HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
199-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1988
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 199-HĐBT NGÀY
28-12-1988 VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG \CỦA
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRÚ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế về việc đặt và hoạt động của cơ
quan Đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2.
Căn cứ quy chế nói trên, Bộ Kinh tế đối ngoại xem xét, quyết định cụ thể việc
các tổ chức kinh tế nước ngoài được đặt cơ quan Đại diện tại Việt Nam.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội
đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương có trách nhiện thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN THƯỜNG
TRÚ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 199-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng)
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài (dưới đây gọi tắt
là Bên nước ngoài), có quan hệ với các tổ chức kinh tế, thương mại Việt Nam, có
chương trình hoạt động hữu dụng, nhằm phát triển việc hợp tác trong lĩnh vực
kinh tế, thương mại và khoa học kỹ thuật với Việt Nam; xúc tiến trong thời gian
dài việc thực hiện các hợp đồng thương mại, hợp đồng thuộc lĩnh vực đầu tư, hợp
tác kinh tế, khoa học kỹ thuật đã được ký kết với các tổ chức kinh tế có thẩm
quyền của Việt Nam; thúc đẩy việc xây dựng các dự án kinh tế được phía Việt Nam
quan tâm, và có yêu cầu thường xuyên có mặt tại Việt Nam, có thể được phép đặt
cơ quan Đại diện thường trú tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo những
quy định và điều kiện của Quy chế này.
Điều 2.
Bộ Kinh tế đối ngoại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền
xét và cấp giấy phép cho Bên nước ngoài đặt cơ quan Đại diện tại Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3.
Phòng thương mại và công nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức
hướng dẫn và giúp đỡ các thủ tục cần thiết cho bên nước ngoài xin đặt cơ quan Đại
diện tại Việt Nam.
Chương 2:
TRÌNH TỰ XIN CẤP GIẤY
PHÉP ĐẶT CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều
4.
Bên nước
ngoài xin cấp giấy phép đặt cơ quan Đại diện tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải gửi đơn đến Bộ Kinh tế đối ngoại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đơn được lập theo mẫu in sẵn của
Bộ Kinh tế đối ngoại do Phòng Thương mại và công nghiệp Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành, một bản chính bằng tiếng Việt Nam và một bản bằng một
trong các thứ tiếng thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Đức) và phải ghi đầy đủ các chi
tiết trong đơn, cụ thể gồm:
1- Tên và địa chỉ của Bên nước ngoài
xin đặt cơ quan Đại diện.
2- Phạm vi hoạt động chủ yếu của
Bên nước ngoài tại nước mình (kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, sản
xuất)...
3- Số vốn pháp định của Bên nước
ngoài.
4- Mục đích xin đặt cơ quan Đại
diện tại Việt Nam.
5- Địa điểm xin đặt trụ sở của
cơ quan Đại diện.
6- Tên người đại diện và các
thành viên người Việt Nam hoặc người nước ngoài (nếu có) trong cơ quan Đại diện.
7- Tài sản chủ yếu của cơ quan Đại
diện.
Điều
5. Kèm theo đơn xin phép đặt cơ quan Đại diện, Bên nước ngoài
phải xuất trình:
1- Giấy giới thiệu của Phòng
Thương mại và công nghiệp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Điều lệ hoặc tài liệu cần thiết
chứng minh sự tồn tại hợp pháp của Bên nước ngoài.
3- Bản tóm tắt lý lịch của người
đại diện và các thành viên trong nước hoặc nước ngoài (nếu có) trong cơ quan Đại
diện.
4- Giấy chứng nhận của Ngân hàng
hoặc cơ quan có thẩm quyền Bên nước ngoài xác định rõ số vốn pháp định của Bên
nước ngoài xin đặt cơ quan Đại diện.
5- Một số giấy tờ khác có thể được
yêu cầu xuất trình trong những trường hợp cần thiết.
Điều
6. Trong thời hạn không quá 2 (hai) tháng kể từ ngày Bộ Kinh tế
đối ngoại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhận đơn. Bên nước ngoài sẽ được
thông báo về kết quả của việc xin đặt cơ quan đại diện.
Điều 7.
Giấy phép
đặt cơ quan Đại diện cấp cho Bên nước ngoài có quy định rõ phạm vi hoạt động, mục
đích và điều kiện hoạt động của cơ quan Đại diện.
