Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 1 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/1998/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 01NĂM 1998 QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

TỔ CHỨC CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Điều 1. Bộ đội biên phòng được tổ chức, chỉ huy thống nhất từ Trung ương đến đơn vị cơ sở, đặt dưới sự quản lý, chỉ huy của Bộ Quốc phòng, bao gồm :

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng trực thuộc Bộ Quốc phòng;

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới, bờ biển (sau đây gọi chung là Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh) Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng;

3. Đồn biên phòng, Hải đội biên phòng, các đơn vị cơ động và tiểu khu biên phòng (nếu có) trực thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh.

Điều 2 .

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có Tư lệnh, các Phó Tư lệnh, cơ quan giúp việc, các trường, các đơn vị trực thuộc.

Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác biên phòng và xây dựng Bộ đội biên phòng trong phạm vi cả nước;

2. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh và Hải đoàn biên phòng có Chỉ huy trưởng, các Phó Chỉ huy trưởng, cơ quan giúp việc và các đơn vị trực thuộc;

Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh và Hải đoàn biên phòng chịu sự quản lý chỉ huy trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội biên phòng về công tác biên phòng và xây dựng đơn vị;

3. Đồn biên phòng, Hải đội biên phòng, các đơn vị cơ động, Tiểu khu biên phòng có chỉ huy cấp trưởng, các phó chỉ huy trưởng.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế, trang bị và nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị, các trường thuộc Bộ đội biên phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 4. Để bảo đảm thống nhất chỉ huy thực hiện nhiệm vụ quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố và Hải đoàn biên phòng chịu sự chỉ huy của Tư lệnh Quân khu, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, Chỉ huy trưởng vùng hải quân về nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến.

Ở Quân khu có Phòng biên phòng làm nhiệm vụ tham mưu cho Tư lệnh Quân khu để chỉ huy, chỉ đạo Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự và sử dụng lực lượng Bộ đội biên phòng trong nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến trên địa bàn Quân khu đảm nhiệm.

Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng với Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ tư lệnh Hải quân và mối quan hệ giữa Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố, Hải đoàn biên phòng với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, Bộ chỉ huy vùng hải quân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Chương 2:

QUYỀN QUYẾT ĐỊNH HẠN CHẾ, TẠM DỪNG CÁC HOẠT ĐỘNG Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI, QUA LẠI BIÊN GIỚI VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUAN HỆ, PHỐI HỢP VỚI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ BIÊN GIỚI, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NƯỚC TIẾP GIÁP CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Điều 5. Quyền của Bộ đội biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động, hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới trong các trường hợp : đe dọa đến chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, địch xâm nhập, gây bạo loạn, truy bắt tội phạm nguy hiểm, bảo đảm an toàn tính mạng của nhân dân, ngăn chặn dịch bệnh lan truyền qua biên giới được quy định cụ thể như sau :

1. Quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới:

a) Đồn trưởng Đồn biên phòng được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động có liên quan trực tiếp đến các trường hợp nêu trên không quá 12 giờ trong phạm vi vành đai biên giới do đồn phụ trách và phải báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện, xã sở tại và các cơ quan ở khu vực biên giới.

b) Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động có liên quan trực tiếp đến các trường hợp nêu trên không quá 24 giờ trong khu vực biên giới thuộc phạm vi do tỉnh quản lý và phải báo cáo ngay lên ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng.

2. Quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới :

a) Tại cửa khẩu phụ hoặc đường qua lại tạm thời, Đồn trưởng Đồn biên phòng được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng không quá 6 giờ; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng không quá 12 giờ và phải báo cáo ngay lên ủy ban nhân dân huyện, tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, đồng thời phải thông báo cho Đồn biên phòng và chính quyền địa phương nước tiếp giáp biết.

b) Tại cửa khẩu chính do Chính phủ hai nước ký kết mở, trừ cửa khẩu cho người nước thứ ba qua lại, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại không quá 6 giờ và phải báo cáo ngay lên ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và thông báo cho Đồn biên phòng và chính quyền địa phương nước tiếp giáp biết.

3. Trước khi thời gian quyết định hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới của cấp dưới hết hiệu lực, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì cấp trên trực tiếp phải ra quyết định; và phải thông báo cho các cơ quan và nhân dân biết để thực hiện, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp xử lý;

4. Người có quyền quyết định quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Khi tình hình đã trở lại bình thường thì cấp ra quyết định hạn chế hoặc tạm dừng phải thông báo cho các cơ quan có liên quan và nhân dân biết.

5. Việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại các cửa khẩu quốc tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 6. Quan hệ, phối hợp giữa Bộ đội biên phòng Việt Nam với lực lượng bảo vệ biên giới và chính quyền địa phương nước tiếp giáp trong việc thi hành các điều ước quốc tế về biên giới, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa các nước có chung biên giới, được quy định cụ thể như sau :

1. Đồn trưởng biên phòng được quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương trong khu vực biên giới nước tiếp giáp và tham gia các đoàn đàm phán do cấp có thẩm quyền chỉ định;

2. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh được quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới và tham gia các đoàn đàm phán cấp tỉnh về những vấn đề liên quan đến biên giới quốc gia;

3. Tư lệnh Bộ đội biên phòng quan hệ với lực lượng biên phòng nước tiếp giáp và tham gia các đoàn đàm phán theo chỉ định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Thủ tướng Chính phủ.

Chương 3:

QUAN HỆ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BIÊN PHÒNG

Điều 7. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trong công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo,vùng biển và tại các cửa khẩu biên giới.

Điều 8.

1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại để Bộ đội biên phòng thực hiện công tác đối ngoại biên phòng, giải quyết những vụ việc liên quan đến người nước ngoài và thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

2. Ban Biên giới Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn pháp luật, điều ước quốc tế về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới cho Bộ đội biên phòng;

3. Bộ Nội vụ hướng dẫn Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

Điều 9. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới và xây dựng Bộ đội biên phòng.

Điều 10. Đối với những vấn đề liên quan đến việc quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự biên giới quốc gia, xây dựng cơ sở chính trị, văn hóa xã hội, quy hoạch và xây dựng cửa khẩu, xây dựng các cụm dân cư khu vực biên giới trên đất liền, cửa khẩu, các hải đảo, vùng biển, và những vấn đề liên quan đến xây dựng và hoạt động của Bộ đội biên phòng, Tư lệnh Bộ đội biên phòng được quan hệ trực tiếp với Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Ban Biên giới của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đến công tác biên phòng, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trao đổi giải quyết, đồng thời báo cáo với Bộ Quốc phòng.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Điều 11. Hàng năm trong kế hoạch ngân sách Nhà nước, Chính phủ ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng doanh trại, xây dựng công trình điện, nước sạch; phương tiện đi lại, phương tiện nghe nhìn cho các đồn, trạm và đơn vị cơ động biên phòng, làm đường tuần tra biên giới.

Điều 12.

1. Trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo, cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo theo mức 0,3 đối với người hưởng lương tính trên nền lương tối thiểu, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tính trên phụ cấp quân hàm binh nhì ;

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng trong bộ đội biên phòng đang công tác ở các xã vùng cao biên giới, đảo xa và đã có thời gian công tác liên tục ở các vùng đó từ 5 năm trở lên, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo theo 3 mức : 0,2; 0,3; 0,4 so với lương tối thiểu :

a) Từ 5 năm đến dưới 10 năm hưởng mức 0,2.

b) Từ 10 năm đến dưới 15 năm hưởng mức 0,3.

c) Từ 15 năm trở lên hưởng mức 0,4.

Điều 13. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo ở những nơi đặc biệt khó khăn, gian khổ nếu bị hy sinh thì được xét xác nhận là liệt sĩ; bị thương mất sức lao động từ 21% trở lên thì được xét xác nhận là thương binh; nếu bị bệnh mất sức lao động từ 61% trở lên thì được xét xác nhận là bệnh binh theo Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

Bộ Quốc phòng căn cứ tính chất, nhiệm vụ của từng tuyến biên giới, hải đảo thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ của Bộ đội biên phòng để thực hiện chính sách liệt sĩ, thương binh, bệnh binh theo quy định tại Điều này.

Điều 14. Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước cùng với Bộ Quốc phòng nghiên cứu trình Chính phủ về chế độ, hình thức khen thưởng đối với cán bộ chiến sĩ Bộ đội biên phòng hoạt động bảo vệ biên giới, hải đảo lâu năm.

Điều 15. Hàng năm Bộ đội biên phòng được ưu tiên tuyển một số thiếu niên thuộc các dân tộc ít người và người ở nơi khác đến định cư ở khu vực biên giới, hải đảo để tạo nguồn phục vụ lâu dài trong Bộ đội biên phòng.

Giao cho Bộ Quốc phòng nghiên cứu tổ chức trường Thiếu sinh quân cho Bộ đội biên phòng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên.

