Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 34/2024/QH15

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2024

 

LUẬT

TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân.

Điều 2. Vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

2. Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp để thực thi nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bằng hoạt động của mình, góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.

3. Tòa án nhân dân nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân

1. Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

2. Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật;

b) Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;

c) Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;

d) Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;

đ) Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

e) Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân

1. Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

a) Tòa án nhân dân tối cao;

b) Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

d) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

đ) Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);

e) Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

2. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:

a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân

1. Độc lập theo thẩm quyền xét xử.

2. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án.

3. Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan.

4. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.

5. Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

6. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

7. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

8. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.

9. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.

10. Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Điều 6. Độc lập theo thẩm quyền xét xử

Các Tòa án được tổ chức và hoạt động độc lập theo thẩm quyền xét xử.

Điều 7. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án

Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giới tính, thành phần, địa vị xã hội; mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trước Tòa án.

Điều 8. Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan

1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp kịp thời, trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng, công khai, vô tư, khách quan.

2. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ, Tòa án có thể xét xử kín.

3. Tòa án thực hiện công khai hoạt động xét xử và hoạt động khác. Phạm vi, nội dung, hình thức công khai hoạt động của Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Điều 9. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm

1. Tòa án bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định có hiệu lực pháp luật.

Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án, vụ việc phải được xét xử, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Điều 10. Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia

Tòa án xét xử sơ thẩm các vụ án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

Điều 11. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

1. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm và người có chức danh tư pháp khác của Tòa án không phải giải trình, không được thông tin về quan điểm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc đang trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, vụ việc đó.

3. Không điều tra đối với Thẩm phán, Hội thẩm về việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc đang trong quá trình tố tụng, trừ trường hợp có căn cứ xác định Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm pháp luật hình sự trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc đó.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi can thiệp vào việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc của Thẩm phán, Hội thẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số

Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Thành phần Hội đồng xét xử theo quy định của luật.

Điều 13. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm

Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện quyền tranh tụng theo quy định của luật.

Điều 14. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

1. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự được bảo đảm. Bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; bị hại, đương sự trong vụ án có quyền tự mình hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm quyền tự bào chữa, được bào chữa, được trợ giúp pháp lý, được có người đại diện của bị can, bị cáo theo quy định của luật.

Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho bị hại, đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Điều 15. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án

1. Trong vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác, các bên thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Tòa án hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ trong vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của Tòa án.

4. Tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ bằng việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng không thu thập được tài liệu, chứng cứ và đề nghị Tòa án hỗ trợ.

5. Tòa án tiếp nhận tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp, các bên giao nộp.

6. Tòa án kiểm tra, thẩm định tính xác thực của tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.

7. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp, các bên giao nộp, làm rõ tại phiên tòa, phiên họp theo quy định của pháp luật và kết quả tranh tụng để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

Điều 16. Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án

1. Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt.

2. Tòa án bảo đảm cho người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật trước Tòa án, các trường hợp này phải có phiên dịch.

Điều 17. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

2. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được bảo đảm thi hành theo quy định của pháp luật.

3. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nếu có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, kết luận không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, vụ việc phải do Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định và khắc phục theo trình tự, thủ tục theo quy định của luật.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan không thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Tòa án

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, người có chức danh tư pháp khác của Tòa án và nghiêm chỉnh chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp, tác động trái pháp luật vào hoạt động xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài Tòa án có hành vi quy định tại khoản này thì Thẩm phán, Hội thẩm, người có chức danh tư pháp khác của Tòa án phải báo cáo ngay với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để kịp thời giải quyết, xử lý.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án; đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của Thẩm phán, Hội thẩm, người có chức danh tư pháp khác của Tòa án hoặc những người thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống Thẩm phán, Hội thẩm, người có chức danh tư pháp khác, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án.

4. Người có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Trách nhiệm phối hợp giữa Tòa án với cơ quan, tổ chức

1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức nghiên cứu, đề xuất chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, yêu cầu của Tòa án, cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị, yêu cầu phải thông báo cho Tòa án về kết quả giải quyết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Cơ quan, tổ chức, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp để Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 20. Quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức

1. Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức.

2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.

Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 21. Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

1. Nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án và thực hiện các quyền yêu cầu, đề nghị, kiến nghị với Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của Tòa án theo quy định của luật. Việc giám sát hoạt động của Tòa án để bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Tòa án; bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Tòa án, việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc của Thẩm phán, Hội thẩm.

Điều 22. Ngày truyền thống, biểu trưng của Tòa án nhân dân

1. Ngày truyền thống Tòa án nhân dân là ngày 13 tháng 9 hằng năm.

2. Tòa án nhân dân có biểu trưng riêng. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về biểu trưng của Tòa án nhân dân.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TÒA ÁN

Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TÒA ÁN THEO THẨM QUYỀN XÉT XỬ

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm

1. Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan, toàn diện các tình tiết của vụ án, vụ việc trên cơ sở tài liệu, chứng cứ, kết quả tranh tụng và căn cứ vào quy định của pháp luật để quyết định các vấn đề của vụ án, vụ việc.

2. Tòa án cấp sơ thẩm khi xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xem xét, thụ lý vụ án, vụ việc; tổ chức phiên tòa, phiên họp xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

b) Hướng dẫn, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

c) Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, công nhận kết quả đối thoại thành của các đương sự;

đ) Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án, vụ việc, phục hồi vụ án hình sự, hoãn, tạm ngừng phiên tòa, phiên họp, tiếp tục việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

e) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án hình sự tại phiên tòa;

g) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

h) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án;

i) Trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung;

k) Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

l) Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

m) Ban hành bản án, quyết định;

n) Giải quyết yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng;

o) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm

1. Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị; các tình tiết của vụ án, vụ việc; căn cứ áp dụng pháp luật và việc xét xử, giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; giữ nguyên, hủy, sửa bản án, quyết định sơ thẩm; bảo vệ bản án, quyết định đã xét xử, giải quyết đúng pháp luật; khắc phục những sai sót và thực hiện thẩm quyền khác theo quy định của luật.

2. Tòa án cấp phúc thẩm khi xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xem xét, thụ lý vụ án, vụ việc theo thủ tục phúc thẩm;

b) Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ mới trong vụ án hình sự;

c) Xem xét lại bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc nội dung khác theo quy định của luật;

d) Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc, hoãn, tạm ngừng phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, tiếp tục việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo thủ tục phúc thẩm;

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, e, g, h, k, l, m và n khoản 2 Điều 23 của Luật này;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

1. Giám đốc thẩm có nhiệm vụ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật; kiểm tra tính đúng đắn của bản án, quyết định; bảo vệ bản án, quyết định đã xét xử, giải quyết đúng pháp luật; khắc phục những sai sót trong bản án, quyết định; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Tái thẩm có nhiệm vụ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do có tình tiết mới theo quy định của luật.

2. Tòa án xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Nhận, thụ lý, giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị, kháng nghị, thông báo đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ vụ án, vụ việc;

c) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc thông báo trả lời đơn;

d) Hoãn, yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

đ) Thụ lý vụ án, vụ việc để xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm;

e) Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

g) Tổ chức phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm;

h) Ban hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm;

i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm k và điểm l khoản 2 Điều 23 của Luật này;

k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

Điều 26. Xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc

1. Tòa án xét xử vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ án dân sự (gồm vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động) và vụ án khác theo quy định của pháp luật.

2. Tòa án giải quyết việc dân sự (gồm việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động), vụ việc phá sản và vụ việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính

1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật.

Điều 28. Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật.

Điều 29. Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc

1. Trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản đó. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và thông báo bằng văn bản cho Tòa án kết quả xử lý.

2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, khi hết thời hạn pháp luật quy định mà Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

Điều 30. Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử

1. Tòa án nhân dân tối cao tổng kết thực tiễn xét xử thông qua các hoạt động sau đây:

a) Sơ kết, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong hoạt động xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

b) Tổng hợp vướng mắc trong hoạt động xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

c) Phân tích, đánh giá kết quả, số liệu xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

d) Kết luận những nội dung cần rút kinh nghiệm trong thực tiễn xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; dự báo xu hướng tội phạm, vi phạm pháp luật, tranh chấp, khiếu kiện, yêu cầu thuộc thẩm quyền của Tòa án.

2. Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua các hoạt động sau đây:

a) Ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo quy định của luật;

b) Phát triển án lệ;

c) Giải đáp vướng mắc trong thực tiễn xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

Điều 31. Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc

Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc là việc Tòa án làm rõ trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc và trong bản án, quyết định việc áp dụng quy định của pháp luật trong hoàn cảnh, tình huống cụ thể để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo thẩm quyền.

Điều 32. Lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ

1. Án lệ được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố để nghiên cứu, tham khảo, áp dụng trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc lựa chọn, công bố, áp dụng án lệ.

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án

1. Ra quyết định thi hành án hình sự; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

2. Ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật.

3. Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với:

1. Quyết định, hành vi tố tụng của Tòa án, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại Tòa án trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng;

2. Quyết định, hành vi của Tòa án, người có thẩm quyền tại Tòa án trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 35. Xây dựng pháp luật

Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong xây dựng pháp luật:

1. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

2. Xây dựng, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác xây dựng pháp luật.

Điều 36. Nghiên cứu khoa học

Tòa án có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả hoạt động của Tòa án.

Điều 37. Đào tạo, bồi dưỡng

1. Tòa án nhân dân tối cao tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để góp phần tạo nguồn nhân lực cho các Tòa án.

2. Tòa án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức của Tòa án; bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm, Hòa giải viên và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

3. Tòa án khuyến khích và tạo điều kiện cho Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức của Tòa án tự học tập, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoài Tòa án.

4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án được tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Hợp tác quốc tế

Tòa án thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học; tăng cường năng lực Tòa án; trao đổi kinh nghiệm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; đề xuất ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế; ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế; tham gia định chế tư pháp quốc tế theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA

Điều 39. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

1. Xem xét tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, bổ nhiệm lại Thẩm phán Tòa án nhân dân.

2. Xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân.

3. Ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán.

4. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối sống của Thẩm phán.

5. Xem xét kiến nghị liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Thẩm phán theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này.

6. Bảo vệ Thẩm phán theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán.

7. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách đối với Thẩm phán khi bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng vì lý do công vụ.

8. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách cho Thẩm phán và các chức danh tư pháp khác của Tòa án.

9. Giám sát việc phân bổ biên chế, kinh phí, nguồn lực cho các Tòa án nhân dân.

10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Thành phần của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

1. Thành phần Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng, được quy định cụ thể như sau:

a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng;

b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công luân phiên theo nhiệm kỳ 01 năm 01 lần;

c) Chánh án Tòa án quân sự trung ương;

d) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;

đ) 01 đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

2. Danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3. Giúp việc của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia là các đơn vị chức năng của Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Điều 41. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

1. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia họp định kỳ và đột xuất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 của Luật này. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

1. Điều hành, tổ chức thực hiện công việc của Hội đồng.

2. Thay mặt Hội đồng ban hành chương trình, kế hoạch và các văn bản khác đã được Hội đồng thông qua.

3. Chỉ đạo giải quyết công việc giữa các phiên họp của Hội đồng.

4. Quyết định về nội dung, thành phần mời tham dự, thời gian tiến hành phiên họp của Hội đồng; triệu tập thành viên Hội đồng và chủ trì phiên họp của Hội đồng.

5. Thay mặt Hội đồng đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của Hội đồng.

Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

1. Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành công việc của Hội đồng.

2. Theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng.

3. Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 4, 5, 7, 8 và 9 Điều 39 của Luật này.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này.

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng.

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

1. Ủy viên Hội đồng là đại diện của cơ quan, tổ chức nơi công tác trong quá trình tham gia thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các hoạt động khác của Hội đồng.

2. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng;

b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

c) Thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quy định tại Điều 39 của Luật này;

d) Thực hiện Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia và quy định của pháp luật.

Điều 45. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia

Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố trí trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao.

Chương IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Mục 1. TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;

2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định;

3. Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

4. Phát triển án lệ;

5. Đào tạo nguồn nhân lực; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức của Tòa án; bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm, Hòa giải viên và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;

6. Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án theo thẩm quyền xét xử;

7. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;

8. Thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ đối với các Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án để bảo đảm tuân thủ pháp luật, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Tòa án;

9. Hợp tác quốc tế;

10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Văn phòng;

c) Cục, vụ và tương đương;

d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

đ) Cơ quan báo chí.

2. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của luật.

Điều 48. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không ít hơn 13 người và không quá 17 người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Bảo đảm tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới trong Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;

b) Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

c) Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;

d) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ;

đ) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;

e) Tham gia ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Tòa án nhân dân tối cao xây dựng;

g) Thảo luận, góp ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo quy định của luật.

4. Phiên họp toàn thể của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất là hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

5. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, có hiệu lực pháp luật và không bị kháng nghị.

Điều 49. Việc tổ chức xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật.

Mục 2. TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao

1. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật.

2. Giải quyết đề nghị, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định về việc phá sản của Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật.

3. Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật.

4. Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật.

5. Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ.

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

b) Các Tòa chuyên trách gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và người chưa thành niên;

Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Văn phòng;

d) Vụ.

2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Điều 52. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không ít hơn 11 người và không quá 13 người.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;

b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này;

c) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;

đ) Thảo luận về chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân cấp cao;

e) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất là hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.

Điều 53. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán Tòa án nhân dân hoặc toàn thể thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.

2. Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán Tòa án nhân dân hoặc toàn thể thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được thực hiện theo quy định của luật.

Điều 54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao

1. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật.

2. Giải quyết đề nghị, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định về việc phá sản của Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật.  

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

Mục 3. TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc theo quy định của luật.

2. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật.

3. Kiểm tra bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã có hiệu lực pháp luật.

4. Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật.

5. Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ.

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 2 Điều 3 của Luật này.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Các Tòa chuyên trách gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu của thực tiễn xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;

c) Văn phòng;

d) Phòng và các đơn vị tương đương.

2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Điều 57. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Số lượng thành viên của Ủy ban Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án chủ trì.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thảo luận về chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp;

c) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc theo quy định của luật.

2. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

Mục 4. TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc theo quy định của luật.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 2 Điều 3 của Luật này.

3. Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể có Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Gia đình và người chưa thành niên, Tòa Xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu của thực tiễn xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách.

2. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có bộ máy giúp việc.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án làm công tác thi hành án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc theo quy định của luật.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

Mục 5. TÒA ÁN NHÂN DÂN SƠ THẨM CHUYÊN BIỆT

Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt

1. Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm vụ án hành chính đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp tỉnh trở lên theo quy định của Luật Tố tụng hành chính;

b) Ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

c) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm vụ việc về sở hữu trí tuệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; sơ thẩm vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Tố tụng hành chính;

b) Ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

c) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giải quyết vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định của luật;

b) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn giải quyết vụ việc phá sản; đề xuất án lệ;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt

1. Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động. Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền xét xử, giải quyết của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

2. Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt có bộ máy giúp việc.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

Mục 6. TÒA ÁN QUÂN SỰ

Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự

Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và vụ án khác theo quy định của luật.

Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương

1. Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phúc thẩm vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật;

b) Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án mà bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;

c) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này;

d) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương bao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;

b) Các Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương;

c) Bộ máy giúp việc.

3. Tòa án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, quân nhân khác, công chức khác.

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 66. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương không quá 07 người.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án mà bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;

b) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

c) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án quân sự trung ương đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung ương;

d) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án quân sự trung ương về công tác của các Tòa án quân sự để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

đ) Thảo luận về chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án quân sự trung ương;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

3. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương phải có ít nhất là hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.