Giấy phép được cấp có giá trị
trong thời hạn không quá 5 (năm) năm kể từ ngày cấp, tuỳ thuộc vào nội dung hoạt
động hữu quan của Bên nước ngoài. Thời hạn hiệu lực của giấy phép có thể được
kéo dài theo đề nghị của Bên nước ngoài khi được Bộ Kinh tế đối ngoại chấp thuận.
Điều
8. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép đặt
cơ quan Đại diện, Bên nước ngoài phải đăng ký tại Bộ Kinh tế đối ngoại Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 3:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều
9. Khi được cấp giấy phép đặt cơ quan Đại diện tại Việt nam,
Bên nước ngoài phải nộp một khoản phí theo biểu phí.
Điều 10.
Cơ quan Đại diện được phép đặt và hoạt động tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ được thực hiện những nhiệm vụ theo mục đích và trong phạm vi đã được
quy định trong giấy phép.
Điều 11.
Cơ quan Đại diện được thuê trụ sở làm việc, nhà ở và các phương tiện phục vụ hoạt
động và sinh hoạt của mình, được thuê công dân Việt Nam làm việc theo các quy định
hiện hành của Việt Nam.
Điều 12.
Cơ quan Đại
diện được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ chuyển đổi tự do tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoặc Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam để phục vụ cho hoạt động của mình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Việc chuyển đổi ngoại tệ và chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài của cơ quan Đại diện thực hiện theo Điều lệ quản lý ngoại
hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
13. Cơ quan Đại diện được đưa vào Việt Nam và khi kết thúc hoạt
động tại Việt Nam được đưa ra khỏi Việt Nam các thiết bị đồ dùng phục vụ cho
công tác và sinh hoạt theo quy định tại Nghị định số 131-HĐBT ngày 27 tháng 8
năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 14.
Trong một số trường hợp cần thiết, cơ quan Đại diện phải báo cáo bằng văn bản về
một số vấn đề có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của mình theo yêu cầu của Bộ
Kinh tế đối ngoại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 15.
Trong thời
gian được phép hoạt động tại Việt Nam, cơ quan Đại diện được pháp luật Việt Nam
bảo hộ các quyền lợi theo pháp luật và tập quán quốc tế và có nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Người đứng đầu hoặc nhân viên của
cơ quan Đại diện khi vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương
4:
THAY ĐỔI VÀ CHẤM DỨT HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 16.
Trường hợp muốn thay đổi tên, trụ sở cơ quan Đại diện, hoặc đặt Chi nhánh của
cơ quan Đại diện hoặc thay đổi người đại diện (bao gồm người đứng đầu hoặc nhân
viên của cơ quan Đại diện) tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bên nước
ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kinh tế đối ngoại trước (01) một
tháng, và chỉ được thay đổi khi được Bộ Kinh tế đối ngoại chấp thuận.
Điều 17.
Hoạt động
của cơ quan Đại diện tại Việt Nam được chấp dứt trong các trường hợp:
a) Hết thời hạn ghi trong giấy
phép.
b) Theo đề nghị của chính Bên nước
ngoài.
c) Theo quyết định của Bộ Kinh tế
đối ngoại nếu cơ quan Đại diện vi phạm những điều khoản ghi trong giấy phép đặt
cơ quan Đại diện.
Trong các trường hợp nói trên, Bộ
Kinh tế đối ngoại thông báo cho Bên nước ngoài bằng văn bản.
Điều
18. Trong thời hạn không quá (02) hai tháng kể từ ngày Bộ Kinh
tế đối ngoại gửi thông báo kết thúc hoạt động của cơ quan Đại diện tại Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan Đại diện phải trả trụ sở làm việc, nhà ở,
phương tiện làm việc và sinh hoạt đã thuê và thanh toán các công nợ với các tổ
chức và cá nhân có liên quan phía Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Quy chế này không áp dụng đối với các tổ chức quốc tế có
cơ quan Đại diện thành lập theo công ước hoặc Hiệp định mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết, hoặc các tổ chức nước ngoài có cơ quan Đại diện
thành lập theo Quyết định riêng của Hội đồng Bộ trưởng Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 20.
Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và được áp dụng đối với cả các cơ
quan Đại diện thành lập tại Việt Nam trước khi ban hành Quy chế này.