỉ số chung cho chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi tắt là Hệ thống)

a) Hệ thống được thiết lập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở liên thông dữ liệu giữa Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công và các Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia để cập nhật, tích hợp, lưu trữ thông tin giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi cả nước.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chuẩn dữ liệu liên thông với hệ thống quản lý của chủ chương trình; tổng hợp số liệu và thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên Hệ thống; quản lý vận hành Hệ thống.

c) Chủ chương trình xây dựng Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ được giao, liên thông dữ liệu vào cơ sở dữ liệu Hệ thống.

d) Chủ dự án thành phần chịu trách nhiệm cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình.

đ) Cơ quan chủ quản chỉ đạo cơ quan chuyên môn nhập dữ liệu chỉ số, biểu mẫu về giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Báo cáo về giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về đánh giá thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, đột xuất và kết thúc giai đoạn 5 năm theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

b) Chủ chương trình thực hiện các báo cáo: Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm trước tháng 10 năm thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, đột xuất, kết thúc giai đoạn 5 năm theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c) Chủ dự án thành phần phối hợp với chủ chương trình thực hiện các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần hằng năm; báo cáo đánh giá thực hiện dự án thành phần giữa kỳ, đột xuất, kết thúc giai đoạn 5 năm.

d) Cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm; báo cáo đánh giá thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, giai đoạn, đột xuất hoặc kết thúc giai đoạn 5 năm theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Các cơ quan, đơn vị các cấp trực tiếp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình.

e) Báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện trên Hệ thống. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để tổng hợp, báo cáo.

4. Sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin phải phù hợp với các yêu cầu về quản lý, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các yêu cầu về quản lý, số hóa việc cung cấp, phân tích, tổng hợp báo cáo và chia sẻ thông tin tuân thủ các quy định của pháp luật về chia sẻ dữ liệu số, an toàn, an ninh thông tin mạng.

5. Chi phí cho công tác xây dựng, nâng cấp, quản lý vận hành và triển khai, cập nhật báo cáo Hệ thống và các Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí từ kinh phí giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm, không vượt quá 10% tổng mức chi phí quản lý chương trình, dự án theo quy định.

Điều 33. Giám sát của cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia

1. Các chương trình mục tiêu quốc gia chịu sự giám sát của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Nội dung giám sát cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia

a) Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước.

b) Các dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ từng chương trình mục tiêu quốc gia.

d) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật đầu tư côngĐiều 15 Luật ngân sách nhà nước.

đ) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của chương trình.

e) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về quá trình triển khai, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Trình tự, thủ tục, quy trình và chế độ giám sát của cộng đồng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.

4. Chi phí hỗ trợ thực hiện giám sát của cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ về chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Trình ban hành các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Đề xuất cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.

3. Tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.

4. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc xây dựng Bộ chỉ số, biểu mẫu và quy chế phối hợp, trách nhiệm thu thập, lưu trữ, thực hiện chế độ báo cáo trong giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.

5. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

6. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

7. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung, hoạt động, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định tại Nghị định này.

2. Đề xuất cân đối kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm; tổng hợp phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, hằng năm.

3. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia của cơ quan chủ quản chương trình, cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc cơ quan chủ quản chương trình; theo dõi, tổng hợp và báo cáo Chính phủ kết quả giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo thẩm quyền.

Điều 36. Trách nhiệm của chủ chương trình

1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo từng hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia; tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 chậm nhất sau 60 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình.

4. Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

6. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 37. Trách nhiệm của chủ dự án thành phần

1. Lập kế hoạch thực hiện dự án thành phần giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi chủ chương trình theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.

2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện dự án thành phần.

3. Phối hợp với chủ chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều 32 Nghị định này; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cập nhật các chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

4. Thực hiện giám sát dự án thành phần theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

5. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục quản lý chất lượng thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Điều 39. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản chương trình

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi chủ chương trình, chủ dự án thành phần theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.

2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành nội dung, trình tự thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này.

3. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

4. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định:

a) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.

b) Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

c) Cơ chế huy động các nguồn lực khác quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.

d) Nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này.

2. Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.

3. Lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; lập và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

4. Ban hành các quy định trong tổ chức thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Chương IV Nghị định này:

a) Xây dựng, lấy ý kiến các bộ, cơ quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực và ban hành danh mục các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Điều 14 Nghị định này; quyết định hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thiết kế mẫu, thiết kế điển hình và áp dụng các thiết kế sẵn có đối với các dự án quy định tại Điều 14 Nghị định này.

b) Quyết định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án.

c) Quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).

d) Quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình.

5. Quy định về cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.

6. Chỉ đạo thực hiện, tổ chức giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

7. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.

3. Quy định tại Chương IV, Chương V Nghị định này có hiệu lực áp dụng trong quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo thời gian thực hiện chương trình được Quốc hội phê duyệt.

4. Không áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Chương IV Nghị định này trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực cấp điện, đầu tư lưới điện phân phối.

5. Đối với các nội dung khác liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý dự án đầu tư xây dựng và các nội dung không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 42. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Phạm Bình Minh

 

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 27/2022/ND-CP

Hanoi, April 19, 2022

 

DECREE

PRESCRIBING MECHANISM FOR MANAGEMENT AND IMPLEMENTATION OF NATIONAL TARGET PROGRAMS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Local Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014; the Law on Amendments and Supplements to several the Law on Construction dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government herein promulgates the Decree providing for the mechanism for management and implementation of national target programs.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree discusses the mechanism for for management and implementation of national target programs with respect to:

1. Formulation and assignment of the plans for implementation of national target programs for the five-year period and each year.

2. Mobilization and utilization of resources for implementation of national target programs.

3. Dedicated mechanism for implementation of small-scale and uncomplicated-technique construction projects.

4. Organizational mechanism for production development support in national target programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Supervision and assessment of national target programs.

Article 2. Subjects of application

This Decree shall apply to authorities, entities and persons involved in or related to management and implementation of national target programs.

Article 3. Interpretation

For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:

1. Project, sub-project, component item of a national target program (referred to as component project) refers to a set of specific objectives, tasks, activities and solutions designed to achieve the objectives of the national target program.

2. Owner of a project, sub-project or component item of a national target program (referred to as a component project owner) refers to a ministry or central authority assigned by the Prime Minister to lead the management of one or several component projects under the national target program in the program investment decision.

3. Managing body of a national target program (referred to as program managing body) refers to a Ministry, central authority and provincial-level People's Committee assigned by the Prime Minister to fulfill objectives, tasks and budget plans for implementation of the national target program.

4. Affiliation lead unit refers to an enterprise, cooperative or cooperative alliance putting forward a project and plan for cooperation with a person, mass group or artel in carrying out activities to develop production throughout an area falling within the range of investment of a national target program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Counterpart fund for implementation of a national target program refers to a local budget allocated or provided according to the financial plan, the medium-term public investment plan for the five-year period, the state budget estimate or the annual public investment plan to directly fund implementation of requirements and activities of the national target program.

7. Pooling of funds for implementation of a national target programs refers to the act of using funds from various programs and projects as investment in carrying out another work, project or job, if the funder and funding recipient share the same goal and have the same property as well as are carried out in the same area, in order to pool the maximum amount of funding for implementation of the national target program.

8. Dedicated mechanism for implementation of small-scale and uncomplicated-technique construction projects refers to the act of using simple and concise procedures for project formulation, evaluation, decision, contractor selection, construction management and maintenance for construction projects in which the local community is involved.

9. Production development support activity under a national target program refers to the act of offering the state budget’s partial grant to subjects of the national target program and mobilizing other lawful funds for production, product consumption, and provision of business services in order to promote rural economic development, business start-up, entrepreneurship; diversify livelihoods; make widespread use of poverty reduction models and projects; bring stable income and improve income for the target population of the national target program. Production development support activities shall include: Support for the development of value chain-linked production; support for the development of community-based production; support for the development of task-based production; support for the development of purpose-made production.