Điều 67. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.

2. Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương được thực hiện theo quy định của luật.

Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương

1. Phúc thẩm vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật.

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương

1. Sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của luật.

2. Phúc thẩm vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm hình sự của Tòa án quân sự khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm d, đ và g khoản 2 Điều 3 của Luật này.

4. Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương bao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

b) Bộ máy giúp việc.

2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, quân nhân khác, công chức khác.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 71. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương không quá 05 người.

Phiên họp Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án chủ trì.

2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thảo luận về chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

b) Thảo luận báo cáo công tác của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

c) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;

d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương đề nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án;

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

Điều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực

1. Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của luật;

b) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm d, đ và g khoản 2 Điều 3 của Luật này;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án làm công tác thi hành án, Thư ký Tòa án, quân nhân khác, công chức khác.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chương V

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN

Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 73. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án

1. Các chức danh tư pháp trong Tòa án gồm có:

a) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp;

b) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

c) Thẩm phán Tòa án nhân dân;

d) Thẩm tra viên Tòa án;

đ) Thư ký Tòa án.

2. Công chức khác, quân nhân khác, viên chức và người lao động.

Điều 74. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và quy định của Tòa án.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.

3. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác.

4. Học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Tôn trọng và chịu sự giám sát của Nhân dân.

6. Bồi thường, hoàn trả cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật đối với thiệt hại gây ra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.

7. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Quản lý công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý công chức, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý quân nhân, công chức của Tòa án quân sự các cấp theo quy định của pháp luật.

3. Chánh án Tòa án các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý công chức, quân nhân và người lao động của Tòa án theo quy định của Luật này và theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Mục 2. CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN

Điều 76. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 77. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

1. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật.

4. Trình Chủ tịch nước đề xuất về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.

5. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, phát triển án lệ; công bố án lệ.

6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền.

7. Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân.

8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 79, khoản 1 Điều 80, khoản 1 Điều 81, khoản 1 Điều 82, khoản 1 Điều 83, khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 86, khoản 1 Điều 87 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.

9. Quy định điều kiện của từng ngạch và việc nâng ngạch Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án; quy định cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án tại các Tòa án; bổ nhiệm công chức vào các ngạch Thẩm tra viên Tòa án, các ngạch Thư ký Tòa án.

10. Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân.

11. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập các Tòa chuyên trách khác của Tòa án nhân dân khi xét thấy cần thiết.

Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

12. Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy định tại khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 60 của Luật này.

13. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật này.

Quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 47 của Luật này.

14. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao; Văn phòng, các phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

15. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

16. Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, ngân sách chi cho hoạt động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

17. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án.

18. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Hòa giải viên và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

19. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.

20. Tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế của Tòa án.

21. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 78. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được lựa chọn trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc các Thẩm phán Tòa án nhân dân đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.

Trường hợp Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được lựa chọn từ Thẩm phán Tòa án nhân dân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Quốc hội phê chuẩn, Chủ tịch nước bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

4. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 79. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao

1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

đ) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 80. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chủ trì phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

d) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương với Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

đ) Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật về tố tụng;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 81. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

1. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 82. Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt

1. Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 83. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt

1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Chánh án Tòa án quân sự trung ương

1. Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự trung ương là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;

c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

d) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;

đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán Tòa án nhân dân, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của các Tòa án quân sự;

e) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của các Tòa án quân sự với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong các Tòa án quân sự, trừ Thẩm phán Tòa án nhân dân, Chánh án, Phó Chánh án;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 85. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương

1. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chủ trì phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

c) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Tư lệnh quân khu và tương đương;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 86. Chánh án Tòa án quân sự khu vực

1. Chánh án Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự khu vực là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Chánh án Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự khu vực; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 87. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực

1. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3. THẨM PHÁN

Điều 88. Thẩm phán

Thẩm phán là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 89. Tuyên thệ của Thẩm phán

1. Thẩm phán được bổ nhiệm phải tuyên thệ tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao một cách trung thực, tận tâm; thực hành công lý chỉ tuân theo pháp luật, khách quan và công bằng; tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định cách thức tuyên thệ của Thẩm phán.

Điều 90. Ngạch, bậc của Thẩm phán

1. Thẩm phán gồm các ngạch sau đây:

a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thẩm phán Tòa án nhân dân.

2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 91. Bổ nhiệm Thẩm phán

1. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3. Việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu phải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật này.

Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này.

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xem xét, quyết định việc thụ lý đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

b) Đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao việc giải quyết các văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

c) Kiểm tra, thẩm định tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng tờ trình, dự thảo kết luận việc thẩm tra hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và trình Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

đ) Đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng;

e) Đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thi hành án tử hình, trong công tác đặc xá theo quy định của pháp luật;

g) Đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phát triển án lệ đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;  

h) Đề xuất nội dung rút kinh nghiệm, nội dung bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong thực tiễn xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

i) Thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc tại Tòa án khác theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án và quy định của pháp luật.

Điều 94. Tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên.

3. Có trình độ cử nhân luật trở lên.

4. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

5. Có thời gian làm công tác pháp luật.

6. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 95. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân

1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 94 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật;

b) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.

2. Trong trường hợp đặc biệt, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 của Luật này có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực;

b) Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương.

Điều 96. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

a) Có độ tuổi từ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có từ đủ 20 năm trở lên công tác tại Tòa án, trong đó có từ đủ 10 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải có từ đủ 05 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân;

c) Có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.

2. Người không công tác tại các Tòa án nhưng có uy tín cao trong xã hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 94 của Luật này, đủ điều kiện bổ nhiệm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, bảo đảm quy trình theo quy định thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Người giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao;

b) Chuyên gia, luật sư, giảng viên đại học, nhà khoa học có trình độ cao về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tuyển chọn, bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này không quá 02 người.

Điều 97. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để xem xét, đề nghị đưa vào chương trình kỳ họp gần nhất của Quốc hội.

3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra tờ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

4. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

5. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

6. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ theo quy định tại Điều 89 của Luật này.

Điều 98. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán Tòa án nhân dân

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán Tòa án nhân dân.

Điều 99. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân

1. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là Ủy viên.

Danh sách Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

2. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;

b) Công bố danh sách những người trúng tuyển.

3. Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Điều 100. Nhiệm kỳ của Thẩm phán

1. Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lại có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

3. Thẩm phán Tòa án nhân dân được điều động để làm nhiệm vụ khác trong hệ thống Tòa án, khi được phân công lại làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thì không phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và được xếp vào bậc tương ứng, trường hợp này nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

4. Thẩm phán không đủ điều kiện để bổ nhiệm lại được bố trí công tác khác phù hợp; khi đáp ứng đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân và có nguyện vọng thì phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, trường hợp này nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân được tính là nhiệm kỳ đầu.

Điều 101. Chế độ, chính sách đối với Thẩm phán

Thẩm phán được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

1. Được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định tại Điều 142 của Luật này;

2. Được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ;

3. Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Được cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ;

5. Được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;

6. Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

Điều 102. Bảo vệ Thẩm phán

1. Thẩm phán được tôn trọng danh dự, uy tín, được bảo vệ khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết.

2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

a) Đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của Thẩm phán, thân nhân của Thẩm phán khi Thẩm phán thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ;

b) Cản trở Thẩm phán thi hành công vụ;

c) Gây ảnh hưởng đến việc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, sự vô tư, khách quan của Thẩm phán khi thi hành công vụ.

3. Trường hợp danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán bị xúc phạm khi thực hiện nhiệm vụ thì Thẩm phán, Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi xúc phạm và xin lỗi công khai. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm.

4. Trường hợp an toàn cá nhân hoặc thân nhân của Thẩm phán bị đe dọa do việc thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán thì Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn cá nhân hoặc thân nhân của Thẩm phán. Cơ quan công an nhận được đề nghị có trách nhiệm xem xét tính chất, mức độ của hành vi đe dọa để có biện pháp bảo vệ phù hợp.

5. Thẩm phán đã ra bản án, quyết định mà bản án, quyết định đó bị hủy, sửa chỉ phải chịu trách nhiệm khi có lỗi chủ quan theo quy định của pháp luật. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 103. Trách nhiệm của Thẩm phán

1. Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, kiên quyết bảo vệ công lý.

2. Tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

3. Xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; vô tư, khách quan trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.

4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, bị hại, đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy định của luật.

6. Giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

7. Học tập, nghiên cứu, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, đạo đức, bản lĩnh chính trị, nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của Thẩm phán.

8. Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, kiến thức xã hội liên quan, về đạo đức, trách nhiệm và ứng xử của Thẩm phán theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 104. Những việc Thẩm phán không được làm

1. Những việc pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.

2. Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.

3. Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác về vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết.

4. Can thiệp trái pháp luật vào việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

5. Đem hồ sơ vụ án, vụ việc hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan, trừ trường hợp vì nhiệm vụ được giao hoặc được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

6. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền xét xử, giải quyết không đúng nơi quy định.

7. Lạm dụng, lợi dụng quyền lực; sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng.

8. Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung thực.

9. Vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

10. Làm luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, trọng tài viên, hòa giải viên, trợ giúp viên pháp lý, đấu giá viên, quản tài viên; tư vấn pháp lý cho pháp nhân thương mại; góp vốn vào công ty luật, văn phòng luật sư, văn phòng công chứng, văn phòng thừa phát lại, trung tâm trọng tài.

Điều 105. Thông tin về Thẩm phán vi phạm pháp luật

1. Trường hợp Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay Chủ tịch nước và thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.

Trường hợp bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở, nơi làm việc của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì cơ quan điều tra phải báo cáo ngay Chủ tịch nước và thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.

2. Trường hợp Thẩm phán Tòa án nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.

Trường hợp bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở, nơi làm việc của Thẩm phán Tòa án nhân dân thì cơ quan điều tra phải thông báo ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.

Điều 106. Điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân

1. Việc điều động Thẩm phán Tòa án nhân dân nhằm bảo đảm cho các Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc luân chuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Tòa án được thực hiện để phục vụ yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ.

3. Việc biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân được thực hiện để bảo đảm cho các Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Thời hạn biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân không quá 03 năm.

4. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân được thực hiện theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định phân cấp việc điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân.

5. Việc điều động, luân chuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án quân sự khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

Điều 107. Miễn nhiệm Thẩm phán

1. Thẩm phán đương nhiên được miễn nhiệm khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác.

2. Thẩm phán có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vì lý do khác.

3. Thẩm phán có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân.

Điều 108. Cách chức Thẩm phán

1. Thẩm phán đương nhiên bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị buộc thôi việc.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thẩm phán có thể bị cách chức khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm trong công tác xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án;

b) Có hành vi quy định tại Điều 104 của Luật này;

c) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;

d) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 109. Thủ tục miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán

1. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét những trường hợp miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2. Việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 97 của Luật này.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân.

4. Thủ tục đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Điều 110. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán

1. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét kiến nghị liên quan đến việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Thẩm phán. Đối với kiến nghị về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán có căn cứ thì Hội đồng đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Đối với kiến nghị về khen thưởng, kỷ luật có căn cứ thì Hội đồng đề nghị cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại liên quan đến việc điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Mục 4. THẨM TRA VIÊN TÒA ÁN, THƯ KÝ TÒA ÁN

Điều 111. Thẩm tra viên Tòa án

Thẩm tra viên Tòa án là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ vụ án, vụ việc và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

Điều 112. Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, liêm khiết và trung thực.

2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.

3. Là công chức Tòa án.

4. Đã được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên Tòa án hoặc nghiệp vụ xét xử.

5. Có thời gian làm công tác pháp luật.

6. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 113. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm tra viên Tòa án

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 112 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được xem xét bổ nhiệm Thẩm tra viên Tòa án:

1. Đã làm Thư ký Tòa án từ đủ 03 năm trở lên;

2. Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên.

Điều 114. Ngạch Thẩm tra viên Tòa án

1. Thẩm tra viên Tòa án có các ngạch sau đây:

a) Thẩm tra viên;

b) Thẩm tra viên chính;

c) Thẩm tra viên cao cấp.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều kiện của từng ngạch và việc nâng ngạch Thẩm tra viên Tòa án.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm tra viên Tòa án tại các Tòa án.

Điều 115. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án

1. Thẩm tra viên Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Nghiên cứu, đề xuất việc thụ lý đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

b) Nghiên cứu văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; thẩm tra hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đề xuất phương án giải quyết;

c) Kiểm tra, thẩm định tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật;

d) Tham mưu, thực hiện nhiệm vụ trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;

đ) Nghiên cứu các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để đề xuất lựa chọn, phát triển án lệ;

e) Tham mưu tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm tra viên Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án.

3. Thẩm tra viên Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 116. Thư ký Tòa án

Thư ký Tòa án là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm để thực hiện thủ tục tố tụng,  nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

Điều 117. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thư ký Tòa án

Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xem xét bổ nhiệm Thư ký Tòa án:

1. Có trình độ cử nhân luật trở lên;

2. Được tuyển dụng làm công chức Tòa án;

3. Được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án.

Điều 118. Ngạch Thư ký Tòa án

1. Thư ký Tòa án có các ngạch sau đây:

a) Thư ký viên;

b) Thư ký viên chính;

c) Thư ký viên cao cấp.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều kiện của từng ngạch và việc nâng ngạch Thư ký Tòa án.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thư ký Tòa án tại các Tòa án.

Điều 119. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án

1. Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án;

c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 120. Chế độ, chính sách đối với Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án

Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án được hưởng chế độ, chính sách sau đây:

1. Được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định tại Điều 142 của Luật này;

2. Được cấp trang phục, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp để làm nhiệm vụ;

3. Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương VI

HỘI THẨM

Điều 121. Hội thẩm

1. Hội thẩm là người đại diện của Nhân dân tham gia xét xử tại Tòa án.

2. Hội thẩm gồm có:

a) Hội thẩm nhân dân;

b) Hội thẩm quân nhân.

Điều 122. Tiêu chuẩn Hội thẩm

1. Người được bầu, cử làm Hội thẩm phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;

b) Từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi;

c) Có kiến thức pháp luật;

d) Có hiểu biết xã hội;

đ) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;

e) Không đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc;

g) Không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;

h) Không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm Hội thẩm.

2. Người được bầu làm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền xét xử, giải quyết của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

Điều 123. Những người không được làm Hội thẩm

1. Người đang giữ chức danh tư pháp, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan thi hành án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của luật.

2. Luật sư.

3. Công chứng viên.

4. Thừa phát lại.

5. Trợ giúp viên pháp lý.

Điều 124. Chế độ bầu, cử Hội thẩm

1. Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với Hội thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

2. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Hội thẩm tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.

Điều 125. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm

1. Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm Hội thẩm nhân dân; đối với Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thì theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

2. Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được cử làm Hội thẩm quân nhân.

3. Hội thẩm có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án, trường hợp không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.

4. Trong 06 tháng công tác mà Hội thẩm không được Chánh án phân công làm nhiệm vụ xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án cho biết lý do.

5. Khi xét xử, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật.

Điều 126. Trách nhiệm của Hội thẩm

1. Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

2. Tham gia xét xử theo sự phân công của Chánh án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc do pháp luật về tố tụng quy định.

3. Xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; vô tư, khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.

4. Tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

5. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

6. Tích cực học tập để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử; tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm, hội nghị tổng kết công tác xét xử của Tòa án.

7. Chấp hành nội quy, quy chế của Tòa án.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm hoàn trả cho Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 127. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm

1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ cấu thành phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định bầu Hội thẩm nhân dân.

Thành phần Hội thẩm nhân dân bảo đảm cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và tình hình, đặc điểm của địa phương. Số lượng nhân sự đề xuất bầu Hội thẩm nhân dân phải có số dư.

Chánh án Tòa án nhân dân các cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.

2. Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt đề xuất nhu cầu về số lượng Hội thẩm, đề cử danh sách Hội thẩm; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ lựa chọn, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại địa phương đó bầu Hội thẩm tham gia xét xử tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt. Số lượng nhân sự đề xuất bầu Hội thẩm nhân dân phải có số dư.

Chánh án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.

3. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương đề nghị Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

4. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương đề nghị Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực.

Điều 128. Nhiệm kỳ của Hội thẩm

1. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân dân.

Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.

2. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm kể từ ngày được cử.

Điều 129. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm

1. Hội thẩm có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, theo nguyện vọng cá nhân hoặc lý do chính đáng khác.

2. Hội thẩm bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng làm Hội thẩm.

Điều 130. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm

1. Hội thẩm được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của Tòa án.

Tòa án nhân dân tối cao xây dựng chương trình, kế hoạch và tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm thống nhất trên phạm vi toàn quốc; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên và theo chuyên đề cho Hội thẩm theo quy định và nhu cầu thực tế.

2. Hội thẩm là cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng thì thời gian làm nhiệm vụ Hội thẩm được tính vào thời gian làm việc ở cơ quan, đơn vị. Khi tham gia các hoạt động tại Tòa án, Hội thẩm được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Hội thẩm được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

4. Chế độ phụ cấp đối với Hội thẩm khi tham gia xét xử do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

5. Hội thẩm được cấp trang phục để làm nhiệm vụ xét xử. Mẫu trang phục của Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc cấp phát, sử dụng trang phục của Hội thẩm do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Điều 131. Đoàn Hội thẩm

1. Hội thẩm được tổ chức thành Đoàn Hội thẩm.

2. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm.

Điều 132. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội đối với Hội thẩm

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm nhiệm vụ.

2. Trong thời gian Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội có Hội thẩm đó không được điều động, phân công Hội thẩm làm việc khác, trừ trường hợp đặc biệt và phải thông báo cho Chánh án Tòa án nơi Hội thẩm làm nhiệm vụ biết.

Điều 133. Bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm

1. Tòa án bảo đảm trang thiết bị, phòng làm việc để Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ xét xử.

2. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm, chế độ phụ cấp của Trưởng đoàn Hội thẩm, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm; kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm và được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án.

 Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Đoàn Hội thẩm và kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm.

3. Hội thẩm được cấp Giấy chứng minh Hội thẩm để làm nhiệm vụ xét xử. Mẫu Giấy chứng minh Hội thẩm, việc sử dụng, cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

4. Hội thẩm được bảo vệ khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của Hội thẩm và thân nhân của họ. Người nào có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 134. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hội thẩm

1. Hội thẩm có thành tích trong công tác xét xử thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

2. Hội thẩm có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Chương VII

TỔ CHỨC XÉT XỬ

Điều 135. Lựa chọn ngẫu nhiên Thẩm phán, Hội thẩm tham gia xét xử

Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ quyết định phân công Thẩm phán, Hội thẩm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 136. Phương thức tổ chức xét xử tại Tòa án

1. Tòa án xét xử bằng phương thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

2. Phiên tòa xét xử trực tiếp là phiên tòa được tổ chức tại phòng xử án; người tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phòng xử án để tham gia phiên tòa.

3. Phiên tòa xét xử trực tuyến là phiên tòa được tổ chức tại phòng xử án, có sử dụng các thiết bị điện tử kết nối với nhau thông qua môi trường mạng, cho phép bị cáo, bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa tại địa điểm ngoài phòng xử án do Tòa án quyết định nhưng vẫn bảo đảm trực tiếp theo dõi đầy đủ hình ảnh, âm thanh và tham gia trình tự, thủ tục tố tụng của phiên tòa bằng lời nói, hành vi tố tụng liên tục, công khai, vào cùng một thời điểm.

Việc tổ chức phiên tòa trực tuyến phải tuân thủ các quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; bảo đảm sự tôn nghiêm của phiên tòa.

4. Điều kiện tổ chức phiên tòa trực tuyến do pháp luật quy định; trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa trực tuyến do luật quy định.

Điều 137. Phòng xử án

1. Phòng xử án là không gian tổ chức xét xử vụ án hình sự, vụ án hành chính; xét xử, giải quyết vụ việc dân sự, vụ việc phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án.

2. Phòng xử án bao gồm phòng xử án giám đốc thẩm, tái thẩm; phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm.

3. Phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm bao gồm:

a) Phòng xử án hình sự;

b) Phòng xử án hành chính, dân sự, giải quyết việc dân sự, vụ việc phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Phòng xử án và giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Gia đình và người chưa thành niên.

4. Phòng xử án phải được bố trí trang nghiêm, phù hợp với yêu cầu xét xử, giải quyết từng loại vụ án, vụ việc, bảo đảm an ninh, trật tự phiên tòa.

Phòng xử án và giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Gia đình và người chưa thành niên phải được bố trí thân thiện, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên.

 5. Phòng xử án phải có Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bố trí vị trí của Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp, người tiến hành tố tụng khác, người tham gia tố tụng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

6. Quy chuẩn trang thiết bị, cách thức bố trí phòng xử án của các Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Điều 138. Phòng hòa giải, đối thoại

1. Phòng hòa giải, đối thoại là không gian tổ chức việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

2. Phòng hòa giải, đối thoại được bố trí trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

3. Quy chuẩn trang thiết bị, cách thức bố trí phòng hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Điều 139. Nội quy phiên tòa, phiên họp

1. Nội quy phiên tòa, phiên họp (sau đây gọi chung là nội quy phiên tòa) là quy tắc xử sự chung có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với người có mặt tại phiên tòa, phiên họp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành theo quy định của luật và bảo đảm thực hiện nhằm duy trì an ninh, trật tự và sự tôn nghiêm của Tòa án.

 2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp có trách nhiệm duy trì trật tự tại phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại theo nội quy phiên tòa.

3. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp có quyền cấm vào hoặc buộc rời khỏi phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại đối với người vi phạm nội quy phiên tòa có thể gây ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm và an ninh, trật tự phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại; ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cấm vào hoặc buộc rời khỏi phòng xử án, phòng hòa giải, đối thoại, bị xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.

Điều 140. Bảo vệ Tòa án

1. Đối tượng bảo vệ tại Tòa án bao gồm:

a) Trụ sở các Tòa án;

b) Các phiên tòa, phiên họp xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

c) Hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc;

d) Hội đồng xét xử, Thẩm phán và người có chức danh tư pháp khác.

2. Việc bảo vệ các đối tượng phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, an ninh, trật tự, văn minh, sự tôn nghiêm của Tòa án.

3. Trụ sở Tòa án nhân dân được bố trí lực lượng bảo vệ theo quy định của pháp luật. Kinh phí và điều kiện bảo đảm hoạt động của lực lượng bảo vệ do ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Phiên tòa xét xử các vụ án hình sự được lực lượng cảnh sát nhân dân, lực lượng quân đội nhân dân bảo vệ. Phiên tòa, phiên họp xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc khác mà các vụ án, vụ việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì Tòa án yêu cầu lực lượng cảnh sát nhân dân bảo vệ.

5. Hội đồng xét xử, Thẩm phán và người có chức danh tư pháp khác được lực lượng cảnh sát nhân dân bảo vệ trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo yêu cầu của Tòa án.

6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết Điều này.

Điều 141. Tham dự và hoạt động thông tin tại phiên tòa, phiên họp

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên được tham dự phiên tòa xét xử công khai theo quy định của pháp luật. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa.

2. Người tham dự phiên tòa, phiên họp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy phiên tòa, phiên họp.

3. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, được thực hiện như sau:

a) Việc ghi âm lời nói được thực hiện trong thời gian diễn ra phiên tòa, phiên họp;

b) Việc ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp chỉ được thực hiện trong thời gian khai mạc phiên tòa, phiên họp và tuyên án, công bố quyết định;

c) Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử, Thẩm phán quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được sự đồng ý của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp; trường hợp ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của người tiến hành tố tụng khác, người tham gia phiên tòa, phiên họp thì phải được sự đồng ý của họ và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp.

4. Tòa án tiến hành ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa, phiên họp trong trường hợp cần thiết để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Việc sử dụng, cung cấp kết quả ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa, phiên họp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết khoản này.

5. Người tham dự phiên tòa, phiên họp không được truyền phát trực tiếp, trực tuyến; không được thông tin sai sự thật; không được thông tin làm ảnh hưởng đến sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, vô tư, khách quan trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; không được vi phạm quyền con người của bị cáo, bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc; không được vi phạm quy định về giữ bí mật theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

Điều 142. Chế độ tiền lương, phụ cấp

1. Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án.

2. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Công chức, viên chức của Tòa án được điều động, luân chuyển, biệt phái tại các Tòa án được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 143. Trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp

1. Mẫu trang phục của Thẩm phán do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Mẫu trang phục của Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

Việc cấp phát, sử dụng trang phục do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

2. Mẫu Giấy chứng minh Thẩm phán, việc sử dụng, cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

3. Mẫu Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, việc sử dụng, cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận chức danh tư pháp cho Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

4. Trang phục nghiệp vụ của Thẩm phán Tòa án nhân dân, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án thuộc Tòa án quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 144. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức, người lao động của Tòa án, Hội thẩm, Hòa giải viên và các chức danh khác có liên quan đến hoạt động của Tòa án được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng trong Tòa án nhân dân.

3. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 145. Chế độ, chính sách đối với công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án

Công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án được cấp trang phục và hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 146. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án

1. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.

2. Tổng biên chế của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.

4. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án quân sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

5. Căn cứ vào tổng biên chế, số lượng Thẩm phán được giao, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân;

b) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

6. Việc phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án; quy mô dân số, diện tích tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội; tình hình tranh chấp, vi phạm pháp luật và tội phạm trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Điều 147. Kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất của Tòa án

1. Kinh phí hoạt động của Tòa án các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Kinh phí hoạt động của các Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 4 của Luật này do Chính phủ sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội quyết định. Trường hợp Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao không thống nhất về dự toán kinh phí hoạt động của các Tòa án thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị Quốc hội xem xét, quyết định.

3. Kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự do Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

4. Việc quản lý, phân bổ, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của Tòa án được thực hiện theo quy định của luật.

5. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin cho Tòa án nhân dân.

Điều 148. Xây dựng Tòa án điện tử

Tòa án có trách nhiệm xây dựng và triển khai Tòa án điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của Tòa án.

Điều 149. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân có thành tích trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, quân nhân khác của Tòa án quân sự có thành tích trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng.

2. Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, quân nhân khác của Tòa án quân sự vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 150. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15 như sau:

a) Sửa đổi khoản 4 Điều 153 như sau:

“4. Hội đồng xét xử yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 154 như sau:

“2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.”;

c) Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 161;

d) Bãi bỏ khoản 7 Điều 326;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 467 như sau:

3. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15 và Luật số 19/2023/QH15 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 4 Điều 234;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 491 như sau:

“3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.”;

c) Bãi bỏ Điều 497.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 55/2019/QH14 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 4 Điều 153;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 316 như sau:

“3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.”;

c) Bãi bỏ Điều 321.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Nghị quyết số 96/2023/QH15 và Luật số 31/2024/QH15 như sau:

“a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt;”.

Điều 151. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 của Luật này.

Điều 152. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ thi vào ngạch Thư ký Tòa án, nâng ngạch Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên; tiếp nhận hồ sơ chuyển sang ngạch Thẩm tra viên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc xem xét, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13.

2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trường hợp số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương vượt quá 05 người thì các thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi thôi làm nhiệm vụ để bảo đảm số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán theo quy định của Luật này.

3. Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp được chuyển thành Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của Luật này.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định xếp bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân căn cứ vào quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bậc Thẩm phán.

4. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nhiệm kỳ của Thẩm phán đã được bổ nhiệm theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 thực hiện như sau:

a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 thì nhiệm kỳ được thực hiện theo quy định của Luật này;

b) Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp được bổ nhiệm lần đầu theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 thì tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến hết nhiệm kỳ đã được bổ nhiệm; việc bổ nhiệm lại và nhiệm kỳ khi được bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định của Luật này;

c) Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp đã được bổ nhiệm lại theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 thì nhiệm kỳ được tính đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

5. Các Tòa án tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính; xét xử sơ thẩm, giải quyết vụ việc về sở hữu trí tuệ; giải quyết vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật về phá sản cho đến khi các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt được thành lập và hoạt động theo quy định của luật.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2024.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 34/2024/QH15

Hanoi, June 24, 2024

 

LAW

ORGANIZATION OF PEOPLE’S COURTS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Organization of People s Courts.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for positions, functions, duties, powers and organizational structure of People’s Courts; Judges, Jurors and holders of other titles in People’s Courts; and assurance of operations conducted by People’s Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Each People’s Court is a judicial body of the Socialist Republic of Vietnam and exercises judicial power.

2. The People’s Court exercises judicial power to safeguard justice, human rights, citizens’ rights, the socialist regime, interests of the State, and legitimate rights and interests of organizations and individuals; and through its operations, contributes to provision for citizens with education about the loyalty to the Fatherland, strict observance of law and the sense of struggle to prevent and control crimes and other violations.

3. In the name of the Socialist Republic of Vietnam, Courts shall adjudicate and settle lawsuits and cases as per law.

Article 3. Duties and powers of People’s Court

1. The People’s Court shall exercise its judicial power, including power to adjudicate and decide disputes, violations and issues related to human rights, rights and obligations of authorities/organizations/individuals as per law; and ensure the uniform application of laws to adjudication.

2. Upon exercise the judicial power, the People’s Court has the following duties and powers:

a) Adjudicate and settle criminal and administrative lawsuits and civil cases (including civil lawsuits and matters), bankruptcy cases and other lawsuits and cases as per law;

b) Adjudicate and handle administrative violations as per law;

c) Decide issues related to human rights, rights and obligations of authorities/organizations/individuals as per law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Explain application of laws to adjudication and settlement of lawsuits and cases;

e) Make overall assessment of adjudication practices of courts and ensure the uniform application of laws to adjudication; develop precedent;

g) Perform duties and powers over enforcement of judgments as per law;

h) Perform other duties and powers as per law.

Article 4. Organization of and jurisdiction to establish or dissolve People’s Courts

1. People’s Courts include:

a) Supreme People’s Court;

b) Superior People’s Courts;

c) People’s Courts of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as “provincial People’s Courts”);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) People's Courts of first instance specialized in administrative/intellectual property/bankruptcy cases (hereinafter referred to as “People's Courts of first instance”);

e) Central Military Court, Military Courts of military zones and equivalents, regional Military Courts (hereinafter referred to as “Military Courts”).