Điều 16. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng trong Bộ đội biên phòng chuyển gia đình đến định cư ở vùng cao, hải đảo được chính quyền địa phương nơi chuyển đến giao đất và được hưởng các chế độ trợ cấp như hộ gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới hoặc di dân ra đảo; được chính quyền địa phương nơi đó quản lý, giúp đỡ việc làm, tạo điều kiện cho gia đình sớm ổn định đời sống.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 18. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng các Bộ liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 19. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 02/1998/ND-CP

Hanoi, January 6, 1998

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON THE BORDER GUARD

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on the Border Guard of March 28, 1997;
At the proposal of the Minister of Defense,

DECREES:

Chapter I

ORGANIZATION OF THE BORDER GUARD

Article 1.- The border guard is organized and uniformly commanded from the central level to the grassroots units and is placed under the management and command of the Ministry of Defense, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The Border Guard Commands of the provinces and cities directly under the Central Government that have borderlines and/or coastlines (hereunder collectively referred to as the Provincial Border Guard Commands) and the Marine Border Guard Fleets which are attached to the Border Guard Command;

3. The border guard stations, the marine border guard squadrons, mobile units and border guard sub-regions (if any), which are attached to the Provincial Border Guard Commands.

Article 2.-

1. The Border Guard Command has a commander, deputy commanders, an assisting office, schools and attached units.

The Border Guard Command shall submit to the direct management and command of the Minister of Defense regarding the Border Guard work and the building of the Border Guard nationwide;

2. Each Provincial Border Guard Command or Marine Border Guard Fleet has a commander, deputy commanders, an assisting office and attached units.

The Provincial Border Guard Commands and the Marine Border Guard Fleets shall be under the direct command of the Border Guard Command regarding the border guard work and the building of units;

3. Each border guard station, marine border guard squadron, mobile unit and each border guard sub-region has a commander and deputy commanders.

Article 3.- The organizational structure, the official staff, equipment and concrete tasks of the Border Guard offices, units and schools shall be defined by the Minister of Defense.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In every Military Zone there is a Border Guard office tasked to advise the Military Zone Commander on commanding and directing the Border Guard to perform the military training task and using the Border Guard for the defense and combat task in the territory of the Military Zone.

The relationship between the Border Guard Command and the Military Zone Command as well as the Naval Command and the relationship between the Provincial/Municipal Border Guard Commands, the Marine Border Guard Fleets and the provincial/municipal military commands, the Navy Zone Command shall be defined by the Ministry of Defense.

Chapter II

THE BORDER GUARD'S POWER TO DECIDE THE RESTRICTION OR TEMPORARY CESSATION OF ACTIVITIES IN BORDER AREAS AND CROSS-BORDER TRAVEL AND THE RELATION AND COORDINATION WITH THE BORDER PROTECTION FORCES AND LOCAL AUTHORITIES OF THE ADJACENT COUNTRIES

Article 5.- The border guard's power to decide the restriction or temporary cessation of activities, restriction or temporary cessation of cross-border travel in the following cases: threat to the sovereignty and security of the national border, enemy's infiltration or violent riots, hunting down dangerous criminals, protection of the people's lives and prevention of cross-border spread of epidemics, is specified as follows:

1. The power to decide the restriction or temporary cessation of activities in border areas:

a/ The head of the border guard station shall have the power to decide the restriction or temporary cessation of activities directly related to the above-mentioned cases for not more than 12 hours within the border area under the control of such border guard station and shall have to report it to the commander of the concerned provincial Border Guard Command and, at the same time, inform the concerned district and commune authorities and the agencies located in the border area.

b/ The commander of the Provincial Border Guard Command shall have the power to decide the restriction or temporary cessation of activities directly related to the above-mentioned cases for not more than 24 hours within the border area under the control of the province and shall have to immediately report it to the provincial People's Committee and the Border Guard Command.

2. The power to decide the restriction or temporary cessation of cross-border travel:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ At the main border gates which are opened under the agreements signed between the two Governments, except for border gates opened for a third country's citizens, the commander of the Provincial Border Guard Command shall have the power to decide the restriction or temporary cessation of border-cross travel for not more than 6 hours and shall have to immediately report it to the concerned provincial People's Committee, the Border Guard Command and inform it the border guard station and the local authorities of the adjacent country thereof.

3. Before the expiry of the effective time of a decision on the restriction or temporary cessation of cross-border travel issued by the lower-level, if deeming it necessary to continue such restriction or temporary cessation, the immediate higher level shall have to issue a decision and inform the concerned agencies and the people thereof for implementation and, at the same time, inform the Ministry for Foreign Affairs thereof for coordination in settlement;

4. The competent decision-makers defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall take responsibility before law for their decisions. When the situation returns to normal, the level that has issued the restriction or temporary cessation decision shall have to inform the concerned agencies and the people thereof.

5. The restriction or temporary cessation of activities at international border gates shall be decided by the Prime Minister.