10. Support for the development of value chain-linked production refers to the method of giving support through a project or plan for cooperation between a host unit and an affiliate in producing and consuming goods and services according to a value chain.

11. Support for the development of community-based production refers to the method of supporting the local community in executing a production development project and plan that the local community puts forward and implements.

12. Support for the development of task-based production refers to the method of giving support during the order placement, commissioning, task assignment, procurement or contracting process to select a fully qualified and experienced body to offer the population support for production and consumption of products and services.

13. Support for the development of purpose-made production refers to the method of giving support by means of prototypical projects or models; projects or models helping to link the development of production with national defence, security, environmental protection, adaptation to climate change and gender equality under the control and management of a ministry or central authority.

14. Supervision of a national target program refers to the act of monitoring and inspecting the plan for implementation of national target programs (including the plan for public investment of funds of national target programs), management and progress of national target programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Principles of management and implementation of national target programs

1. Ensure compliance with law on public investment, state budget and other relevant regulatory provisions.

2. Duly fulfill the responsibilities of ministries, central authorities, local authorities at all levels, heads of agencies, units and other related organizations during the process of management and implementation of programs.

3. Strengthen the decentralization and empowerment process in order for of local authorities, especially grassroots-level authorities, to improve their initiative and flexibility when managing and implementing national target programs. Promote the role of the population community in the process of planning, organizing, implementing and monitoring national target programs.

4. Synchronously implement management measures and strengthen pooling of funds for the implementation of national target programs with the aim of ensuring concentrated, economical and efficient use of these funds; address issues related to fragmented and overlapped investments; avoid loss, waste and outstanding debt accrued from capital construction.

5. Ensure public supervision and transparency in the process of management and implementation of national target programs.

Chapter II

FORMULATION AND ASSIGNMENT OF FIVE-YEAR AND ANNUAL PLANS FOR IMPLEMENTATION OF NATIONAL TARGET PROGRAMS

Article 5. Formulation and assignment of the national master plan for implementation of national target programs during the five-year period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The formulation of national master plans for national target programs for the 5-year period shall come after the Prime Minister signs off on the decisions on investment in the national target programs; impose regulations regarding allocation principles, criteria, norms of central budget funds and percents of counterpart capital of local budgets for implementation of national target programs.

3. Program owners shall take charge of and cooperate with component project owners and relevant agencies in formulating the national master plan for implementation of national target programs for the 5-year period for submission to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance. Each plan shall include the following recommendations and proposals:

a) Scheme for assigning objectives, tasks and core of a national target program to the program managing agency.

b) Scheme for allocating central budget funds, including total funding and central budget funding structure , in each year of support for a program managing agency.

c) Main solutions for execution of the plan for implementation of national target programs for the five-year period.

4. The Ministry of Planning and Investment shall take charge of finalizing the national master plan for implementation of national target programs for the five-year period and submit it to the relevant competent authority.

5. The Prime Minister shall assign the national master plan for implementation of national target programs for the five-year period, including objectives, tasks, key requirements, total funding, and structure of the central budget funding, to program managing agencies.

Article 6. Formulation, approval and assignment of the five-year plan for implementation of national target programs of program managing agencies

1. Formulation of five-year plans for implementation of national target programs of program managing agencies shall come after the Prime Minister assigns the national master plan for implementation of national target programs for the five-year period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Five-year socio-economic development plans, mid-term public investment plans of ministries, central or local authorities.

b) Prime Minister’s approval decisions on investment in national target programs; Prime Minister’s decisions to introduce allocation principles, criteria, norms of central budget funds and percents of counterpart capital of local budgets for implementation of national target programs.

c) Prime Minister’s decision to assign the national master plan for implementation of national target programs during the five-year period.

d) Instructions on how to design objectives, tasks, requirements and activities involved in implementation of national target programs provided by program owners or component project owners.

3. Each local plan shall contain the followings:

a) Objectives and targets expected to be achieved during the 5-year period; specific tasks to be performed according to the project components of each national target program.

b) Capability of mobilizing funds for implementation of national target programs, including: state budget (including central budget, local budget) funds; funds pooled by local programs and projects; loans; other lawfully mobilized funds (if any).

c) Allocation principles, criteria and norms of the state budget’s estimated funds for implementation of national target programs at localities.

d) Details, funded activities, estimated amounts of allocated funding and activity-specific funding structure; percentage of construction projects to be implemented under the dedicated mechanism; list of priority investment projects (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Each plan of a ministry or central authority shall contain the followings:

a) Details, requirements, funded activities and estimated amounts of allocated funding, activity-specific funding structure; list of investment projects (if any).

b) Implementation solutions.

5. Within 30 working days from the day on which the Prime Minister assigns the national master plan for implementation of national target programs during the five-year period, program managing agencies shall formulate, approve and assign five-year plans for implementation of national target programs in accordance with the Law on Public Investment and the Law on State Budget.

Article 7. Formulation and assignment of annual plans for implementation of national target programs

1. Formulation of annual plans for implementation of national target programs of ministries, central authorities and local authorities shall coincide with the formulation of annual socio-economic development plans, public investment plans and state budget estimates.

2. Each annual plan of a local authority shall contain the followings:

a) Review of achievements in implementation of national target programs.

b) Anticipated detailed objectives, targets and tasks of the next-year plan by specific requirements and component projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Estimated amounts of allocated funding for fulfillment of requirements and implementation of activities; list of investment projects, percentage of investment projects to be implemented according to dedicated mechanisms.

dd) Management and implementation solutions.

3. Each annual plan of a ministry or central authority shall contain the followings:

a) Review of achievements in implementation of national target programs.

b) Details, requirements, funded activities, estimated amounts of allocated funding and funding structure specific to activities of the next-year plan; list of investment projects (if any).

c) Implementation solutions.

4. Bases and steps in formulating of annual plans for implementation of national target programs of ministries, central and local authorities shall comply with the Prime Minister’s Directive, the guidance of the Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Finance.

The planning for implementation of items and activities included in a national target program and joined by people living in commune-level areas shall comply with the regulatory provisions of Article 8 of this Decree.

5. Assignment of annual plans for implementation of national target programs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ministries, central authorities and People’s Committees must finish assigning tasks and requirements; the estimates of annual state budget funding specific to component projects of each national target program; capital investment, governmental service, domestic and overseas funding structure; the list of investment projects for implementation of national target programs, to directly affiliated agencies and entities as per law on state budget and public investment.

Article 8. Methods of formulating plans for community-involved implementation of national target programs

1. Requirements for formulation of the plan for community-involved implementation of national target programs

a) The planning process shall be carried out openly and transparently to ensure the promotion of democracy at the grassroots level, gender equality and the participation of regulatory authorities, representatives of mass organizations, representatives of the local community residing in commune-level areas.

b) The local community may propose and give comments on the plan for implementation of items, activities and investment projects of the national target program at the commune-level areas.

2. Contents of the plan:

a) Requirements, activities, list of investment projects.

b) Capability of mobilizing funds: State budget grants, funds raised from local community; other lawful funds (if any).

c) Solutions for implementation and assignment of responsibilities of stakeholders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Based on the guidance and announcement of the estimated state budget funds for implementation of the national target programs at the district level, the commune-level People's Committees shall widely notify the local community at the hamlet level and equivalent (referred to as village), mass organizations and stakeholders of the objectives, planned activities, forms of financial aid and state budget grants to carry out the national target programs in communes.

b) The commune-level People's Committees shall guide Village Development Boards to hold meetings to agree on the proposed demands for the implementation of activities under the national target program.

c) Each Village Development Board reviews and finalizes the demands of the local community and sends finalized demands to the People's Committee of the commune.

d) The receiving commune-level People's Committee holds a meeting with the sending Village Development Board and mass organizations to discuss and agree on the items, requirements and activities to be included in the plan for implementation of national target programs at their respective communes, as well as clarify the contributions and capabilities of involvement of local community.

d) The commune-level People’s Committee finalizes the plan for implementation of the national target program at the commune level for submission to the commune-level People’s Council to seek its approval available in the socio-economic development plan in the following year at the commune level, and submits the final plan to the district-level People’s Committee for synthesis purposes.