2. The jurisdiction to establish or dissolve the Supreme People’s Court; provincial People’s Courts; district-level People’s Courts; People's Courts of first instance and Military Courts is regulated as follows:

a) The National Assembly Standing Committee has jurisdiction to decide to establish or dissolve and promulgate regulations on the scope of territorial jurisdiction of Superior People’s Courts and People's Courts of first instance; establish or dissolve provincial People’s Courts and district-level People’s Courts at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

b) The National Assembly Standing Committee has jurisdiction to decide to establish or dissolve and promulgate regulations on the scope of territorial jurisdiction of Military Courts of military zones and equivalents and regional Military Courts at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of National Defense.

Article 5. Principles of organization and operation of People’s Courts

1. Be independent within their jurisdiction.

2. Ensure equality before the law and Courts.

3. Exercise the judicial power in a prompt, equal, public, impartial and objective manner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Conduct first-instance trials attended by Jurors, except for trials conducted by shortened procedures.

6. Judges and Jurors shall adjudicate independently and solely comply with the laws.

7. Adjudicate on a collective basis and issue decisions under the majority rule, except for adjudication according to shortened procedures.

8. Ensure oral arguments in trial.

9. Safeguard the defense right of each suspect/defendant and the right to protection of legitimate rights and interests of each victim/litigant.

10. Be subject to supervision by the People, the National Assembly, People’s Councils, Vietnam Fatherland Front and its members.

Article 6. Independence within People’s Courts' jurisdiction

People’s Courts shall be independently organized and operate within their jurisdiction.

Article 7. Assurance of equality before the law and Courts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 8. Prompt, equal, public, impartial and objective exercise of judicial power

1. Each People’s Court shall promptly, equally, publicly, impartially and objectively exercise its judicial power within a time limit prescribed by law.

2. The People’s Court shall conduct trials in a public manner. In special cases where protection of state secrets, conformity with the nation’s fine traditions and customs, protection of minors or protection of private life, personal life, business know-how, family secrets and professional secrets are required as legally requested by litigants, the People’s Court may conduct closed trials.

3. People’s Courts shall conduct trials and other operations in a public manner. Scope and contents of operations, and methods for publishing operations conducted by Courts shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Article 9. Affirmation of first-instance and appellate procedures

1. People’s Courts shall affirm first-instance and appellate procedures.

First-instance judgments and decisions issued by Courts may be appealed or protested against in accordance with the law. First-instance judgments and decisions that are not appealed or protested against within the time limit prescribed by law shall take legal effect.

If first-instance judgments or decisions are appealed or protested against, lawsuits and cases shall be brought to appellate trials. Appellate judgments and decisions issued by Courts shall take legal effect.

2. In case a judgment or decision issued by a Court has taken legal effect but a violation against law is detected or a new circumstance arises as prescribed by the law, such judgment or decision shall be re-considered according to cassation or reopening procedures.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Except for trials conducted by shortened procedures, Jurors shall attend first-instance trials conducted by Courts in accordance with the law.

Article 11. Independence of Judges and Jurors and sole compliance to the laws

1. Judges and Jurors shall adjudicate independently and solely comply with the laws. Authorities, organizations and individuals are prohibited from interfering in adjudication and settlement of lawsuits and cases by Judges and Jurors in any form.

2. Courts, Judges, Jurors and persons holding other judicial titles of Courts are not required to provide explanation and shall not give information about viewpoints on trials and settlement of lawsuits and cases during the acceptance and settlement of such lawsuits and cases.

3. Judges and Jurors are exempted from investigation into adjudication and settlement of ongoing lawsuits and cases, unless there are grounds that such Judges and Jurors violate criminal laws on adjudication and settlement of such lawsuits and cases.

4. Individuals, authorities and organizations that commit acts of interfering in adjudication and settlement of lawsuits and cases by Judges and Jurors shall, depending on the nature and severity of their acts, be disciplined, incur administrative penalties or face criminal prosecution in accordance with law.

Article 12. Adjudication on a collective basis and issuance of decisions under the majority rule

People’s Courts shall adjudicate on a collective basis and issue decisions under the majority rule, except for adjudication according to shortened procedures. The composition of a Trial Panel shall be prescribed by the law.

Article 13. Assurance of oral arguments in trial

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 14. Safeguarding the defense right of suspect/defendant and the right to protection of legitimate rights and interests of victim/litigant

1. The defense right of the suspect/defendant and the right to protection of legitimate rights and interests of the victim/litigant shall be safeguarded. The suspect/defendant has the right to defend themselves, or ask an attorney or another person to defend them; the victim/litigant involved in a lawsuit is entitled to defend themselves or ask another person to defend their legitimate rights and interests.

2. The Court shall take responsibility for safeguarding the right of the suspect/defendant to defend themselves, and have a defense attorney, legal aid and representative as per law.

The Court shall be responsible for enabling the victim/litigant to exercise their right to protection of their legitimate rights and interests.

Article 15. Collection of documents and evidence used for adjudication and settlement of criminal and administrative lawsuits, civil cases and other cases within People's Courts’ jurisdiction

1. Regarding criminal and administrative lawsuits, civil cases and other cases, the parties shall collect, give and submit documents and evidence to Courts as per law.

2. Courts shall instruct relevant authorities/organizations/individuals to collect and submit documents and evidence used for criminal and administrative lawsuits, civil cases and other cases as per law.

3. Courts shall request authorities/organizations/individuals to provide documents and evidence in accordance with regulations of law. Authorities/organizations/individuals managing and storing documents and evidence shall be responsible for providing such documents and evidence according to regulations of law when requested by Courts.

4. Courts shall assist in collection of documents and evidence by requesting authorities/organizations/individuals to provide documents and evidence used for administrative lawsuits, civil cases and other cases as per law in case the parties have taken necessary measures but cannot collect these documents and evidence and require assistance from Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Courts shall inspect and appraise the authenticity of documents and evidence as per law.

7. Courts shall adjudicate and settle lawsuits and cases according to documents and evidence provided by relevant authorities/organizations/individuals and submitted by the parties that have been clearly specified at trials and meetings as per law and results of oral arguments.

Article 16. Spoken and written languages used before Courts

1. Spoken and written languages used before a Court shall be Vietnamese.

2. Courts shall enable proceeding participants to use spoken and written languages of their own ethnicity; people who have hearing, speech, or vision disabilities are entitled to use languages, symbols and words dedicated for people with disabilities before Courts and in these cases, interpreters are required.

Article 17. Assurance of the effect of Court’s judgments and decisions

1. Authorities, organizations and individuals shall respect a Court's judgments or decisions, after given legal effect. Relevant authorities, organizations and individuals shall strictly abide by such judgments or decisions.

2. The Court's judgments or decisions that have taken legal effect shall be securely enforced as per law.

3. If a Court's judgment or decision has taken legal effect but an error in the application of the law occurs, a serious breach of legal proceedings is committed or the Court’s conclusion does not correspond with objective facts of the lawsuit/case, the competent Court shall be responsible for consideration, decision and implementation of remedial measures according to procedures as per law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 18. Maintenance of effectiveness and efficiency in operations conducted by Courts

1. Individuals, authorities and organizations shall respect Courts, Judges, Jurors and persons holding other judicial titles of Courts and strictly comply with Courts’ decisions or requests.

2. Authorities, organizations and individuals are prohibited from illegally obstructing, interfering in, and impacting on adjudication and exercise of judicial power. If individuals, authorities and organizations inside or outside of Courts commit acts specified in this clause, Judges, Jurors, persons holding other judicial titles of Courts shall immediately notify competent individuals, authorities and organizations for prompt settlement.

3. Acts of offending or injuring the solemnity and/or prestige of Courts; threatening or insulting reputation, honor, dignity, health or life of Judges, Jurors, persons holding other judicial titles of Courts or persons performing duties as requested by Courts; abusing complaint and denunciation rights to vilify Judges, Jurors, persons holding other judicial titles, officials, public employees and employees of Courts shall be strictly prohibited.

4. Persons that commit violations against regulations in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, incur administrative penalties or face criminal prosecution in accordance with law.

Article 19. Responsibilities for cooperation between People’s Courts and authorities and organizations

1. Within their functions, duties and powers, Courts shall be responsible for cooperating with authorities and organizations in studying and proposing guidelines, policies and laws on prevention and control of violations against law and crimes, and protection of national security, social order and safety; recommending and requesting authorities and organizations to take measures to do away with causes and conditions for commission of crimes or violations against law in such authorities and organizations.

Authorities and organizations receiving recommendations and requests shall notify Courts of results of implementation within 30 days from the date of receipt of such recommendations and requests from Courts, unless otherwise prescribed by law.

2. Authorities and organizations, within their assigned functions, duties and powers, shall cooperate with Courts to perform duties and powers; and execute Courts' judgments or decisions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The Supreme People’s Court shall manage organization of People’s Courts.

2. The Supreme People’s Court shall preside over and cooperate with the Ministry of National Defense in, managing organization of Military Courts.

Regulations on cooperation between the Supreme People’s Court and the Ministry of National Defense in managing organization of Military Courts shall be promulgated by the National Assembly Standing Committee.

Article 21. Supervision of People’s Courts by the People, the National Assembly, People’s Councils, Vietnam Fatherland Front and its members

1. The People shall supervise operations conducted by Courts and exercise their rights to send requests, petitions or recommendations to Courts as per law.

2. The National Assembly, People’s Councils, Vietnam Fatherland Front and its members shall supervise operations conducted by Courts as per law. Courts' operations shall be supervised in order to ensure compliance with regulations of law, control of powers and prevention and control of bureaucracy, corruption and extravagance in their operations; the supervision shall not affect normal operations of Courts, adjudication and settlement of lawsuits and cases by Judges and Jurors.

Article 22. Anniversary and symbol of People’s Court

1. The anniversary of the People’s Court is September 13, every year.

2. Each People’s Court has its own symbol. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue regulations on symbols of People’s Courts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



DUTIES AND POWERS OF PEOPLE’S COURTS

Section 1. DUTIES AND POWERS OF PEOPLE’S COURTS WITHIN THEIR JURISDICTION

Article 23. Duties and powers of first-instance Court

1. A first-instance Court has jurisdiction to consider assessing and remarking on facts of a lawsuit/case in a full, objective and comprehensive manner on the basis of documents, evidence and results of oral arguments and in accordance with the law in order to decide issues of the lawsuit/case.

2. Upon adjudication and settlement of a lawsuit/case, the first-instance Court has the following duties and powers:

a) Consider accepting the lawsuit/case; hold a trial or meeting to adjudicate and settle the lawsuit/case;

b) Instruct and request relevant authorities/organizations/individuals to collect, give and submit documents and evidence to adjudicate and settle the lawsuit/case;

c) Decide to implement, alter or terminate preventive/coercive/provisional emergency measures;

d) Decide to recognize agreement reached by litigants and results of successful dialogues among litigants;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Request Investigators, Procurators and other persons to present issues related to the criminal lawsuit at the trial;

g) Consider and conclude the legality of procedural acts committed by and decisions issued by proceeding officers or participants during the adjudication and settlement of the lawsuit/case;

h) Consider and conclude the legality of evidence and documents collected, provided and submitted by authorities, organizations and individuals to the Court;

i) Return case/lawsuit files to a Procuracy for additional investigation;

k) Detect and recommend constitutionality and legality of legislative documents used for adjudication and settlement of the lawsuit/case;

l) Explain application of laws to adjudication and settlement of the lawsuit/case;

m) Issue judgments or decisions;

n) Respond to requests and complain and implement proposals and recommendations about procedural acts and decisions;

o) Perform other duties and powers as per law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An appellate Court has jurisdiction to consider assessing and remarking on appeals and protests; facts of a lawsuit/case; grounds for application of law and adjudication and settlement by the first-instance Court. The appellate Court has jurisdiction to approve or disapprove appeals and protests; sustain, annul or alter the first-instance Court’s judgments or decisions; uphold judgments and decisions of settled cases/lawsuits; rectify errors and exercise other jurisdiction as per law.

2. Upon adjudication and settlement of the lawsuit/case, the appellate Court has the following duties and powers:

a) Consider accepting the lawsuit/case according to appellate procedure;

b) Request the Procuracy to additionally provide new documents and evidence related to the criminal lawsuit;

c) Reconsider judgments/decisions or parts of judgments/decisions issued by the first-instance Court and appealed/protested against or other contents as per law;

d) Decide to bring the lawsuit to an appellate trial, suspend or terminate adjudication and settlement of the lawsuit/case, adjourn or halt the appellate trial or meeting, continue to adjudicate and settle the lawsuit/case according appellate procedure;

dd) Perform duties and powers specified in points b, c, e, g, h, k, l, m and n clause 2 Article 23 of this Law;

e) Perform other duties and powers as per law.

Article 25. Duties and powers of Court assigned to reconsider legally-effective judgments or decisions according to cassation or reopening procedure

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Reopening procedure is meant to reconsider a Court's legally-effective judgment or decision which is protested due to new facts according to regulations of law.

2. The Court assigned to reconsider a legally-effective judgment or decision has the following duties and powers:

a) Receive, accept, and process each petition, proposal for, written appeal against or notification of the Court’s legally-effective judgment or decision;

b) Study and verify the lawsuit/case file;

c) Decide initiation of cassation/reopening procedure or notification of reply to the petition/proposal/written appeal;

d) Postpone, request postponement, or suspend the enforcement of the legally-effective judgment or decision as per law;

dd) Accept the lawsuit/case for adjudication according to cassation/reopening procedure;

e) Amend or withdraw written request for cassation/reopening procedure;

g) Conduct cassation/reopening trials;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Perform duties and powers specified in points k and l clause 2 Article 23 of this Law;

k) Perform other duties and powers as per law.

Article 2. DUTIES AND POWERS OF PEOPLE’S COURTS

Article 26. Adjudication and settlement of lawsuits and cases

1. A Court shall adjudicate criminal and administrative lawsuits and civil cases (including civil lawsuits and lawsuits related to marriage and family, business, trade and labor) and other lawsuits as per law;

2. The Court shall settle civil matters (including civil matters and matters regarding marriage, family, business, trade, labor), bankruptcy cases and other cases as per law.

Article 27. Handling of administrative violations

1. People’s Courts shall impose administrative penalties for impediments to proceedings within their jurisdiction as per law.

2. People’s Courts shall take administrative measures as per law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 28. Decision on issues related to human rights, rights and obligations of authorities/organizations/individuals

People’s Courts have jurisdiction to consider deciding issues related to human rights, rights and obligations of authorities/organizations/individuals as per law.

Article 29. Detection of and recommendation about constitutionality and legality of legislative documents used for adjudication and settlement of lawsuits/cases

1. During adjudication and settlement of a lawsuit/case, if a legislative document related to adjudication and settlement of the lawsuit/case denotes contrariness against a Constitution, law or resolution of the National Assembly, ordinance, resolution of the Standing Committee of National Assembly or a legislative document of a superior regulatory authority, the People’s Court shall recommend a competent authority to consider amending, annulling or terminating the execution of such legislative document. The competent authority shall be responsible for consideration and submission of a written notification to the Court of results.

2. Regarding any legislative document elaborating and/or containing guidance on Constitution, law or resolution of the National Assembly or ordinance or resolution of the Standing Committee of National Assembly or legislative document of the superior regulatory authority, when the prescribed time limit expires, if the Court does not receive the written notification from the competent authority according to clause 1 of this Article, the Court shall adjudicate and settle the lawsuit/case pursuant to the document that has the higher-level effect.