Article 6.- The relationship or coordination between the Vietnamese Border Guard and the border protection force as well as the local authorities of the adjacent country in implementing international agreements on borders, building the borders of peace and friendship, combating and preventing any act detrimental to the border relations between the countries with a common borderline is specified as follows:

1. The head of the border guard station shall be permitted to establish relations with the adjacent country's border protection force and the local authorities in the border area and join negotiation delegations as designated by the competent level;

2. The commander of the Provincial Border Guard Command shall be permitted to establish relations with the border protection force and the authorities of the border province and take part in the provincial-level delegations for negotiations on the national border-related issues;

3. The commander of the Border Guard Command shall be permitted to establish relations with the adjacent country's Border Guard force and take part in negotiation delegations as designated by the Minister of Defense or the Prime Minister.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 7.- The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries and branches in the management and protection of the national sovereignty and territorial integrity, and national security and order on land, islands, sea and at the border gates.

Article 8.-

1. The Ministry for Foreign Affairs shall coordinate with the Ministry of Defense in providing guidance and training in foreign relation activities for the Border Guard so that the latter can fulfill its foreign relation work in border areas, settle cases involving foreigners and implement international agreements which Vietnam has signed or acceded to;

2. The Government Continental Shelf Commission shall have to provide guidance for the border guard on laws and international agreements on the management and safeguarding of the national borderline and the system of national border marks;

3. The Ministry of the Interior shall provide guidance for the border guard to fulfill the task of safeguarding the national security, social order and safety in the border areas.

Article 9.- The People's Committees of various levels shall based themselves on their tasks and powers prescribed by law and on and the Defense Ministry's direction to direct the performance of the task of managing and safeguarding the national borders as well as building the border guard force.

Article 10.- With regard to the issues related to the management and safeguarding of the national border security and order, the development of the political, cultural and social base, the planning and building of border gates, the construction of population clusters in the land border areas, at border gates, on islands and marine areas, and the issues related to the building and operation of the border guard, the commander of the Border Guard Command shall be permitted to directly work with the Ministry of the Interior, the Ministry for Foreign Affairs, the Government Continental Shelf Commission and the ministries and branches involved in the border guard work, and the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government for discussion and solution and, at the same time, report them to the Ministry of Defense.

Chapter IV

REGIME AND POLICY TOWARDS THE BORDER GUARD

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 12.-

1. While performing the task of managing and protecting the border areas and islands, the border guard officers and men shall be entitled to a border or island protection responsibility allowance, which is 0.3 time of the minimum salary level for salaried personnel or of the second-private rank allowance for non-commissioned officers and men;

2. Officers, professional military personnel and defense employees and officials serving in the border guard, who have been working in border highland areas and offshore islands for five consecutive years or more shall be eligible for a monthly seniority allowance at three levels: 0.2, 0.3 or 0.4 time of their minimum salary:

a/ From five to under 10 years: 0.2;

b/ From ten years to under 15 years: 0.3.

c/ 15 years or more: 0.4.

Article 13.- Border guard officers and men who die while performing the task of safeguarding border or islands in areas with special difficulties and hardships shall be considered for recognition as martyrs; if wounded and losing 21% or more of their working acity, they shall be considered for recognition as war invalids; if suffering from diseases and losing 61% or more of their working acity, they shall be considered as recognition as diseased soldiers in accordance with the Ordinance on Preferential Treatment for Revolutionaries, Martyrs and Martyrs' Families, War Invalids and Diseased Soldiers, War Resistance Activists and People with Meritorious Contributions to the Revolution.

The Ministry of Defense shall base itself on the nature and task of each border or island line and in consultation with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to determine areas where the border guard faces special difficulties and hardships in order to strictly implement the policy towards martyrs, war invalids and diseased soldiers in accordance with this Article.

Article 14.- The State Institute for Commendation and Reward shall, together with the Ministry of Defense, study and submit to the Government the regime and forms or commendation and reward for border guard officers and soldiers who have been involved in the border or island protection for a long time.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To assign the Ministry of Defense to study and organize a border guard school for young cadets so as to meet the requirement of the above-mentioned task.

Article 16.- Officers, professional military personnel and defense employees and officials serving in the border guard who bring their families to settle down in highland areas or islands shall be assigned land by the local authorities of the place where they settle and enjoy the subsidies like the households that come to build new economic zones or move to islands; the local authorities of such places shall manage and assist them in finding jobs and creating conditions for them to soon stabilize their families' lives.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- This Decree takes effect 15 days after its signing; the earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.

Article 18.- The Minister of Defense and the concerned ministers shall guide the implementation of this Decree.

Article 19.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



;

Nghị định 02/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bộ đội biên phòng

Số hiệu: 02/1998/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 06/01/1998
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 02/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bộ đội biên phòng

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [3]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…