Chapter III

MOBILIZATION AND UTILIZATION OF FUNDING SOURCES FOR IMPLEMENTATION OF NATIONAL TARGET PROGRAMS

Article 9. Mobilization and utilization of funding sources for implementation of national target programs

1. State budget funds for implementation of national target programs shall be estimated in the medium-term public investment plan and the five-year financial plan; estimated and made available for use in the annual public investment plan and budget estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Local budgets shall estimate, provide and allocate counterpart funds for implementation of national target programs. The proportion of local budget’s counterpart funds specific to national target programs shall be decided by the Prime Minister.

2. Principles of apportioning and transferring the central budget funds to program managing agencies

a) Comply with allocation principles, criteria and norms of central budget funds for implementation of specific national target programs within the guidelines laid down by the Prime Minister.

b) Align with the schedule of implementation of the five-year plan ratified by the competent authority.

c) Fund apportionment and transfer shall be carried out on the basis of achievements according to objectives and targets assigned by competent authorities, counterpart funds contributed by local budgets and fund disbursements in the implementation year.

3. Apportionment of state budget funds by local authorities shall comply with the regulations on principles, criteria and norms of state budget allocations of the local competent authorities.

4. Costs of the followings shall be covered by the state budget

a) Implementing investment items, activities and projects according to the Prime Minister's decision on approval of investment in the national target program. Preferential treatment towards investment, maintenance of construction works and support for production development shall be specified in Chapter IV and Chapter V of this Decree.

b) Setting up and maintaining operation of systems for supervision and assessment of national target programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Disbursement and settlement of state budget funds for implementation of national target programs shall be subject to state budget funds for implementation of national target programs under the Government’s regulations on management, disbursement and settlement of funds for publicly-funded projects prescribed herein and under the MoF’s guidance.

Article 10. Pooling of funds for implementation of national target programs

1. Principles

a) The purpose of pooling of funds is to carry out investment projects, activities and items sharing the same objectives and taking place at the same commune or district.

b) The pooling of funds shall not lead to any change in objectives and tasks of each program or project; must ensure limits on overlapping and duplication situation that can happen in terms of the scope, receivers and requirements of the syndicated fund; should avoid fragmented investment and waste during use.

c) The pooling process must be carried out synchronously from the stage of policy formulation, budget planning, allocation, allocation, utilization, payment and settlement of funds.

d) Focus on pooling funds for implementation of objectives and activities in poor districts; extremely underprivileged communes at coastal areas and islands; communes and villages with extreme difficulties in ethnic minority and mountainous areas.

dd) Clearly determine the mobilization and contribution rate of funds by specific programs and projects involved in the pooling transaction; agree on limits on spending by specific items and activities involved in the pooling transaction; ensure the processes and procedures for payment and settlement of pooled funds adapt to real circumstances at localities.

e) Clearly assign and decentralize responsibilities of presiding and cooperating agencies and units towards the pooling of funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Investment projects.

b) Activities of support for development of production under national target programs.

c) Occupational skills improvement, vocational training, management and implementation capacity development training activities; communication about national target programs.

d) Inspection, evaluation and seminars of implementation of national target programs at all levels.

dd) Others involved in each national target program (if any).

3. Steps and procedures for payment and settlement of pooled funds shall be subject to the regulations of competent local authorities.

Article 11. Mobilization and utilization of loans for implementation of national target programs

1. Mobilization and utilization of loans for implementation of national target programs

a) Raise as many loans as possible for implementation of national target programs through credit policies applied to specific receivers, borrowers and investment items of each national target program. Mechanism for mobilization of loans shall be subject to the Government’s regulations on lending and borrowing policies for implementation of national target programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Use loans in accordance with regulations of specific lending and borrowing policies and regulatory provisions regarding credit services; facilitate loans to be extended through the entrustment mechanism via social policy banks.

Article 12. Mobilization and utilization of other lawful funds for implementation of national target programs

1. Mobilization and utilization of other lawful funds for implementation of national target programs

a) Mobilize and raise funds from enterprises, organizations and individuals which are used for implementation of production supporting projects and other activities prescribed by law.

b) Accept voluntary financial contributions from the public (e.g. in cash, in kind or working days), enterprises and organizations for implementation of national target programs according to the principle that such contributions must be made on a voluntary, transparent and open manner, and accountability for such contributions must be clear in accordance with law.

2. Utilization of other lawful funds for implementation of national target programs

a) Funds raised from enterprises, organizations and individuals through investment attraction policies shall be utilized in accordance with law on investment and other relevant legal normative documents.

b) Contributions (in cash or in kind) of enterprises, organizations and individuals distributed for use in accordance with regulations of local regulatory authorities shall be subject to regulatory provisions of the Law on State Budget and other relevant legal normative documents.

c) Voluntary contributions (in cash, in kind or in working days) of local community to implementation of national target programs shall be directly managed and used by the local community.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DEDICATED MECHANISM FOR IMPLEMENTATION OF SMALL-SCALE AND UNCOMPLICATED-TECHNIQUE CONSTRUCTION PROJECTS

Article 13. Principles of dedicated policy-based implementation of construction projects

1. The public involvement in the process of formulation of dossiers, construction and maintenance shall be required for dedicated mechanism-based implementation of small-scale and uncomplicated-technique construction projects. The percentage of construction projects implemented according to the dedicated mechanism shall be subject to the provincial People’s Council’s decision.

2. The state budget shall provide partial grants while the rest of funds shall come from public contributions and other local lawful funds for implementation of these construction projects. For projects to be carried out at extremely underprivileged communes or villages, the state budget shall offer the full grants. The amount of state budget funding for a single project shall be decided by local regulatory authorities.

3. Public contributions, maybe in cash, in kind or in working days converted into money, must be included in the value of a construction project for the purposes of monitoring and control of agreed contribution rates; must be exempted from being accounted for as state budget revenues or expenditures.

4. Local workforce and materials used for dedicated policy-based implementation of construction projects are preferred. Cost proposals used for formulation of project dossiers shall be formulated according to market prices.

5. The amounts of state budget grants for implementation of construction projects shall be paid on the basis of successfully-tested completed quantities validated by commune-level People's Committees.

Article 14. Criteria for selection of construction projects to be implemented according to the dedicated mechanism

1. They are classified as one of the items of a national target program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Total investment in each construction project is not greater than 05 billion dong.

4. Each project has uncomplicated techniques, sample or prototypical design or any available design in use in the district where it is intended for implementation.

5. Each project is on the list of projects eligible for the dedicated mechanism that is made known to the public by the provincial People's Committee.

Article 15. Formulation of simplified construction dossiers

1. With respect to construction projects to be implemented according to the dedicated mechanism, formulation of simplified construction economic-technical reports (briefly called simplified construction dossiers).

2. Each simplified construction dossier shall include

a) Project title, investment objectives, construction location, usable land, project investor, project scale and duration.

b) Total investment amount and structure of investment funds, including: State budget grants (e.g. central budget, local budget at all levels), public contributions and other lawful funds.

c) Construction drawing based on sample or prototypical design or available design already in use in the district where a project is located; schedule of construction costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Formulation of simplified construction dossiers

a) Based on the local plan to offer local investment support, instruct competent local authorities and commune-level Project Management Boards to advise village-based local community of the project or work for their participation in the process of formulation of simplified construction dossier.

b) Each Project Management Board formulates the simplified construction dossier for submission to the commune-level People’s Committee for its review and approval.

c) Where the commune-level People’s Committee assigns any village-level regulatory authority to implement the work, the Village Development Board shall formulate the simplified construction dossier for submission to the commune-level People's Committee for its review and consent.