Article 30. Overall assessment of adjudication practices and assurance of uniform application of laws to adjudication

1. The Supreme People’s Court shall make overall assessment of adjudication practices by the following operations:

a) Conducting preliminary and final reviews of practical application of laws to adjudication and settlement of lawsuits and cases;

b) Consolidating obstacles to adjudication and settlement of lawsuits and cases;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Concluding lessons to be drawn from certain matters regarding lawsuit/case adjudication and settlement practices; predict trends in crime, violations, disputes, complaints and requests within its jurisdiction.

2. The Supreme People’s Court shall ensure uniform application of laws to adjudication by the following operations:

a) Promulgating resolutions of the Judges’ Council of the Supreme People’s Court, circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General, Ministers, Heads of ministerial authorities in accordance with law;

b) Developing precedents;

c) Providing explanation for issues that arise during adjudication and settlement of lawsuits and cases.

Article 31. Explanation for application of laws to adjudication and settlement of lawsuits and cases

Explanation for application of law to adjudication and settlement of a lawsuit/case means that the Court clearly explains the application of law to adjudication and settlement of the lawsuit/case in the judgment or decision during the adjudication and settlement in a specific case or circumstance within its jurisdiction.

Article 32. Selection, public announcement and application of precedents

1. A precedent shall be selected by the Judges’ Council of the Supreme People’s Court and publicly announced by the Chief Justice of the Supreme People’s Court for study, reference and application to adjudication and settlement of a lawsuit/case.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 33. Duties and powers of People’s Court over enforcement of judgment/sentence

1. Issue a decision to enforce a criminal judgment; postpone or suspend prison sentence or decision to grant parole; decide pardon or remission; expunge criminal records, and grant exemption from or offer reduction of financial obligations to state budget under a judgment.

2. Issue a decision to compel execution of the Court’s legally-effective judgment or decision on an administrative lawsuit as per law.

3. Issue a decision on postponement, exemption, reduction or suspension of execution of a decision to impose administrative measures applied by the Court.

4. Perform other duties and powers as per law.

Article 34. Settlement of complaints and denunciations

A People’s Court has jurisdiction to settle a complaint about or a denunciation of:

1. Any procedural act committed by or decision issued by a Court or a proceeding officer at the Court during the adjudication and settlement of the lawsuit/case within its jurisdiction according to the procedural law;

2. Any procedural act committed by or decision issued by a Court or a competent person at the Court during the performance of their duties or provision of civil services that are not regulated by clause 1 of this Article in accordance with regulations of the law on complaints and denunciations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Regarding the law formulation, the Supreme People’s Court shall perform the following duties and powers:

1. Propose formulation of laws, ordinances and resolutions of the National Assembly, and the National Assembly Standing Committee;

2. Formulate laws, ordinances and resolutions of the National Assembly and the National Assembly Standing Committee and submit them to the National Assembly and the National Assembly Standing Committee for approval.

3. Issue legislative documents within its jurisdiction according to regulations of the Law on Promulgation of Legislative Documents;

4. Cooperate with relevant authorities and organizations in formulating laws.

Article 36. Scientific research

Each People’s Court shall conduct scientific research related to its organizational structure and operations; apply scientific research results to contribute to perfection of organizational structure, improvement of quality of officials and public employees and increase in efficiency in the Court's operations.

Article 37. Training

1. The Supreme People’s Court shall give training to contribute to provision of human resources for Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. People’s Courts shall encourage and enable Judges, Court Examiners, Court Clerks, other officials and public employees to promote self-study and participate in training courses outside Courts.

4. Training institutions affiliated to Courts are entitled to provide various types of training in accordance with the law.

Article 38. International cooperation

People’s Courts shall seek international cooperation in formulation of laws; provision of training for human resources; scientific research; increase in capacity of Courts; exchange of experience of adjudication and settlement of lawsuits and cases; proposal for conclusion, accession to and implementation of international treaties; conclusion and implementation of international agreement; participation in international judicial institutions as per law.

Chapter III

NATIONAL COUNCIL FOR SELECTION AND SUPERVISION OF JUDGES

Article 39. Functions, duties and powers of the National Council for Selection and Supervision of Judges

1. Consider selecting persons who fully meet criteria and conditions prescribed by this Law to act as Judges in order to request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to:

a) Submit a proposal for appointment of Judges of the Supreme People’s Court to the National Assembly for approval;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Consider removing or discharging Judges from office according to regulations in this Law in order to request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to:

a) Submit a proposal for removal or discharge of Judges of the Supreme People’s Court from office to the National Assembly for approval;

b) Recommend the President of Vietnam to decide removal or discharge of Judges of People’s Courts from office.

3. Issue code of ethics and conduct of Judges.

4. Supervise the performance of duties, exercise of powers and compliance with code of professional ethics and conduct by Judges and their lifestyle.

5. Consider recommendations related to appointment, discharge, removal, commendation and discipline of Judges according to clause 1 Article 110 of this Law.

6. Protect Judges in accordance with this Law and other regulations of relevant laws; request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to recommend the National Assembly Standing Committee to issue regulations on protection of Judges.

7. Recommend competent authorities to implement policies applicable to Judges when they suffer damage to their health and lives in performance of their duties

8. Offer competent authorities recommendations about policies applicable to Judges and other judicial titles of Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Perform other duties and powers as per law.

Article 40. Composition of the National Council for Selection and Supervision of Judges

1. The National Council for Selection and Supervision of Judges is composed of a Chairperson, Vice Chairperson and members, including:

a) Chairperson of the Council who is Chief Justice of the Supreme People’s Court;

b) 01 Vice Chairperson of the Council who is a person concurrently holding the positions of the Deputy Chief Justice of the Supreme People’s Court and Judge of the Supreme People’s Court. The Vice Chairperson of the Council will be reassigned by the Chief Justice of the Supreme People’s Court every year;

c) Chief Justice of the Central Military Court;

d) Chief Justices of Superior People’s Courts;

dd) Representatives of the leaderships of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the President Office, the Ministry of Justice, the Ministry of National Defense, the Vietnam Lawyers’ Association, the Ministry of Home Affairs, and the Ministry of Finance. Each Ministry, authority or organization shall appoint one representative.

2. The list of members of the National Council for Selection and Supervision of Judges specified in points c, d and dd clause 1 of this Article shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 41. Operational principles applied to the National Council for Selection and Supervision of Judges

1. The National Council for Selection and Supervision of Judges shall operate on a collective basis and make decisions under majority rule. Members of the Council operate on a part-time basis.

2. The National Council for Selection and Supervision of Judges shall organize periodic and ad hoc meetings so as to perform functions, duties and powers specified in Article 39 of this Law. The National Council for Selection and Supervision of Judges shall request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to recommend the National Assembly Standing Committee to promulgate regulations on the Council's operations.

3. When performing duties and powers, the National Council for Selection and Supervision of Judges shall use seal of the Supreme People’s Court.

Article 42. Duties and powers of the Chairperson of the National Council for Selection and Supervision of Judges

1. Manage and organize performance of the Council’s tasks.

2. On behalf of the Council, promulgate programs, plans and other documents approved by the Council.

3. Direct fulfillment of tasks at the Council’s meetings.

4. Decide contents, participants and time of meetings organized by the Council; convene the Council’s members and chair the Council’s meetings.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Report the Council’s operations to competent authorities.

Article 43. Duties and powers of the Vice Chairperson of the National Council for Selection and Supervision of Judges

1. Assist the Chairperson of the Council in managing the Council’s tasks.

2. Monitor and urge organization of performance of operations according to working plans and programs of the Council.

3. Assist the Chairperson of the Council in performing duties and powers specified in clauses 4, 5, 7, 8 and 9 Article 39 of this Law.

4. Perform duties and powers of the Council's members specified in clause 2 Article 44 of this Law.

5. Perform other duties and powers as assigned by the Council, the Chairperson of the Council.

Article 44. Duties and powers of members of the National Council for Selection and Supervision of Judges

1. Members of the Council are representatives of their host authorities and organizations during participation in performance of functions, duties and powers and other operations of the Council.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Fully participate in the Council’s operations;

b) Perform duties and powers as assigned by the Council, the Chairperson of the Council; take responsibility to the Council, the Chairperson of the Council and the law for performance of his/her duties and powers;

c) Discuss and vote issues within the Council’s functions, duties and powers specified in Article 39 of this Law;

d) Comply with operation regulations applied to the National Council for Selection and Supervision of Judges and the law.

Article 45. Funding for operations conducted by the National Council for Selection and Supervision of Judges

Funding for operations conducted by the National Council for Selection and Supervision of Judges shall be covered by the state budget and included in funding for operations conducted by the Supreme People’s Court.

Chapter IV

ORGANIZATIONAL APPARATUS

Section 1. THE SUPREME PEOPLE’S COURT

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Supreme People’s Court is the highest judicial body of the Socialist Republic of Vietnam and performs the following duties and powers:

1. Review Courts’ judgments and decisions which have taken legal effect and are protested against according to cassation or reopening procedure and in accordance with the law;

2. Supervise the adjudication by other Courts, except cases prescribed by a law;

3. Make overall assessment of adjudication practices of Courts and ensure the uniform application of law to adjudication.

4. Develop precedents;

5. Give training to human resources; train Judges, Court Examiners, Court Clerks, other officials and public employees of Courts; and provide refresher training for Jurors, Mediators and other persons as per law;

6. Manage organizational structure of People’s Courts and Military Courts in accordance with this Law and relevant laws, thereby ensuring independence of Courts from one another;

7. Propose formulation of laws, ordinances and resolutions of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee; submit bills and draft resolutions to the National Assembly; submit draft ordinances and resolutions to the National Assembly Standing Committee;

8. Conduct professional inspections of Courts, Judges, Jurors, Court Examiners and Court Clerks so as to ensure compliance with regulations of law, control of powers and prevention and control of bureaucracy, corruption and extravagance in Courts’ operations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Perform other duties and powers as per law.

Article 47. Organizational structure of the Supreme People’s Court

1. The organizational structure of the Supreme People’s Court consists of:

a) the Judges’ Council;

b) Office;

c) Departments and equivalents;

d) Training institution;

dd) Press agency.

2. The Supreme People’s Court has the Chief Justice, Deputy Chief Justices, Judges of the Supreme People’s Court, Judges of People’s Courts, Examiners, Clerks, other officials, public employees and employees.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 48. Judges' Council of the Supreme People’s Court

1. The number of members of the Judges' Council of the Supreme People’s Court shall be between thirteen and seventeen, including the Chief Justice, Deputy Chief Justices that are Judges of the Supreme People’s Court and other Judges of the Supreme People’s Court.

2. Make sure the male-female ratio in the Judges' Council of the Supreme People’s Court satisfies gender equality requirements.

3. The Judges' Council of the Supreme People’s Court has the following duties and powers:

a) Review the Court’s judgments and decisions which have taken legal effect and are protested against according to cassation or reopening procedure and in accordance with the law;

b) Make overall assessment of adjudication practices of Courts and ensure the uniform application of law to adjudication; promulgate resolutions providing guidance for Courts on uniform application of law to adjudication;

c) Detect and recommend constitutionality and legality of legislative documents used for adjudication and settlement of lawsuits and cases as per law;

d) Select cassation procedure institution decisions issued by the Judges' Council of the Supreme People’s Court and judgments and decisions which have taken legal effect and are of standard nature, consolidate and develop them into precedents;

dd) Discuss and give its opinions on reports prepared by the Chief Justice of the Supreme People’s Court on People’s Courts’ tasks to submit them to the National Assembly, National Assembly Standing Committee and the President of Vietnam;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Discuss and give its opinions on circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, draft joint circulars of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General, Ministers, Heads of ministerial authorities in accordance with law.

4. A general meeting of the Judges' Council of the Supreme People’s Court shall be attended by at least two-thirds of its total members; decisions of the Judges' Council of the Supreme People’s Court shall be voted for by more than half of its total members.

The Procurator General of the Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice shall attend meetings of the Judges' Council of the Supreme People’s Court when resolutions of the Judges' Council of the Supreme People’s Court are discussed and approved.

5. The cassation/reopening procedure institution decision of the Judges' Council of the Supreme People’s Court holds the highest authority, takes legal effect and cannot be protested against.

Article 49. Organization of trials by the Judges' Council of the Supreme People’s Court

1. The Judges' Council of the Supreme People’s Court shall organize trials according to cassation or reopening procedure with a Trial Panel composed of 5 Judges or all Judges of the Supreme People’s Court.

2. A trial according to cassation or reopening procedure with a Trial Panel composed of 5 Judges or all Judges of the Supreme People’s Court shall be organize in accordance with the law.

Section 2. SUPERIOR PEOPLE’S COURTS

Article 50. Duties and powers of Superior People’s Courts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Consider proposals for, implement recommendations about and settle protests against bankruptcy decisions of People's Courts specialized in bankruptcy cases, within their territorial jurisdiction as per law.

3. Conduct trials according to cassation or reopening procedure of lawsuits/cases in which judgments or decisions of provincial and district-level People’s Courts and People's Courts of first instance within their territorial jurisdiction which have taken legal effect are protested against in accordance with the law.

4. Request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to consider protesting against judgments or decisions of the Supreme People’s Court which have yet taken legal effect when there is any violation or new fact in accordance with law.

5. Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents.

6. Perform duties and powers specified in points b,c,d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

7. Perform other duties and powers as per law.

Article 51. Organizational structure of Superior People’s Courts

1. The organizational structure of a Superior People’s Court consists of:

a) Judges' Committee;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If necessary, the National Assembly Standing Committee shall decide to establish another specialized tribunal at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

c) Office;

d) Departments.

2. A Superior People’s Court has its Chief Justice, Deputy Chief Justices, Presidents and Vice Presidents of tribunals, Judges, Examiners, Clerks, other public employees and employees.

Article 52. Judges' Committee of Superior People’s Court

1. A Judges' Committee of a Superior People’s Court shall be composed of the Chief Justice, Deputy Chief Justices and some Judges of People’s Courts decided by the Chief Justice of the Supreme People’s Court at the request of the Chief Justice of the Superior People’s Court.

The number of members of the Judges' Committee of the Superior People’s Court shall be between eleven and thirteen.

2. The Judges' Committee of the Superior People’s Court has the following duties and powers:

a) Conduct trials according to cassation or reopening procedure of lawsuits/cases in which judgments or decisions of provincial and district-level People’s Courts and People's Courts of first instance within its territorial jurisdiction which have taken legal effect are protested against in accordance with the law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents;

d) Discuss recommendations made by the Chief Justice of the Superior People’s Court about proposals submitted to the Chief Justice of the Supreme People’s Court for reconsideration of judgments or decisions of the Superior People’s Court which have yet taken legal effect according to cassation or reopening procedure at the request of the Chief Justice of the Superior People’s Court ;

dd) Discuss working programs and plans made by the Superior People’s Court;

e) Discuss and give its opinions on reports prepared by the Chief Justice of the Superior People’s Court on the Superior People’s Court’s tasks to submit them to the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

3. A meeting of the Judges' Committee of the Superior People’s Court shall be attended by at least two-thirds of its total members; decisions of the Judges' Committee of the Superior People’s Court shall be voted for by more than half of its total members.

Article 53. Organization of trials by Judges' Committee of Superior People’s Court

1. The Judges' Committee of the Superior People’s Court shall organize trials according to cassation or reopening procedure with a Trial Panel composed of 3 People’s Court Judges or all members of the Judges' Committee of the Superior People’s Court.

2. A trial according to cassation or reopening procedure with a Trial Panel composed of 3 People’s Court Judges or all members of the Judges' Committee of the Superior People’s Court shall be organized in accordance with the law.

Article 54. Duties and powers of specialized tribunals of Superior People’s Court

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Consider proposals for, implement recommendations about and settle protests against bankruptcy decisions of People's Courts specialized in bankruptcy cases, within their territorial jurisdiction as per law.

3. Perform duties and powers specified in points b,c,d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

Section 3. PROVINCIAL PEOPLE’S COURTS

Article 55. Duties and powers of provincial People’s Courts

1. Conduct first-instance trials over lawsuits/cases as per law.

2. Conduct appellate trials over lawsuits/cases in which first-instance judgments or decisions of district-level People’s Courts which have not yet taken legal effect are appealed or protested against in accordance with law.

3. Inspect judgments or decisions of district-level People’s Courts which have yet taken legal effect.

4. Request Chief Justices of Superior People’s Courts or the Chief Justice of the Supreme People’s Court to consider protesting against judgments or decisions of district-level People’s Courts which have yet taken legal effect when there is any violation or new fact in accordance with law.

5. Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Perform other duties and powers as per law.

Article 56. Organizational structure of provincial People’s Courts

1. The organizational structure of a provincial People’s Court consists of:

a) Judges' Committee;

b) Criminal, civil, administrative, economic, labor, family and juvenile tribunals.

If necessary, the National Assembly Standing Committee shall decide to establish another specialized tribunal at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

According to regulations of this point and adjudication practice requirements applicable to each provincial People’s Court, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide the organization of specialized tribunals;

c) Office;

d) Divisions and equivalents.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 57. Judges' Committees of provincial People’s Courts

1. A Judges' Committee of a provincial People’s Court shall be composed of the Chief Justice, Deputy Chief Justices and some People’s Court Judges decided by the Chief Justice of the Supreme People’s Court. The number of members of the Judges' Committee shall be decided by the Chief Justice of the Supreme People’s Court at the request of the Chief Justice of the provincial People’s Court.

Meetings of the Judges' Committee of the provincial People’s Court shall be chaired by the Chief Justice.

2. The Judges' Committee of the provincial People’s Court has the following duties and powers:

a) Discuss working programs and plans prepared by the provincial People’s Court;

b) Discuss and give its opinions on reports on tasks performed by the Chief Justice of the provincial People’s Court to submit them to the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the People’s Council at the same level;

c) Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents

d) Discuss recommendations made by the Chief Justice of the provincial People’s Court about proposals submitted to the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Chief Justice of the Superior People’s Court for reconsideration of judgments or decisions of the People’s Court which have yet taken legal effect according to cassation or reopening procedure at the request of the Chief Justice of the provincial People’s Court.

Article 58. Duties and powers of specialized tribunals of provincial People’s Court

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Conduct appellate trials over lawsuits/cases in which first-instance judgments or decisions issued by district-level People’s Courts which have not yet taken legal effect are appealed or protested against in accordance with the law.

3. Perform duties and powers specified in points b, c, d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

Section 4. DISTRICT-LEVEL PEOPLE’S COURTS

Article 59. Duties and powers of district-level People’s Courts

1. Conduct first-instance trials over lawsuits/cases prescribed by law.

2. Perform duties and powers specified in points b, c, d, dd and g clause 2 Article 3 of this Law.

3. Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents.

4. Perform other duties and powers as per law.

Article 60. Organizational structure of district-level People’s Courts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



According to regulations of this clause and adjudication practice requirements applicable to each district-level People’s Court, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide the organization of specialized tribunals.

2. Each district-level People’s Court has an assistance apparatus.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide establishment and issue regulations on duties and powers of the assistance apparatus affiliated to every district-level People’s Court.

3. The district-level People’s Court has its Chief Justice, Deputy Chief Justices, Presidents and Vice Presidents of tribunals, People’s Court Judges, Clerks, Examiners in charge of judgment enforcement, other public employees and employees.

Article 61. Duties and powers of specialized tribunals of district-level People’s Court

1. Conduct first-instance trials over lawsuits/cases prescribed by law.

2. Perform duties and powers specified in points b, c, d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

Section 5. PEOPLE'S COURTS OF FIRST INSTANCE

Article 62. Duties and powers of People's Court of first instance

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Conduct first-instance administrative trials over appeals against administrative decisions issued by and acts committed by provincial or higher-level administrative authorities or their personnel, except for the cases specified in point a clause 2 of this Article; appeals against disciplinary decisions on mandatory termination issued by heads of provincial or higher-level authorities and organizations in accordance with the Law on Administrative Procedures;

b) Issue decisions to compel execution of the Court’s legally-effective judgments or decisions on administrative lawsuits as per law;

c) Impose administrative penalties for impediments to proceedings as per law;

d) Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents;

dd) Perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law and other duties and powers as per law.

2. A People's Court of first instance specialized in intellectual property cases has the following duties and powers:

a) Conduct first-instance trials over intellectual property cases according to regulations of the Civil Procedure Code; conduct first-instance trials over administrative lawsuits regarding intellectual property in accordance with the Law on Administrative Procedures;

b) Issue decisions to compel execution of the Court’s legally-effective judgments or decisions on administrative lawsuits regarding intellectual property as per law;

c) Impose administrative penalties for impediments to proceedings as per law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law and other duties and powers as per law.

3. A People's Court of first instance specialized in bankruptcy cases has the following duties and powers:

a) Settle bankruptcy cases within its jurisdiction as per law;

b) Impose administrative penalties for impediments to proceedings as per law;

c) Make overall assessment of settlement of bankruptcy cases; propose precedents;

d) Perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law and other duties and powers as per law.

Article 63. Organizational structure of People's Courts of first instance

1. The People’s Court of first instance has its Chief Justice, Deputy Chief Justices, People’s Court Judges, Clerks, Examiners, other public employees and employees. Each People's Court Judge working at the People's Court of first instance shall have professional knowledge and working experience in the fields within the jurisdiction over adjudication and settlement of the People's Court of first instance.

2. The People's Court of first instance has an assistance apparatus.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 6. MILITARY COURTS

Article 64. Duties and powers of Military Courts

Military Courts shall be organized in the Vietnam People’s Army to adjudicate criminal cases involved in defendants who are active-duty military personnel and other cases prescribed by law.

Article 65. Duties, powers and organizational structure of central Military Court

1. The central Military Court has the following duties and powers:

a) Conduct appellate trials over lawsuits in which first-instance criminal judgments or decisions issued by Military Courts of military zones and equivalents which have not yet taken legal effect are appealed or protested against in accordance with the law;

b) Conduct trials according to cassation or reopening procedure over lawsuits in which criminal judgments or decisions issued by Military Courts of military zones and equivalents, and regional Military Courts which have yet taken legal effect are protested against in accordance with the law;

c) Impose administrative penalties for impediments to proceedings as per law; perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law;

d) Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The organizational structure of the central Military Court consists of:

a) Judges' Committee;

b) Appellate Courts;

c) Assistance apparatus.

3. The central Military Court has its Chief Justice, Deputy Chief Justices, Presidents and Vice Presidents of tribunals, People’s Court Judges, Clerks, Examiners, other military personnel and public employees.

4. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide establishment and issue regulations on duties and powers of the assistance apparatus affiliated to the central Military Court after reaching agreement with the Minister of National Defense.

Article 66. Judges' Committee of the central Military Court

1. A Judges' Committee of the central Military Court shall be composed of the Chief Justice, Deputy Chief Justices and some People’s Court Judges decided by the Chief Justice of the Supreme People’s Court at the request of the Chief Justice of the central Military Court.

The number of members of the Judges' Committee of the central Military Court shall not exceed 07.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Conduct trials according to cassation or reopening procedure over lawsuits in which criminal judgments or decisions issued by Military Courts of military zones and equivalents, and regional Military Courts which have yet taken legal effect are protested against in accordance with the law;

b) Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents.

c) Discuss recommendations made by the Chief Justice of the central Military Court about proposals submitted to the Chief Justice of the Supreme People’s Court for reconsideration of judgments or decisions of the central Military Court which have yet taken legal effect according to cassation or reopening procedure at the request of the Chief Justice of the central Military Court;

d) Discuss and give its opinions on reports prepared by the Chief Justice of the central Military Court on Military Courts' tasks to submit them to the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Minister of National Defense;

dd) Discuss working programs and plans prepared by the central Military Court;

e) Perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

3. A meeting of the Judges' Committee of the central Military Court shall be attended by at least two-thirds of its total members; a decision of the Judges' Committee of the central Military Court shall be voted for by more than half of its total members.

Article 67. Organization of trials by Judges' Committee of the central Military Court

1. The Judges' Committee of the central Military Court shall organize trials according to cassation or reopening procedure with a Trial Panel composed of 3 Judges or all members of the Judges' Committee of the central Military Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 68. Duties and powers of Appellate Court of the central Military Court

1. Conduct appellate trials over lawsuits in which first-instance criminal judgments or decisions issued by Military Courts of military zones and equivalents which have not yet taken legal effect are appealed or protested against in accordance with the law.

2. Impose administrative penalties for impediments to proceedings as per law; perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

3. Perform other duties and powers as per law.

Article 69. Duties and powers of Military Courts of military zones and equivalents

1. Conduct first-instance trials over criminal lawsuits prescribed by law.

2. Conduct appellate trials over lawsuits in which first-instance criminal judgments or decisions issued by regional Military Courts which have not yet taken legal effect are appealed or protested against in accordance with the law.

3. Impose administrative penalties for impediments to proceedings as per law; perform duties and powers specified in points d, dd and g clause 2 Article 3 of this Law.

4. Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 70. Organizational structure of Military Courts of military zones and equivalents

1. The organizational structure of a Military Court of military zone or equivalent consists of:

a) Judges' Committee;

b) Assistance apparatus.

2. The Military Court of military zone or equivalent has its Chief Justice, Deputy Chief Justices, People’s Court Judges, Clerks, Examiners, other military personnel and public employees.

3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide establishment and issue regulations on duties and powers of the assistance apparatus affiliated to the Military Court of military zone or equivalent after reaching agreement with the Minister of National Defense.

Article 71. Judges' Committee of Military Court of military zone or equivalent

1. A Judges' Committee of a Military Court of military zone or equivalent shall be composed of the Chief Justice, Deputy Chief Justices and some People’s Court Judges decided by the Chief Justice of the Supreme People’s Court at the request of the Chief Justice of the Military Court of military zone or equivalent.

The number of members of the Judges' Committee of the Military Court of military zone or equivalent shall not exceed 05.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Judges' Committee of the Military Court of military zone or equivalent has the following duties and powers:

a) Discuss working programs and plans prepared by the Military Court of military zone or equivalent;

b) Discuss reports on tasks performed by the Chief Justice of the Military Court of military zone or equivalent;

c) Make overall assessment of adjudication practices; propose precedents;

d) Discuss recommendations made by the Chief Justice of the Military Court of military zone or equivalent about proposals submitted to the Chief Justice of the central Military Court for reconsideration of judgments or decisions of the Court which have yet taken legal effect according to cassation or reopening procedure at the request of the Chief Justice;

dd) Perform duties and powers specified in points d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

Article 72. Duties, powers and organizational structure of regional Military Courts

1. A regional Military Court has the following duties and powers:

a) Conduct first-instance trials over criminal lawsuits prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Perform other duties and powers as per law.

2. The regional Military Court has its Chief Justice, Deputy Chief Justices, People’s Court Judges, Clerks, Examiners in charge of judgment enforcement, other military personnel and public employees.

3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide establishment and issue regulations on duties and powers of the assistance apparatus affiliated to the regional Military Court after reaching agreement with the Minister of National Defense.

Chapter V

OFFICIALS, PUBLIC EMPLOYEES AND EMPLOYEES OF PEOPLE'S COURTS

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 73. Officials, public employees and employees of People's Courts

1. Judicial titles of Courts include:

a) Chief Justices, Deputy Chief Justices of People’s Courts and Military Courts at all levels;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Judges of People’s Courts;

d) Court Examiners;

dd) Court Clerks.

2. Other public employees, military personnel and employees.

Article 74. Responsibilities of officials, public employees and employees of People's Courts

1. Comply with the Constitution, laws and regulations of Courts.

2. Perform duties and powers and assume responsibilities to the law for performance of their duties and powers in accordance with regulations of law.

3. Keep state and work secrets confidential.

4. Learn and study in order to improve their professional qualifications and skills.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Pay compensations and indemnities to the state budget in accordance with the law for damage while performing their duties and powers.

7. Take other responsibilities as per law.

Article 75. Management of public employees and employees of People's Courts

1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall manage public employees and employees of People's Courts at all levels as per law.

2. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall cooperate with the Minister of National Defense in managing military personnel and public employees of Military Courts at all levels as per law.

3. Chief Justices of Courts at all level, within their duties and powers, shall be responsible for managing public employees, military personnel and employees of Courts according to regulations in this Law and as devolved by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Section 2. CHIEF JUSTICES AND DEPUTY CHIEF JUSTICES OF PEOPLE’S COURTS

Article 76. Chief Justice of the Supreme People’s Court

1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall be elected,discharged or dismissed by the National Assembly at the request of the President of Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Upon the expiration of the term of the National Assembly, the incumbent Chief Justice of the Supreme People’s Court shall continue to perform his/her duties until the newly-elected National Assembly elects a new Chief Justice.

Article 77. Duties and powers of the Chief Justice of the Supreme People’s Court

1. Organize trials of the Supreme People’s Court; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws.

2. Chair meetings of the Judges' Council of the Supreme People’s Court.

3. Protest according to cassation or reopening procedure against legally effective judgments and decisions of People’s Courts in accordance with the law.

4. Submit proposals for clemency from death-sentenced prisoners to the President of Vietnam.

5. Direct overall assessment of adjudication practices and formulate resolutions of the Judges' Council of the Supreme People’s Court, thereby ensuring the uniform application of laws to adjudication; develop and publicly announce precedents;

6. Direct the drafting of bills, ordinances and resolutions to be submitted by the Supreme People’s Court to the National Assembly and National Assembly Standing Committee; issue or jointly issue legislative documents within his/her jurisdiction.

7. Submit proposals for appointment, discharge and removal of Judges of the Supreme People’s Court from office to the National Assembly for approval; propose the President of Vietnam to appoint, discharge or remove Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court and Judges of other People’s Courts from office.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Regulate conditions for each official grade and promotion of official grade of each Court Examiner or Clerk; issue regulations on structure of official grades of Examiners and Clerks at Courts; appoint public employees to Examiner and Clerk grades.

10. Decide rotation, transfer or secondment of Judges of People’s Courts.

11. Request the National Assembly Standing Committee to decide the establishment or dissolution of Superior People’s Courts, provincial and district-level People’s Courts and People’s Courts of first instance; regulations on territorial jurisdiction of Superior People’s Courts and People’s Courts of first instance and establishment of other specialized tribunals of People’s Courts if necessary.

Request the National Assembly Standing Committee to decide the establishment or dissolution of and promulgate regulations on territorial jurisdiction of Military Courts of military zones and equivalents and regional Military Courts after reaching agreement with the Minister of National Defense.

12. Decide organization of specialized tribunals according to regulations in clause 1 Article 56 and clause 1 Article 60 of this Law.

13. Submit proposals for establishment, reorganization or dissolution of authorities and units specified in point c and point dd clause 1 Article 47 of this Law to the National Assembly Standing Committee for approval.

Stipulate organizational apparatus, duties and powers of authorities and units specified in points b, c, d and dd clause 1 Article 47 of this Law.