4. Where there is any issue or problem arising from formulation of the simplified construction dossier, the commune-level People’s Committee shall request the district-level People’s Committee to assign its subordinate to appoint its qualified personnel to assist in formulation of the simplified construction dossier.

Article 16. Review of simplified construction dossiers and approval of investment in construction projects

1. Each dossier submitted for review shall be composed of: The simplified construction dossier prescribed in clause 2 of Article 15 herein; minutes of the meeting of local community; legal documents and records related to construction activities (if any).

2. Conducting the review of the simplified construction dossier

a) Commune-level People’s Committees shall have the burden of reviewing the simplified construction dossiers. Each review team is joined by the President of the commune-level People's Committee as the team leader; representatives of the Public Supervision Board of the commune, commune-level officers in charge of land, agriculture, construction, environment, finance and accounting fields; professionals or qualified persons nominated by the public (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. What to be reviewed

a) Consistency of the project with the local construction or land use planning schemes and other relevant planning schemes.

b) Alignment of the construction drawing with the actual condition of construction ground; safety level and solutions for adjacent infrastructure, conformance to environmental protection requirements; technical feasibility, self-implementation capabilities of local community and organizations assigned to work on the project.

c) Rationality of costs to be assessed when they are compared with local market prices and those of other similar projects in the past and in progress (if any).

d) Capacity to mobilize funds according to the funding structure, including: Capacity to provide state budget funds compared to the mid-term plan during the 5-year period approved by the competent authority; contributions of organizations, individuals; and other lawfully mobilized funds.

dd) Planned construction schedule.

4. Duration of each review and reporting of review results: Agencies conducting the review of simplified construction dossiers shall send written review reports to commune-level People’s Committees within 10 working days of receipt of all legally required documents.

5. Investment project approval:

a) Based on the opinions obtained after completion of the review, the commune-level Project Management Board or the Village Development Board completes the dossier for submission to the President of the commune-level People's Committee to seek its approval of the investment project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Selection of contractors executing construction contracts as part of small-scale and/or uncomplicated-technique construction projects

1. The approach to selection of contractors executing construction contracts as part of small-scale and/or uncomplicated-technique construction projects that is approved according to the contractor selection plan shall be the public participation in the contractor selection process.

2. Principles of selection of contractors participating in the contracts in which public involvement is required

a) Local community, mass organizations and groups of construction workers must be residents of the commune where the project is located; those who have professional experience and technical qualification in terms of implementation of small-sized and uncomplicated construction contracts.

b) Where there is none of local community, mass organizations and groups of construction workers at the commune qualified for implementation of the contract; or selection thereof is failed, the commune-level People’s Committee may extend its choice to the district.

c) Where there is none of local community, mass organizations and groups of construction workers at the district qualified for implementation of the contract; or selection thereof is failed, the commune-level People’s Committee may appoint a cooperative to execute the contract.

3. Legal status of local cooperatives, community, mass organizations, groups of construction workers executing the contracts

a) Representatives of local community, mass organizations or groups of construction workers must have full capacity to perform civil acts as per law; are not criminally prosecuted; are appointed by local community, mass organizations or groups of construction workers to act on their behalf to conclude the contract.

b) Cooperatives participating in execution of the contract must have their main offices at communes or districts where the projects are located, preferably those cooperatives whose main offices are located at the communes where the projects are located; have dossiers proving capacity and experience of execution of similar projects; and make commitment to hiring direct builders that are residents of the communes where the projects are located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The commune-level Project Management Board drafts the contract, including requirements concerning the scope and items of work that need to be done, quality, expected progress, contract price, rights and obligations of involved parties.

b) The commune-level Project Management Board publicly posts the notice (within at least 3 working days) regarding the invitation for bid for implementation of the contract at the office of the commune-level People's Committee and by means of communication at the commune or other community gathering places. The notice should clarify the time of meeting in which plans for implementation of the contract are discussed.

c) The contractor interested in the investment project receives and studies the draft contract, and then prepares the registration form for implementation of the contract or the project, including: Full name, age, capacity and experience corresponding to the characteristics of the contract, of members participating in implementation of the contract; awarding price and project implementation timeline.

d) The commune-level Project Management Board considers and assesses the candidates; selects the best contractor; invites the representative to enter into the negotiation prior to conclusion of the contract, preferably cooperatives, mass organizations, groups of construction workers hiring the workforce that are residents living in poor households, near poor households, households newly escaping from poverty or ethnic people.

dd) The maximum period from the date of public notice of invitation for bid for implementation of the contract to the date of conclusion of the contract shall be 15 days.

5. Where the local community directly benefiting from the project is qualified for management and execution of the uncomplicated-technique construction project in which total investment is less than 500 million dong, the commune-level People's Committee may apply the mechanism for assigning local community to autonomously implement the project according to the support norm set out by the provincial People's Committee.

Article 18. Organization and management of construction, acceptance testing of construction work, payment and settlement of funds for implementation of construction projects

1. Construction organization

a) Based on the decision on approval of investment project, results of selection of the construction unit and the budget assignment plan, the commune-level Project Management Board proceeds to enter into the contract with the representative of the local community, organization or group of construction workers awarded the contract in order for such contract to be executed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Construction quality management and supervision

a) Commune-level People’s Committee carries out the management of quality, progress, quantities, occupational safety and environment, and construction costs according to the dedicated mechanism.

b) The commune-level Project Management Board and Supervision Board of the local community living in the commune are responsible for superintending the construction process.

c) Procedures and processes for construction quality management shall follow the instructions of the Ministry of Construction.

3. Acceptance testing of construction work, payment and settlement of construction costs

a) The commune-level Project Management Board conducting the acceptance testing of construction work shall be composed of the followings: Representative of the commune-level People’s Committee, Supervision Board of the local community of the commune; representative of the local community, mass organization, group of construction workers or cooperative; other participants subject to the decision of the commune-level People’s Committee.

b) Procedures and processes for payment and settlement of costs of projects or construction works eligible for the dedicated mechanism shall be subject to the instructions of the Ministry of Finance.

4. Costs of preferential treatment towards investment preparation, project management shall be subject to law on investment and construction.

Article 19. Operational management and maintenance of investment projects eligible for the dedicated mechanism

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Assign the commune-level Project Management Board or the Village Development Board to directly manage operation of construction works; the commune-level Project Management Board to develop the maintenance plan.

b) Decide the maintenance plan and choose the local community, mass organization, group of construction workers or cooperative to carry out the maintenance of construction works.

2. Activities involved in the maintenance of a construction work

a) Quality inspection, maintenance and repair.

b) Replacement of items or equipment without any change in the usability and scale of the construction work.

3. Maintenance procedures, tasks involved and norms of costs of such maintenance shall follow the instructions of the Ministry of Construction.

Chapter V

ORGANIZATIONAL MECHANISM FOR SUPPORT FOR DEVELOPMENT OF PRODUCTION ACTIVITIES UNDER NATIONAL TARGET PROGRAMS

Article 20. Principles of management of support for development of production activities of national target programs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The mechanism for syndication of funds used as financial support for development of production activities in a national target program shall be implemented according to the regulations of Article 10 herein.

3. Mobilization of loans, funds from enterprises, cooperatives, cooperative alliances, organizations and individuals must be strengthened.

4. Funds of a national target program are preferably used as support for implementation of projects and plans for development of production according to the value chains; projects and models in poor districts; extremely underprivileged communes at coastal areas and islands; communes and villages facing extreme difficulties in ethnic minority and mountainous areas.