14. Decide establishment, reorganization or dissolution of and issue regulations on duties and powers of the Office and departments affiliated to the Supreme People’s Court; offices and divisions affiliated to provincial People’s Courts; assistance apparatuses of district-level People’s Courts and People’s Courts of first instance.

15. Decide establishment, reorganization or dissolution of and issue regulations on duties and powers of assistance apparatuses of the central Military Court, Military Courts of military zones and equivalents and regional Military Courts after reaching agreement with the Minister of National Defense.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



17. Inspect staffing works, management of officials, management and use of budgets and facilities by Courts.

18. Give training to Judges, Jurors, Examiners, Clerks, Mediators and other persons as prescribed by law.

19. Be answerable and report his/her tasks to the National Assembly; when the National Assembly is in recess, be answerable and report his/her tasks to the National Assembly Standing Committee and the President; answer questions and respond to recommendations of National Assembly deputies.

20. Organize international cooperation.

21. Perform other duties and powers in accordance with this Law and relevant laws.

Article 78. Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court

1. Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court shall be appointed, discharged or removed from office by the President of Vietnam.

2. Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court shall be selected from among Judges of the Supreme People’s Court or Judges of People’s Courts that meet all standards and conditions specified in clause 1 Article 96 of this Law.

In case Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court are selected from among Judges of People’s Courts, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall request the National Assembly to give approval and the President of Vietnam to appoint Judges of the Supreme People’s Court as per law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Deputy Chief Justices of the Supreme People’s Court shall assist the Chief Justice in performing duties and powers as assigned by the latter. When the Chief Justice is absent, a Deputy Chief Justice authorized by the Chief Justice shall lead the tasks of the Court. Deputy Chief Justices shall be responsible to the law and the Chief Justice for performance of their assigned duties and powers.

5. Deputy Chief Justices shall perform other duties and powers in accordance with this Law and relevant laws.

Article 79. Chief Justices of Superior People’s Courts

1. Chief Justices of Superior People’s Courts shall be appointed, discharged or removed from office by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

The term of office of a Chief Justice of a Superior People’s Court shall be 5 years from the date of appointment.

2. The Chief Justice of the Superior People’s Court has the following duties and powers:

a) Organize trials of the Superior People’s Court; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws;

b) Chair meetings of the Judges' Committee of the Superior People’s Court;

c) Protest according to cassation and reopening procedure against legally effective judgments or decisions of provincial and district-level People’s Courts and People’s Courts of first instance within his/her territorial justification as per law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Be answerable and report tasks of the Superior People’s Court to the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

e) Perform other duties and powers as per law.

Article 80. Chief Justices of provincial People’s Courts

1. Chief Justices of provincial People’s Courts shall be appointed, discharged or removed from office by the Chief Justice of the Superior People’s Court.

The term of office of a Chief Justice of a provincial People’s Court shall be 5 years from the date of appointment.

2. The Chief Justice of the provincial People’s Court has the following duties and powers:

a) Organize trials of the provincial People’s Court; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws;

b) Chair meetings of the Judges' Committee of the provincial People’s Court;

c) Perform duties and powers over personnel organization as devolved by the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Recommend the Chief Justice of the Superior People’s Court and the Chief Justice of the Supreme People’s Court to consider protesting against judgments or decisions of Courts which have yet taken legal effect according to cassation or reopening procedure according to regulations of the procedural law;

e) Perform other duties and powers as per law.

Article 81. Chief Justices of district-level People’s Courts

1. Chief Justices of district-level People’s Courts shall be appointed, discharged or removed from office by the Chief Justice of the Superior People’s Court.

The term of office of a Chief Justice of a district-level People’s Court shall be 5 years from the date of appointment.

2. The Chief Justice of the district-level People’s Court has the following duties and powers:

a) Organize trials of the district-level People’s Court; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws;

b) Perform duties and powers over personnel organization as devolved by the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

c) Be answerable and report tasks to competent People’s Councils according to regulations of law and the Chief Justice of the provincial People’s Court;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 82. Chief Justices of People’s Courts of first instance

1. Chief Justices of People’s Courts of first instance shall be appointed, discharged or removed from office by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

The term of office of a Chief Justice of a People’s Court of first-instance shall be 5 years from the date of appointment.

2. The Chief Justice of the People’s Court of first-instance has the following duties and powers:

a) Organize trials of the People’s Court of first instance; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws;

b) Perform duties and powers over personnel organization as devolved by the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

c) Be answerable and report tasks of the People’s Court of first instance to the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

d) Perform other duties and powers as per law.

Article 83. Deputy Chief Justices of Superior People’s Courts; provincial People’s Courts; district-level People’s Courts; People's Courts of first instance

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The term of office of a Deputy Chief Justice of each People’s Court that is above mentioned shall be 5 years from the date of appointment.

2. Deputy Chief Justices of a Superior People’s Court; a provincial People’s Court; a district-level People’s Court or a People's Court of first instance shall assist the Chief Justice in performing duties and powers as assigned by the latter. When the Chief Justice is absent, a Deputy Chief Justice authorized by the Chief Justice shall lead the tasks of the Court. Deputy Chief Justices shall be responsible to the law and the Chief Justice for performance of their assigned duties and powers.

3. Deputy Chief Justices shall perform duties and powers according to the procedural law and other duties and powers as per law.

Article 84. Chief Justice of the Central Military Court

1. Chief Justice of the Central Military Court is a Deputy Chief Justice of the Supreme People’s Court who is appointed, discharged or removed from office by the President of Vietnam.

The term of office of the Chief Justice of the Central Military Court shall be 5 years from the date of appointment.

2. The Chief Justice of the Central Military Court has the following duties and powers:

a) Organize trials of the Central Military Court; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws;

b) Chair meetings of the Judges' Committee of the Central Military Court;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Organize inspection of performance of tasks by Military Courts of military zones and equivalents;

dd) Provide professional training for Judges of People’s Courts, military Jurors, Examiners, Clerks of Military Courts;

e) Be answerable and report tasks of Military Courts to the Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Minister of National Defense;

g) Appoint, discharge or remove from office holders of positions of Military Courts, except for People’s Court Judges, Chief Justices and Deputy Chief Justices;

h) Perform duties and powers according to the criminal procedure law and settle other matters as per law.

Article 85. Chief Justices of Military Courts of military zones and equivalents

1. Chief Justices of Military Courts of military zones and equivalents shall be appointed, discharged and removed from office by the Chief Justice of the Supreme People’s Court after an agreement with the Minister of National Defense is reached.

The term of office of a Chief Justice of a Military Court of military zone or equivalent shall be 5 years from the date of appointment.

2. The Chief Justice of the Military Court of military zone or equivalent has the following duties and powers:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Chair meetings of the Judges' Committee of the Military Court of military zone or equivalent;

c) Be answerable and report tasks of the Military Court of military zone or equivalent, the regional Military Court to the Chief Justice of the central Military Court, the Commander of the military zone or equivalent;

d) Perform duties and powers according to the criminal procedure law and settle other matters as per law.

Article 86. Chief Justices of regional Military Courts

1. Chief Justices of regional Military Courts shall be appointed, discharged and removed from office by the Chief Justice of the Supreme People’s Court after an agreement with the Minister of National Defense is reached.

The term of office of a Chief Justice of a regional Military Court shall be 5 years from the date of appointment.

2. The regional Military Court has the following duties and powers:

a) Organize trials of the regional Military Court; take responsibility for organization of the implementation of the principle that Judges and Jurors shall independently adjudicate and solely comply with the laws;

b) Be answerable and report tasks of the regional Military Court to the Chief Justice of the Military Court of military zone or equivalent;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 87. Deputy Chief Justices of central Military Court, Military Courts of military zones and equivalents, and regional Military Courts

1. Deputy Chief Justices of the central Military Court, Military Courts of military zones and equivalents, and regional Military Courts shall be appointed, discharged and removed from office by the Chief Justice of the Supreme People’s Court after an agreement with the Minister of National Defense is reached.

The term of office of a Deputy Chief Justice of the central Military Court, a Military Court of military zone or equivalent, or a regional Military Court shall be 5 years from the date of appointment.

2. Each Deputy Chief Justice of the central Military Court, the Military Court of military zone or equivalent, or the regional Military Court shall assist the Chief Justice in performing duties and powers as assigned by the Chief Justice. When the Chief Justice is absent, a Deputy Chief Justice authorized by the Chief Justice shall lead the tasks of the Court. Deputy Chief Justices shall be responsible to the law and the Chief Justice for performance of their assigned duties and powers.

3. Deputy Chief Justices shall perform other duties and powers as per law.

Section 3. JUDGES

Article 88. Judges

Judges are persons who fully meet the standards and conditions prescribed by this Law and appointed by the President of Vietnam to adjudicate and perform other duties and powers according to regulations of this Law and relevant laws.

Article 89. Judge’s pledge

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall provide for pledge methods to be used by Judges.

Article 90. Judge grades and ranks

1. Judge grades include:

a) Judges of the Supreme People’s Court;

b) Judges of People’s Courts;

2. The National Assembly Standing Committee shall promulgate regulations on ranks of Judges of People’s Courts, conditions for each rank and rank promotion at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Article 91. Appointment of Judges

1. Judges of the Supreme People’s Court shall be appointed by the President of Vietnam according to approval resolutions of the National Assembly at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

2. Judges of People’s Courts shall be appointed by the President of Vietnam at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 92. Duties and powers of Judges of the Supreme People’s Court

1. Perform duties and powers of members of the Judges’ Council of the Supreme People’s Court.

2. Participate in training courses, teaching and scientific research.

3. Perform other duties and powers in accordance with regulations of law and as devolved by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Article 93. Duties and powers of Judges of People’s Courts

1. Judges of People’s Courts shall perform duties and powers specified in points a, b, c, d and dd clause 2 Article 3 of this Law.

2. A People’s Court Judge that works for the Supreme People’s Court has the following duties and powers:

a) Consider deciding to accept petitions according to cassation or reopening procedure as assigned by the Chief Justice of the Supreme People’s Court;

b) Send proposals to the Chief Justice and Judges of the Supreme People’s Court for processing written requests, petitions and recommendations according to cassation or reopening procedure;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Formulate proposals and draft conclusions of examination of files, documents and evidences concerning lawsuits and cases in which Court judgments or decisions have taken legal effect and submit them to Judges, the Chief Justice and Judges’ Council of the Supreme People’s Court;

dd) Request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to implement procedural recommendations according to regulations of the procedural law;

e) Request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to perform duties and powers over execution of death sentences and pardon-related activities as per law;

g) Request the Chief Justice and the Judges’ Council of the Supreme People’s Court to develop precedents for legally effective judgments or decisions;

h) Propose lessons to be drawn and assurance of uniform application of laws to practical adjudication and settlement of lawsuits and cases;

i) Adjudicate and settle lawsuits and cases at other Courts according to regulations issued by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

3. Judges shall perform other duties and powers in accordance with regulations of law and as assigned by the Chief Justice.

Article 94. Standards to be satisfied by People’s Court Judge

1. Being a Vietnamese citizen who is loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, has good ethical qualities, firm political stance, and courage and resolve to safeguard justice, and is incorrupt and honest.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Possessing at least Bachelor of Law.

4. Having been professionally trained in adjudication.

5. Having been engaged in legal affairs for a certain period of time.

6. Being physically fit to fulfill assigned duties.

Article 95. Conditions for appointment of Judges of People’s Courts

1. A person who fully meets the standards prescribed in Article 94 of this Law and the following conditions may be selected and appointed as a Judge of a People’s Court; regarding an in-service army officer, he/she may be selected and appointed as a Judge of a Military Court:

a) Having been engaged in legal affairs for at least 5 years; being capable of adjudicating and settling lawsuits/cases within the jurisdiction of his/her Court prescribed by the law;

b) Having passed a Judge recruitment exam.

2. In a special case, a person who fully meets the standards prescribed in clauses 1, 3,5 and 6 Article 94 of this Law may be appointed as a Judge of a People’s Court; regarding an in-service army officer, he/she may be selected and appointed as a Judge of a Military Court in one of the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Having been engaged in legal affairs for at least 15 years; being transferred by a competent agency or organization to hold the leading position in a provincial People’s Court, a superior People’s Court, a People’s Court of first instance or a Military Court of military zone or equivalent or the central Military Court.

Article 96. Standards and conditions for appointment of Judges of the Supreme People’s Court

1. A person who fully meets the standards prescribed in clauses 1, 3, 5 and 6 Article 94 of this Law and the following conditions may be selected and appointed as a Judge of the Supreme People’s Court:

a) Being at least 45 years old;

b) Have a minimum of 20 years of experience working within the Judiciary, including at least 10 years serving as a People’s Court Judge. In a special case, a competent authority shall issue a decision but he/she shall have a minimum of 05 years of experience working as a Judge of a People’s Court;

c) Being capable of adjudicating and settling lawsuits/cases, and other matters within the jurisdiction of the Supreme People’s Court prescribed by the law.

2. A person who does not work in a Court but has high reputation in society, meets the standards specified in clause 1 and clause 6 Article 94 of this Law and conditions for appointment specified in point a and point c clause 1 of this Article, and follows procedures as per law may be selected and appointed as a Judge of the Supreme People’s Court in one of the following cases:

a) Holding an important position in a central authority or organization, being deeply knowledgeable about politics, law, economy, culture, society, security, national defense and diplomacy;

b) Being an expert, attorney, lecturer or scientist who has high qualification in law, holds an important position in a political authority or organization, socio-political organization, socio-political-professional organization or socio-professional organization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 97. Procedures for approval and appointment of Judges of the Supreme People’s Court

1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall submit his/her proposals for appointment of Judges of the Supreme People’s Court to the National Assembly for approval.

2. Dossiers to be submitted to the National Assembly for approval of proposals for appointment of Judges of the Supreme People’s Court shall be sent to the National Assembly Standing Committee for consideration before they are presented at the nearest session of the National Assembly.

3. The Judiciary Committee of the National Assembly shall examine submitted dossiers for the National Assembly’s approval of proposals for appointment of Judges of the Supreme People’s Court.

4. The National Assembly shall consider ratifying resolutions to approve proposals for appointment of Judges of the Supreme People’s Court.

5. Pursuant to approval resolutions of the National Assembly, the President of Vietnam shall issue decisions to appoint Judges of the Supreme People’s Court.

6. Judges of the Supreme People’s Court shall make pledges in accordance with Article 89 of this Law.

Article 98. Procedures for proposing appointment and re-appointment of Judges of People’s Courts

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall provide for procedures for proposing appointment and re-appointment of Judges of People’s Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An Exam Council for recruitment of People’s Court Judges shall be composed of the Chief Justice of the Supreme People’s Court who acts as its Chairperson; one Deputy Chief Justice of the Supreme People’s Court and representatives of the leaderships of the Ministry of National Defense and Ministry of Home Affairs that act as its members.

The list of members of the Exam Council for recruitment of People’s Court Judges shall be decided by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

2. The Exam Council for recruitment of People’s Court Judges has the following duties and powers:

a) Organize exams for recruitment of People’s Court Judges;

b) Publicly announce lists of persons who pass exams.

3. Regulations on operations of the Exam Council for recruitment of People’s Court Judges and exams for recruitment of Judges shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Article 100. Term of office of Judge

1. The term of office of a Judge of the Supreme People’s Court lasts from the date of appointment until the date of retirement or reassignment.