5. Projects and models providing support for production must ensure that at least 50% of participating residents are beneficiaries of financial support of national target programs, preferably those with more than 70% of participating residents who are people living in poor households, near poor households, households newly escaping from poverty, ethnic minority households, persons rendering meritorious service to the revolution, and women living in poor households, that will be funded more.

6. Payment and settlement of state budget funds used for providing financial support for development of production activities shall be based on results of acceptance testing of completed quantities in each year or stage.

Article 21. Support for development of value chain-linked production

1. Conditions for support for development of value chain-linked production

a) Data on the employment index, the rate of income raise and contribution to the local socio-economic development compared to the annual plan and the deadline for completion of the project must be shown in the linkage project and plan.

b) Affiliation lead unit and affiliates must have the contract or the memorandum of understanding on cooperation in terms of professional training, engineering assistance, provision of input materials and services, production organization, harvesting, preliminary treatment, processing, procurement and consumption of products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Selection of the linkage or affiliation plan or project

a) The affiliation lead unit prepares the dossier on proposal for implementation of the project or plan on recommendation about support for development of value chain-linked production. The contents of each proposal dossier should clarify the following information: Capacity of the affiliation lead unit; the plan and scheme for production, business and consumption of products and provision of services; the detailed cost estimate of the plan year; key output indicators associated with project implementation timelines; the notarized copy of the contract, or the memorandum of understanding signed between the affiliation lead unit and the affiliate; other contents (if any) as prescribed by the program managing body.

b) The program managing body shall, within their competence, set up the Review Committee for linkage or affiliation projects and plans, agencies, units or departments working as assistants to the Committee.

The Committee shall be composed of the followings: The Committee's Chairperson that must be one of the leadership of a ministry, central authority, provincial People’s Committee; one of the leadership of a subordinate of a ministry, central authority; the leadership of sectoral regulatory affiliates under the delegated authority; the Committee’s members who are the leadership of People’s Committees of the districts where linkage or affiliation plans or projects are sited; representatives of regulatory authorities in the investment, financial fields, professional industries and sectors, and independent professionals or others (where required).

The review should give clear explanations about conformance to the requirements prescribed in clause 1 of this Article and the necessity of the linkage or affiliation plan or project.

c) Based on the review opinions, the Minister, the Head of the central authority shall issue their decision or authorize the Head of the agency or unit directly subordinate to the ministry or central authority to issue decision on approval of the linkage or affiliated plan or project; the President of the provincial People's Committee shall be vested with authority to issue his/her decision or authorize the Chairperson of the district-level People’s Committee to do so. The head of the local authority directly affiliated to the provincial People's Committee shall be authorized to issue decision on approval of the linkage or affiliated plan or project.

d) The decision on approval of the linkage or affiliated plan or project should contain the followings: Project or plan title; implementation period; location; total budget, structure of funds (e.g. state budget funds, funds of linkage lead units, contributions of affiliates, soft loans, funds mixed or pooled from various financial support policies); description and amounts of state budget funding; expected outcomes measured at the end of the budgetary year and till the time of completion; eligible participants; disciplinary actions and mechanism for recovery of state budget grants that must be described in case where the affiliation lead unit violates its commitments and other relevant requirements (if any).

4. Financial support tasks to be performed by using state budget grants for funding national target programs under the guidance of program managing bodies shall be in line with specific national target programs. The following details of support offered to affiliates must be preferred:

a) Training in production techniques; management skills; improvement of capacity for contract, value chain management and market development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Supplies and equipment intended for production and supply of services, plant and livestock varieties.

d) Advertising and trade promotion of goods and services.

5. Amounts and methods of provision of state budget grants approved by competent regulatory authorities for implementation of national target programs

a) The maximum grant is not greater than 80% of total cost per a linkage or affiliation project or plan in an extremely underprivileged area; not greater than 70% in an underprivileged area; not greater than 50% in another area within the reach of investment of national target programs. The particular amount of grant per a project shall be subject to the program managing body’s instructions.

b) The state budget grants for implementation of linkage or affiliation plans or projects shall be offered through affiliation lead units.

6. Transferees of funds for supporting production development shall sign contracts with affiliation lead units to implement affiliation or linkage projects or plans; supervise, settle and disburse funds based on the results of acceptance testing in specific stages of completed items and activities involved in affiliation or linkage plans and projects according to the schedule decided by competent authorities.

Article 22. Support for development of community-based production

1. Conditions for offering support to community-based production plans or projects

a) Ensure that the rate of involvement of the target population of national target programs conforms to the regulations laid down in clause 5 of Article 20 herein and those imposed by local regulatory authorities having appropriate jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Community group must be composed of members who are successful in business.

d) Households participating in a project must meet conditions regarding facilities, labor and means of production that are commensurate with items of a project and must commit to providing the sufficient amount of counterpart fund for implementation of the project.

2. Sample dossiers, procedures, processes and items of the review of dossiers on proposal for production projects or plans shall be subject to the instructions provided by program managing bodies.

3. Selection of community-based production plans or projects

a) The local community shall formulate the dossier on proposal for the production plan or project. Each dossier should contain the followings: Minutes of the meeting with residents; plan for production, business and consumption of products; total project cost, proposed amounts of state budget grants, contributions of members of the community group; project outcomes; forms of circulation, rotary use, management of physical objects or cash circulated in the community (if any); supervisory responsibilities of commune-level People’s Committee towards management of physical objects or circulated cash; demands for professional training and engineering drills; others (if any) in accordance with regulations of local regulatory authorities.

b) The district-level People’s Committee shall set up the Commission for review of dossiers on proposal for production plans and projects, and decide on the units or divisions working as assistants to the Commission. The Commission shall be composed of the followings: The Commission’s Chief who is one of the leadership of the district-level People’s Committee; members who are holding the executive posts in the People’s Committee of the commune where the community-based production plan or project is sited; participants who are the leadership of functional divisions of the district-level People's Committee; professionals or persons acquiring professional qualification and experience related to support for production development that are nominated by the community (if any).

c) Based on the review opinions, the Chairperson of the district-level People’s Committee shall issue the decision or authorize the Chairperson of the commune-level People’s Committee, the Head of the agency or unit directly subordinate to the district-level People’s Committee to issue decision on approval of the production development plan or project proposed by the community.

d) The decision on approval of the plan or project for support for production development must contain the followings: Plan or project title; implementation period; location; eligible participants; activities involved; estimated budget; funding sources (e.g. state budget grants, soft loans, mixed/syndicated loans from different financial support policies and counterpart funds of participating households (if any)); types and amounts of revolving funds (if any); anticipated efficiency, expected outcomes; responsibilities of specific presiding and cooperating bodies; sanctions to be imposed in case of violation against commitments (if any).

4. Financial support tasks to be performed by using state budget grants for funding for implementation of national target programs under the guidance of program managing bodies shall be in line with specific national target programs. The followings are preferred:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Supplies and equipment intended for production and supply of services, plant and livestock varieties.

c) Advertising and trade promotion of goods and services; tracing of product origin and product labelling.

5. Amounts and methods of provision of state budget grants approved by competent regulatory authorities for implementation of national target programs

a) The maximum grant is not greater than 95% of total cost per a project located in an extremely underprivileged area; not greater than 80% in an underprivileged area; not greater than 60% in another area within the reach of investment of national target programs. The particular amount of grant per a project shall be subject to the program managing body’s instructions.

b) State budget grants used for funding the production plans or projects shall be offered through the representatives that the community nominates.

6. Transferees of funds for supporting production development shall sign contracts with representatives of the community group; provide instructions on how to supervise, settle and disburse funds based on the results of acceptance testing in specific stages of completed items and activities involved in production plans or projects according to the schedule decided by competent authorities.

7. Part of grants in cash or in kind may revolve for circulation thereof in the community according to specific plans or projects for support for community-based production development approved by competent authorities.

a) The community shall, at their discretion, manage and take charge of revolving and circulating funds internally. Where the community is not competent to manage funds, transferees of grants used for funding production development shall appoint their personnel to assist the community in managing and taking charge of fund revolving and circulation.

b) Transferees of estimated budgets for implementation of plans or projects shall keep the final accounts of the actual and recorded amounts of state budget expenditures on support for community-based production development in specific projects in accordance with the Law on State Budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Upon completion of the project, if any participant in the project has no demand for fund in cash or in kind for fund revolving, circulating, re-investment or production expansion purposes, transferees of grants for funding production development shall make decisions on recovery of funds in cash or proceeds from closeout of physical objects to withdraw funds and remit them into the deposit accounts that they open at the State Treasury for use as support for implementation of new plans or projects approved by competent authorities (if any) or into the state budget in accordance with regulations in force.

Article 23. Support for development of task-based production

1. Financial support for development of task-based production shall be given in the following circumstances:

a) After examining the possibility of applying the support approaches specified in Article 21 and 22, such financial support is given when there is none of involvement of enterprises, cooperatives, other organizations, or funding proposals for funding submitted by the local community; to resident support projects seriously damaged by natural disaster, diseases, climate change or environmental pollution; to the projects or models intended for vulnerable persons; for production associated with strengthening of national defence and security and gender equality; to the models of application of new production technologies and techniques.

b) At least 70% of state budget grants need to be used for supporting production activities directly relating to the population’s production activities.

2. Processes, procedures and requirements of financial support for task-based production shall be subject to the Government’s regulations on task assignment, commissioning, order placement and tendering for provision of public products and services funded by the state budget's regular expenditures.

3. Amounts and methods of provision of state budget grants used for funding national target programs

a) The maximum amount of grants used for funding one (01) project shall be 03 billion dong. Suppliers, households and community participating in projects are advised to make counterpart contributions (in cash, working days or in kind).

b) The state budget grants are offered through assignees and suppliers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Support for development of purpose-made production

1. Financial support for development of purpose-made production shall be given in the following circumstances:

a) Such financial support is given to the new production development projects and models to be piloted to carry out scientific researches and production innovation before widespread use; the projects or models of production development aligned with economic development and maintenance of national defence, security, environmental protection and adaptation to climate change.

b) Such financial support is given to the projects and models of development of production that are not fitted to support approaches stipulated in Article 21, 22 and 23 herein.

2. Ministries and central authorities assigned the budget for support for production shall formulate and approve projects and models aligned with objectives, tasks and requirements of component projects according to decisions on approval of investment in national target programs.

3. The state budget shall provide adequate funding for implementation of projects and models aligned with the objectives and tasks specified in the Prime Minister's decision on approval of investment in national target programs. Ministries and central authorities shall implement the projects and models, and disburse funds based on results of acceptance testing of the projects and models according to the approved objectives and tasks.

Chapter VI

ORGANIZATION OF MANAGEMENT OF NATIONAL TARGET PROGRAMS

Article 25. Organization of management of national target programs at the central level

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Program owners and component project owners shall take charge of programs and component projects under the Prime Minister's decisions.

3. The central Steering Committee for national target programs are established and operated under the decision of competent authority, ensuring conciseness, efficiency and avoiding any personnel increase.

Article 26. Organization of management and governance of national target programs at the local level

1. Provincial People’s Committees shall take control of national target programs under their jurisdiction.

2. The Steering Committees for national target programs at local levels are established and operated under the decision of competent authority, ensuring conciseness, efficiency and avoiding any personnel increase.

3. Project Management Boards of communes, wards, towns (collectively called commune-level Management Boards) are set up for implementation of national target programs located within communes. The Committee’s Chief must be the Chairperson of a commune-level People’s Committee; members are composed of the followings: Officers of commune-level regulatory authorities in charge of the cadastral – agriculture – construction and environment, finance – accounting fields; representatives of socio-political associations and local communities.

4. Boards for development of villages, hamlets, residential areas, residential quarters and equivalent (collectively referred to as Village Development Board) shall be elected by local communities and operated under the agreed-upon rules and regulations, and granted recognition by commune-level People's Committees. Each Village Development Board must have at least a member who has good reputation and experience in carrying out contracts for execution of small-scale and uncomplicated-technique construction works.

Article 27. Enhancement of capacity for organization of management and implementation of national target programs

1. Requirements concerning enhancement of capacity for organization of management and implementation of national target programs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Integrate such requirements to be complied with into the task of organization of implementation of capacity building activities towards public personnel, employees and local communities at the grassroots level.

c) Design training courses on enhancement of the capacity for management and implementation of national target programs to ensure that these training courses are in line with cultural values, traditional customs and practices of specific ethnicities, regions and closely connected with the enhancement of skills in organization of implementation and outcome-based assessment.

2. Activities of enhancement of capacity for organization of management and implementation of national target programs

a) Undertake the implementation and supervision of conformance to regulations on assignment, decentralization, delegation of authority in the process of planning and management of investments according to the dedicated mechanism, and provision of support for development of production under this Decree.

b) Design training curricula, syllabi and training materials; provide training and coaching courses or drills for public personnel and employees directly managing and taking control of implementation of national target programs.

c) Organize training and mentoring courses for local community on management and engineering professional knowledge about implementation of activities involved in national target programs, and skills at supervision of local community towards national target programs.

Article 28. Communication and building of public awareness of national target programs

1. Requirements concerning communication and building of public awareness of national target programs

a) Design communication and public awareness building campaigns towards national target programs to ensure that they must suit cultural values, traditional customs and practices, and competency and demands for information about these national target programs by specific local target audiences.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Integrate communication and building of public awareness of national target programs to ensure cost efficiency, effectiveness and avoid overlapping situation that may occur, as well as waste.

2. Activities involved in the communication and building of public awareness of national target programs

a) Plan and design activities of communication and building of public awareness of national target programs.

b) Communicate and raise public awareness of regulatory provisions and guides or manuals concerning national target programs.

c) Communicate and raise public awareness of good practices, examples, typical characters, achievements, issues or problems arising in the course of management and implementation of national target programs.

d) Hold dialogues about regulatory policies for implementation of national target programs.

dd) Organize press and media competitions related to national target programs.

3. Forms of communication and building of public awareness

a) Release journals, media publications, digital products and carry out other manners of propaganda (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Carry out communication and building of public awareness with the help of persons having good reputation and typical farmers.

Article 29. Public disclosure of information about national target programs

1. Program owners, component project owners, program managing bodies and their directly subordinate or affiliated agencies or units shall make information about national target programs available for public use within the range of their respective functions and duties.

2. Information about national target programs that need to be publicly announced shall include the followings:

a) Regulatory and organizational documents for implementation of the national target program; decisions on investment in national target programs that are issued over time; allocation criteria and norms of funds for implementation of national target programs.

b) Five-year and annual plans for implementation of national target programs at specific level of jurisdiction; list of investment projects by localities; updated progress in mobilization of resources and other funding sources.

c) Performance reports on implementation of national target programs; legally-required financial statements (e.g. final accounts of funds, completed quantities and fund disbursements for implementation of investment projects).

d) Findings obtained from the inspection process, results achieved from taking actions against violations, acts of misconduct or corruption that office holders or personnel taking part in management, administration and implementation of national target programs may commit.

dd) Public feedback or comments, and results achieved from dealing with public feedback and comments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VII

SUPERVISION AND ASSESSMENT OF NATIONAL TARGET PROGRAMS

Article 30. Supervision of national target programs

1. Responsibilities, processes, procedures and formalities for supervision of national target programs shall be subject to the regulations laid down in Article 71 in the Law on Public Investment and the Government’s regulations on supervision and evaluation of investments.

2. Scope of the program owner’s supervision

a) Administrative management of implementation of national target programs: Formulate regulatory and organizational documents on implementation of national target programs; five-year and annual plans for implementation of national target programs; implement and revise plans for implementation of national target programs; communicate and enhance the capacity for management of programs and component projects.

b) In-process management of implementation of national target programs: Supervise the progress, development, degree of fulfilment and results of performance with respect to established objectives and tasks; quantities of items and activities involved in national target programs that are completed or in progress.

c) In-process management of implementation of budgets for investment and state budget estimates: Supervising the mobilization and utilization of funds for implementation of programs and component projects; how state budget funds are used for implementation of investment projects; jobs and activities involved in programs or component projects (e.g. disbursement, payment, settlement, arrears of capital construction funds (if any)).

d) Management of capacity for implementation, compliance with regulations on management of programs, management of investments, actions against violations detected by competent authorities (if any) of owners of component projects and program managing bodies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Reporting of performance with respect to implementation of programs, results of handling of issues and problems under respective jurisdiction and proposal for plans for mitigation of difficulties, issues and problems ultra vires.

3. Scope of the component project owner’s supervision

a) Management of formulation of guides or manuals for implementation of component projects under their jurisdiction; communication, enhancement of the management capacity, implementation of tasks and activities involved in component projects.

b) Management of fulfilment of objectives, duties, and implementation of tasks and activities involved in component projects.

c) Management of compliance with regulations on management of investment, management of state budget funds, capacity for management of component projects, actions against violations detected by competent authorities (if any) of program managing bodies.

d) General management of implementation of component projects; formulation, evaluation, approval and implementation of investment projects; implementation of state budget estimates and disbursement results; issues and problems that may arise and assessment of how they are resolved.

dd) Reporting of performance with respect to implementation of component projects; results of handling of issues and problems under respective jurisdiction and proposal for plans for mitigation of difficulties, issues and problems ultra vires.

4. Scope of the supervision by program managing bodies and persons having competence in making decisions on investment in national target programs shall be subject to the regulations laid down in Article 71 in the Law on Public Investment and the Government’s regulations on supervision and evaluation of investments.

5. Scope of the supervision by state regulatory authorities in charge of public investment affairs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) General management of performance with respect to implementation of national target programs: the progress in fulfilment of objectives by specific programs; implementation of budgets for implementation of national target programs (e.g. investment, public service funds), disbursement of funds; issues and problems likely to arise and assessment of whether these issues and problems are successfully handled.

c) Management of compliance with regulations on management and organization of implementation, formulation, assessment and approval of investment projects under programs by owners of programs, component projects, managing bodies, agencies and units directly executing programs at all levels.

d) Management of imposition of enforcement and execution of sanctions against discovered issues of concerned agencies and units.

dd) Reporting of and proposed plan for actions against problems or issues falling outside competence.

6. Costs of supervision of national target programs by program owners, component project owners, managing bodies and state regulatory authorities in charge of public investment shall be covered by annual public service budgets used for funding national target programs.

Article 31. Scope of evaluation of national target programs

1. Responsibilities, processes, procedures and formalities for evaluation of national target programs shall be subject to the regulations laid down in Article 72 of the Law on Public Investment and the Government’s regulations on investment supervision and evaluation.

2. Scope of annual evaluation

a) Management of programs in the program implementation year, including evaluation of formulated policies on management and organization of implementation of programs; coordination and cooperation in management and organization of implementation of programs; communication, monitoring, supervision and evaluation of programs; compliance with supervision practices of publicly-elected bodies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Level of attainment of goals and targets compared to those specified in annual or five-year plans as assigned by competent authorities.

d) Issues and problems that arise and causes.

dd) Guidelines and solutions for implementation of programs in the following years.

3. Scope of in-process evaluation

a) Management of programs, including evaluation of formulated policies on management and organization of implementation of programs; coordination and cooperation in management and organization of implementation of programs; communication, monitoring, supervision and evaluation of programs; compliance with supervision practices of publicly-elected bodies.

b) Mobilization, allocation and utilization of funds.

c) Attainment of goals and targets, including evaluation of achieved outcomes compared to expected outcomes approved by competent authorities; level of fulfillment of goals and objectives of programs by the evaluation date compared to the expected level stated in five-year plans.

d) Issues and problems likely to arise and causes.

dd) Recommendations about solutions for implementation of programs over a period from the evaluation date to the ending year of the five-year period, including recommendations about revision of programs (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Program management, including evaluation of formulated policies on management and organization of implementation of programs; governance and cooperation in management and organization of implementation of programs; communication, monitoring, supervision and evaluation of programs; compliance with supervision practices of publicly-elected bodies.

b) Mobilization, allocation and utilization of funds.

c) Attainment of specific goals, targets and objectives of programs compared to the expected ones approved by competent authorities.

d) Impacts and effects of investment in programs on socio-economic development; sustainability of programs; gender equality; environmental, biological impacts of programs (if any).

dd) Lesson learned after completion of programs, necessary advices and recommendations for maintenance of results achieved from implementation of programs; solutions for reduction in adverse impacts on society and environment (if any).

5. Scope of ad-hoc evaluation

a) Those stated in clause 1 of this Article.

b) Clarification of unexpected events (if any), causes thereof and responsibilities of entities and persons involved; impacts of these unexpected events on implementation of programs, possibility of fulfillment of objectives set out in programs.

6. Costs of evaluation of national target programs by program owners, component project owners, managing bodies and state regulatory authorities in charge of public investment that are covered by annual public service budgets used for funding national target programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Establishment of indicators and forms for use in supervision and evaluation of national target programs

a) Indicators and forms for use in supervision and evaluation of national target programs, including: Input, output targets and assessment indicators of implementation and results of implementation and evaluation of impacts; forms designed for collection of information.

b) Program owners shall create indicators and forms used for supervision and evaluation of national target programs within the maximum period of 60 days of receipt of the Prime Minister's decision on approval of investment in programs.

c) Component project owners shall create indicators and forms used for supervision and evaluation of component projects, and cooperate with program owners on indicators jointly used for evaluation of national target programs.

2. Establishment of the system for supervision and evaluation of national target programs (hereinafter referred to system)

a) The system shall be set up at the Ministry of Planning and Investment on the basis of data networking between the national information system and database and other systems for management of national target programs with the aim of acquiring, integrating and storing updated information necessary for supervision and evaluation of national target progams nationwide.

b) The Ministry of Planning and Investment shall develop standards for networking data with servers of program owners; synthesize data and carry out reporting of the progress in implementation of national target programs on the system; manage the system operation.

c) Program owners shall set up the system for management of national target programs by assigned tasks, and integration of data into the system’s database.

d) Component project owners shall provide updated information on the systems for management of national target programs of program owners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Reporting of supervision and evaluation of national target programs

a) The Ministry of Planning and Investment shall prepare the Government’s reports for submission to the National Assembly on the in-process, ad-hoc and upon-completion evaluation of implementation of national target programs over the five-year period by the deadline set by competent authorities.

b) Program owners shall complete the Government’s reports for submission to the National Assembly on the progress in implementation of national target programs on an annual basis by October in the implementation years; the in-process, ad-hoc and final review reports on implementation of national target programs over the 5-year period by the deadline set by competent authorities.

c) Component project owners shall cooperate with program owners in completing annual review reports on implementation of component projects; in-process, ad-hoc and upon-completion evaluation reports on implementation of component projects over the five-year period.

d) Managing bodies in charge of national target programs shall complete annual review reports on the progress in implementation of national target programs; in-process, stage-specific, ad-hoc and upon-completion review reports on implementation of national target programs over the 5-year period by the deadline set by competent authorities.

dd) All-level agencies and units directly implementing national target programs shall complete review reports on the progress in implementation of national target programs under the guidance of program managing bodies.

e) Supervision and evaluation reports shall be made on the System. Where there is any conflict between physical data and electronic data, the electronic data available on the system shall serve as a basis to compile general reports.

4. When using electronic data available on the system, requirements concerning management and implementation of national target programs, and requirements for compliance of management and digitalization of information necessary for provision, analysis and completion of reports and sharing of information with regulatory provisions regarding sharing of digital data and cybersecurity, must be observed.

5. Expenses paid for setting up, upgrading, managing the operation, preparation and posting of updated reports on the System and other systems for management of national target programs shall be covered by annual budgets for supervision and evaluation of national target programs on condition that they do not exceed 10% of permissible total cost of management of programs and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For national target programs subjected to public supervision, Fatherland Front Committees of Vietnam at all levels shall take control of public supervision of national target programs.

2. Scope of public supervision

a) Compliance with regulatory provisions regarding management, governance and implementation of national target programs; regulatory provisions concerning management and utilization of investment funds and state budget management.

b) Investment projects of national target programs.

c) Plan formulation and implementation of plans, progress in implementation of tasks and activities of specific national target programs.

d) Public disclosure and transparency in the process of management of public investment and state budget in accordance with Article 14 in the Law on Public Investment, and Article 15 in the Law on State Budget.

d) Discovery of acts that may harm public benefits and interests; negative impacts of projects on the living environment of the public; acts that inflict any loss and waste of capital and assets of programs.

e) Public surveys on commencement and implementation of specific national target programs.

3. Procedures, processes and regimes for public supervision shall be subject to the regulations of the Law on Public Investment and the Government’s regulations on supervision and assessment of investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VIII

IMPLEMENTATION

Article 34. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment

1. Request issuance of general regulations on management of national target programs and instructions for implementation thereof under its jurisdiction; give instructions about management and utilization of investment funds for implementation of national target programs.

2. Submit proposal for provision of the central budget’s capital development funds for implementation of specific national target programs on a five-year and annual basis.

3. Finalize the plan for distribution of the central budget’s capital development funds; finalize and seek competent authorities’ consent to objectives, requirements and plans for apportionment and assignment of the central budget grants for implementation of national target programs for the 5-year period or each year.

4. Formulate and seek the Prime Minister’s approval of issuance of regulations on principles of formulation of the set of indicators, forms and cooperation regulations, responsibilities for collection, storage and implementation of the reporting regime in the supervision and evaluation of national target programs.

5. Set up the System for supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.

6. Carry out the supervision of national target programs as per Article 30 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 35. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. Provide instructions about management and utilization of public service funds for implementation of items, activities and projects involved in accordance with competent authorities’ decision and regulations laid down herein.

2. Make proposal to provide the central budget's public service funds for implementation of specific national target programs during the 5-year period or each year; finalize the plan for distribution of the central budget's public service funds for implementation of specific national target programs during the 5-year period or each year.

3. Carry out the periodic and ad-hoc inspection of how funds of national target programs are used by program managing bodies or their affiliates are utilized; monitor, finalize and report to the Government on results of disbursement of the state budget funds for implementation of national target programs under its jurisdiction.

Article 36. Responsibilities of program owners

1. Formulate and seek the Prime Minister’s approval decisions on allocation principles, criteria, norms and amounts of central budget funds for specific activities of a national target program; percents of the local budget’s counterpart funding for participation in implementation of national target programs.

2. Issue, under their jurisdiction, or formulate and seek competent authorities' approval of regulations and instructions about organization of implementation of national target programs.

3. Formulate indicators and forms used for supervision and evaluation of national target programs as provided in Article 32 within the maximum period of 60 working days of receipt of the competent authority’s investment decision.

4. Formulate and complete the System for management of national target programs as per Article 32 herein; establish the data networking relationship with the System under the instructions of the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.

Article 37. Responsibilities of component project owners

1. Formulate the plans for implementation of component projects for the period of 5 year and each year for submission to program owners in accordance with Article 5 and 7 herein.

2. Issue, under their jurisdiction, or formulate and seek competent authorities' approval of professional regulations and instructions on implementation of component projects.

3. Cooperate with program owners in determining indicators and forms used for supervision and evaluation of component projects under Article 32 herein; push towards, monitor and inspect provision of updated indicators and forms used for supervision and evaluation of component projects as per Article 32 herein.

4. Carry out the supervision of component projects as per Article 30 herein.

5. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.

Article 38. Responsibilities of the Ministry of Construction

The Ministry of Construction shall provide instructions about procedures and processes for management of quality of construction works, details and norms of costs of maintenance of construction works developed according to the dedicated mechanism prescribed in Article 19 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Formulate the operational plans, propose funding demands for the period of 5 years and each year for submission to program owners or component project owners in accordance with Article 5 and 7 herein.

2. Issue, under their jurisdiction, or formulate and seek competent authorities' approval of scope of and procedures for provision of production development support under regulations laid down in Article 23 and 24 herein.

3. Carry out the supervision of national target programs as per Article 30 herein.

4. Complete reports on supervision and evaluation of national target programs as per Article 32 herein.

Article 40. Responsibilities of provincial People’s Committees

1. Propose and seek the approval decision of the provincial People’s Councils of:

a) Amounts of the local budget’s counterpart funding; allocation principles, criteria and norms of the state budget’s funds for implementation of national target programs at the local level.

b) Mechanism for syndication or pooling of funds between national target programs; between national target programs and other programs or projects within a local jurisdiction as per Article 10 herein.

c) Mechanism for mobilization of different resources as per Article 11 and 12 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Set out regulations on decentralization of authority over management and implementation of national target programs located within local jurisdictions as per regulations of this Decree.

3. Formulate, approve and assign the plans for implementation of national target programs for the five-year period as provided in Article 6 herein; formulate and assign the plans for implementation of national target programs each year in accordance with Article 7 herein.

4. Promulgate regulations regarding organization of management of investment according to the dedicated mechanism prescribed in Chapter IV herein:

a) Formulate and request Ministries, central authorities in charge of sectors and industries and issue the list of projects eligible for the dedicated mechanism prescribed in Article 14 herein; decide or authorize district-level People’s Committees and specialized affiliates of provincial People's Committees to decide designs and prototypical designs as well as apply available designs for the projects specified in Article 14 herein.

b) Make decision on amounts of financial aid for investment arrangements and project management.

c) Regulate the management, payment and settlement of the state budget’s investment funds that the public is assigned for self-implementation of construction works according to prescribed norms of financial aid (e.g. in kind or in cash).

d) Regulate the management and operation of construction works; regulate maintenance and norms of costs of maintenance of construction works.

5. Impose regulations on the mechanism for provision of partially revolving funds in cash or in kind for circulation in the public as per clause 6 of Article 22 herein.

6. Give instructions to carry out, organize the supervision and evaluation of national target programs located within local jurisdictions as per Article 30 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 41. Entry into force

1. This Decree shall enter into force as from the signature date.

2. The Prime Minister's Decision No. 41/2016/QD-TTg dated October 10, 2016, promulgating the mechanism for management and governance of implementation of national target programs; the Government’s Decree No. 161/2016/ND-CP dated December 2, 2016, regulating the dedicated mechanism in the management of investment in several projects belonged to national target programs over the period of 2016 - 2020.

3. Regulations laid down in Chapter IV and V herein shall apply in the management and organization of implementation of specific national target programs according to the time frame approved by the National Assembly.

4. The dedicated mechanism specified in Chapter IV herein shall not be applied to investment and construction projects on power supply and distribution grids.

5. Other activities related to the state management of public investment, state budget, management of investment and construction projects and those not regulated herein shall be subject to respective regulations of specialized legislation.

Article 42. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities and other organizations and individuals involved, shall be responsible for implementing this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER

DEPUTY PRIME MINISTER





Ph
a
m Binh Minh

 

;

Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Số hiệu: 27/2022/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phạm Bình Minh
Ngày ban hành: 19/04/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [1]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…