2. The initial term of office of the appointed People’s Court Judge is 5 years from the date of appointment. The term of office of the re-appointed Judge lasts until the date of retirement or reassignment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Judges that fail to meet conditions for re-appointment shall be assigned to perform other appropriate duties; when meeting conditions for appointment as People's Court Judges and wishing to do so, they shall take judge recruitment exams. In this case, the term of office of the Judge will be considered as the initial term.

Article 101. Policies applicable to Judges

A Judge shall be entitled to the following policies:

1. Receiving salary and allowances according to Article 142 of this Law;

2. Being considered to be eligible for policies applicable to a war invalid or to be recognized as a martyr and being entitled to other policies as prescribed by law when he/she suffers damage to his/her life or health due to official duties;

3. Being trained to improve his/her professional qualifications and skills;

4. Being provided with formal attires and a judge ID card to perform his/her duties;

5. Being honored, commended and rewarded in accordance with the law on emulation and commendation;

6. Being eligible for other policies as per law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A Judge’s honor and reputation shall be respected and the Judge shall be protected when he/she performs official duties and if necessary.

2. The following acts shall be prohibited:

a) Intimidating, infringing upon the life or health, offending the honor, dignity, reputation, legitimate rights and interests of the Judge or his/her relatives when the Judge performs his/her official duties or due to official duties;

b) Obstructing the Judge in the course of his/her official duties;

c) Affecting independent adjudication and sole compliance with the law by, and impartiality and objectivity of the Judge when he/she performs his/her official duties.

3. In case the Judge’s honor or dignity is offended when he/she performs his/her duties, the Judge, the Chief Justice of the Court for which the Judge is working may request authorities/organizations/individuals to terminate the offence and give their public apologies. Such authorities/organizations/individuals shall immediately cease their violations.

4. In case the safety of the Judge or his/her relatives is threatened due to performance of his/her duties, the Chief Justice of the Court for which the Judge is working may request a competent police authority to take necessary measures to guarantee the safety of the Judge or his/her relatives. The requested police authority shall be responsible for considering the nature and severity of the threat to implement appropriate protective measures.

5. The Judge who has issued a judgment or decision that is annulled or amended shall only be held responsible for subjective errors according to regulations of law. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall elaborate this clause.

6. Authorities/organizations/individuals that commit acts specified in clause 2 of this Article shall, depending on the nature and severity of their acts, be disciplined, incur administrative penalties or face criminal prosecution in accordance with law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 103. Responsibilities of Judges

1. Be loyal to the Fatherland, comply with the Constitution and laws and resolutely safeguard justice.

2. Respect, dedicatedly serve, keep close ties with, and submit to supervision by, the People.

3. Independently adjudicate and solely comply with the law; be impartial and objective in adjudication; observe the code of conduct and professional ethics of Judges, and preserve the reputation of Courts.

4. Protect interests of the State, public interests, legitimate rights and interests of organizations and individuals.

5. Protect legitimate rights and interests of suspects, defendants, victims, litigants and proceeding participants as per law.

6. Keep state and work secrets confidential in accordance with regulations of law.

7. Learn, study, practice and gain experience in order to improve their knowledge about laws, professional qualifications and skills in adjudication, professional ethics, political stance and professionalism of Judges.

8. Participate in training courses on professional qualifications and skills in adjudication, relevant social knowledge, responsibilities and conduct of Judges according to regulations issued by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 104. Prohibited actions for Judges

1. Committing acts which officials and public employees must not perform as per law.

2. Violating code of professional ethics and conduct of Judges.

3. Providing advice for suspects, defendants, litigants and other proceeding participants on lawsuits/cases within their jurisdiction over settlement or jurisdiction to participate in settlement.

4. Illegally interfering in the adjudication and settlement of lawsuits and cases or taking advantage of their influence to influence persons responsible for adjudication and settlement of such lawsuits and cases.

5. Bringing lawsuit/case files or documents in lawsuit/case files out of the premises of their agencies, unless for performance of their assigned duties or approved by competent persons.

6. Receiving suspects, defendants, litigants and other proceeding participants in lawsuits/cases which they have jurisdiction over adjudication/settlement in inappropriate locations.

7. Abusing their powers; harassing, delaying, causing difficulties and troubles for suspects, defendants, litigants and other proceeding participants and proceeding officers.

8. Coercing or recommending suspects, defendants, litigants and other proceeding participants and proceeding officers to provide documents, make declarations or present facts in a dishonest and subjective manner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Acting as attorneys, notaries, bailiffs, arbitrators, mediators, duty solicitors, auctioneers, management officers; providing legal advice for commercial juridical persons; contributing capital to law firms, law offices, notary offices, bailiff offices and arbitration centers.

Article 105. Information about Judges committing violations

1. In case a Judge of the Supreme People’s Court is detained in the act of a crime, a detention decision-issuing authority shall immediately notify the President of Vietnam and the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

In case of arrest, custody, detention of and prosecution against, search of the place of residence or workplace of the Judge of the Supreme People’s Court, an investigation authority shall immediately notify the President of Vietnam and the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

2. In case a Judge of a People’s Court is detained in the act of a crime, a detention decision-issuing authority shall immediately notify the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

In case of arrest, custody, detention of and prosecution against, search of the place of residence or workplace of the Judge of the People’s Court, an investigation authority shall immediately notify the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Article 106. Transfer, rotation and secondment of Judges of People’s Courts

1. Judges of People’s Courts shall be transferred to make sure that Courts can fulfill their adjudication duties and other duties as per law.

2. Judges of People’s Courts that hold leading and managerial positions in Courts shall rotate to meet requirements for duties and personnel plannings.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Judges of People’s Courts shall be transferred or seconded or shall rotate as devolved by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall provide for devolution of transfer, rotation and secondment of Judges of People’s Courts.

5. Transfer of and rotation by Judges of Military Courts shall be decided by the Minister of National Defense after an agreement with the Chief Justice of the Supreme People’s Court is reached. The secondment of a Judge from a Military Court to another Military Court for performance of duties for a fixed period shall be decided by the Minister of National Defense.

Article 107. Discharge of Judges from office

1. Judges shall be automatically discharged from office when they retire, resign or shift to other professions.

2. Judges may be discharged from office due to their poor health, failure to fulfill their duties or other reasons.

3. Judges may be discharged from office in accordance with their wishes.

Article 108. Removal of Judges from office

1. Judges shall be automatically removed from office when they are convicted by Courts under legally effective judgments or mandatorily terminated.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Committing violations in the course of adjudication and settlement of lawsuits/cases under the jurisdiction of their Courts;

b) Violating regulations of Article 104 of this Law;

c) Possessing no ethical qualities;

d) Committing other illegal acts.

Article 109. Procedures for discharging and removing Judges from office

1. The National Council for Selection and Supervision of Judges shall consider cases of discharge and removal of Judges from office at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

2. Discharge and removal of Judges of the Supreme People’s Court from office shall follow procedures specified in clauses 1,2,3,4 and 5 Article 97 of this Law.

3. At the request of the National Council for Selection and Supervision of Judges, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall request the President of Vietnam to decide the discharge and removal of Judges of People’s Courts from office.

4. Procedures for proposing discharge and removal of Judges of People’s Courts from office shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The National Council for Selection and Supervision of Judges shall consider recommendations related to appointment, discharge, removal, commendation and discipline of Judges. Regarding well-grounded recommendations about appointment, discharge and removal of Judges from office, the Council shall request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to submit such recommendations to the President of Vietnam for consideration and decision.

Regarding well-grounded recommendations about commendation and discipline, the Council shall request competent authorities or persons to consider implementing such recommendations.

2. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall resolve complaints related to transfer, rotation and secondment of Judges of People’s Courts as per law.

Section 4. COURT EXAMINERS AND CLERKS

Article 111. Court Examiners

Court Examiners are persons who fully meet the standards and conditions prescribed by this Law and appointed by the Chief Justice of the Supreme People’s Court to examine lawsuit/case files and perform other duties in accordance with this Law.

Article 112. Standards to be satisfied by Court Examiner

1. Being a Vietnamese citizen who is loyal to the Fatherland and the Constitution, has good ethical qualities and firm political stance, and is incorrupt and honest.

2. Possessing at least Bachelor of Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Having been professionally trained in Examiner's operations or adjudication.

5. Having been engaged in legal affairs for a certain period of time.

6. Being physically fit to fulfill assigned duties.

Article 113. Conditions for appointment of Court Examiners

A person who fully meets the standards prescribed in Article 112 of this Law and falls into one of the following cases may be considered to be appointed as a Court Examiner:

1. Having worked as a Court clerk for at least 03 years;

2. Having been engaged in legal affairs for at least 03 years.

Article 114. Grades of Court Examiners

1. Grades of Court Examiners include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Principal Examiners;

b) Senior Examiners;

2. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall elaborate conditions for each grade and promotion of grades of Examiners.

3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue regulations on structure of grades of Examiners at Courts.

Article 115. Duties and powers of Court Examiners

1. A Court Examiner has the following duties and powers:

a) Conduct study and propose acceptance of petitions according to cassation/reopening procedure;

b) Study written requests, petitions and recommendations according to cassation or reopening procedure; examine files, documents and evidences of lawsuits/cases in which Court judgments or decision have taken legal effect and propose settlement methods;

c) Inspect and appraise documents and evidences as per law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Study legally effective judgments and decisions to propose selection, and develop precedents;

e) Advise overall assessment of adjudication practices and assurance of uniform application of laws to adjudication;

g) Perform other duties and powers as per law.

2. Court Examiners shall perform duties and powers specified in clause 1 of this Article and other duties and powers as assigned by the Chief Justice.

3. Court Examiners shall be responsible to the law and the Chief Justice for performance of their duties and powers.

Article 116. Court Clerks

Court Clerks are persons who fully meet the standards and conditions prescribed by this Law and appointed by the Chief Justice of the Supreme People’s Court to initiate procedural procedures and perform administrative and judicial duties and other duties as per this Law.

Article 117. Standards and conditions for appointment of Court Clerks

A Vietnamese citizen who meets all of the following standards and conditions may be considered to be appointed as a Court Clerk:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Being recruited to act as a Court official;

3. Having been professionally trained in Clerk's operations.

Article 118. Grades of Court Clerks

1. Grades of Court Clerks include:

a) Clerks;

b) Principal Clerks;

c) Senior clerks.

2. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall elaborate conditions for each grade and promotion of grades of Clerks.

3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue regulations on structure of grades of Clerks at Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A Court Clerk has the following duties and powers:

a) Act as a Clerk of a trial and conduct procedural activities prescribed by the law;

b) Perform administrative and judicial duties and other duties and powers as assigned by the Chief Justice;

c) Perform other duties and powers as per law.

2. Court Clerks shall be responsible to the law and the Chief Justice for performance of their duties and powers.

Article 120. Policies applicable to Court Examiners and Clerks

Court Examiners and Clerks shall be entitled to the following policies:

1. Receive salary and allowances according to Article 142 of this Law;

2. Being provided with formal attires and certificates of judicial titles to perform their duties;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Being commended in accordance with the law on emulation and commendation.

Chapter VI

JURORS

Article 121. Jurors

1. Jurors are representatives of the People participating in trials in Courts.

2. Jurors include:

a) People’s Jurors;

b) Military Jurors.

Article 122. Standards to be satisfied by Jurors

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Being a Vietnamese citizen who is loyal to the Fatherland and the Constitution, has good ethical qualities, firm political stance, reputation in the population community and courage and resolve to safeguard justice, and is incorrupt and honest;

b) Being 28 to 70 years old;

c) Having legal knowledge;

d) Being socially knowledgeable;

dd) Being physically fit to fulfill assigned duties;

e) Not being disciplined by reprimand, warning, paycut or demotion; not being disciplined in the form of dismissal/removal from office/mandatory termination;

g) Not being prosecuted or convicted by a Court under a legally effective judgment;

h) Having never been dismissed from the position of Juror.

2. A person who is elected as a Juror in a People’s Court of first-instance shall meet all of the following standards:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Having professional knowledge and working experience in the fields within the jurisdiction over adjudication and settlement of the People's Court of first instance.

Article 123. Persons not permitted to act as Jurors

1. Persons who are holding juridical titles, public employees and employees in Courts, Procuracies, police authorities, judgment enforcement authorities, and authorities assigned to conduct some investigation activities as prescribed by law.

2. Attorneys.

3. Notaries.

4. Bailiffs.

5. Duty solicitors.

Article 124. Election and nomination of Jurors

1. Election of people’s Jurors shall apply to Jurors at provincial People’s Courts; district-level People’s Courts; People's Courts of first instance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 125. Duties and powers of Jurors

1. People’s Jurors shall adjudicate lawsuits within the jurisdiction of People’s Courts as assigned by Chief Justices of Courts of provinces or districts where they are elected; Jurors at People’s Courts of first instance shall adjudicate lawsuits as assigned by Chief Justices of People’s Courts of first instance.

2. Military Jurors shall adjudicate lawsuits within the jurisdiction of Military Courts as assigned by Chief Justices of Courts of zones or regions where they are nominated.

3. Jurors shall perform duties assigned by Chief Justices. If they cannot perform their duties, they shall clearly state reasons.

4. A Juror who has not been assigned by the Chief Justice of his/her Court to adjudicate lawsuits for 06 months may request the latter to notify the reason.

5. Upon adjudication, Jurors shall perform duties and powers as per law.

Article 126. Responsibilities of Jurors

1. Be loyal to the Fatherland and exemplary in compliance with the Constitution and laws.

2. Participate in adjudication as assigned by Chief Justices of their Courts, unless they have plausible reasons for refusal to do so or otherwise prescribed by the procedural law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Respect and submit to supervision by the People.

5. Keep state and work secrets confidential in accordance with regulations of law.

6. Actively learn to improve their legal knowledge and skills in adjudication; participate in trials for professional review and adjudication review conferences

7. Comply with Courts’ regulations and rules.

8. Be responsible to the law for performance of their duties and powers.

If Jurors cause damage while performing their duties or exercising their powers, their Courts where they adjudicate lawsuits shall pay compensations for damage and such Jurors shall pay indemnities to their Courts in accordance with law.

Article 127. Procedures for electing, nominating, discharging and dismissing Jurors

1. Each provincial People’s Court or district-level People’s Court shall notify its demands for Jurors in terms of number and composition to the same-level Vietnam Fatherland Front Committee that will select and recommend persons who fully meet the standards prescribed in clause 1 Article 122 of this Law so that the competent People’s Council elects people’s Jurors prescribed by a law;

The composition of people's Jury shall be reasonable and conformable with requirements for adjudication of lawsuits within the jurisdiction of Courts and local situation and characteristics. The number of nominees for people's Jurors must be larger than the number of Jurors needed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Each People’s Court of first instance shall notify its demand for number of Jurors and a list of nominees for Jurors; request the provincial Vietnam Fatherland Front Committee, within its territorial jurisdiction, to select and recommend persons who fully meet the standards prescribed in clause 2 Article 122 of this Law so that the provincial People’s Council elects Jurors who will participate in trials at the People’s Court of first instance. The number of nominees for people's Jurors must be larger than the number of Jurors needed.

After reaching agreement with the provincial Vietnam Fatherland Front Committee, the Chief Justice of the People’s Court of first instance, within its territorial jurisdiction, shall request the People’s Council to discharge or dismiss Jurors of the People’s Court of first instance.

3. Military Jurors of a Military Court of a military zone or equivalent shall be nominated by the Director of the General Department of Politics of the Vietnam People’s Army after they are recommended by the political office of the military zone, army corp, arm, general department or the equivalent.

After reaching agreement with the political office of the military zone, army corp, arm, general department or the equivalent, the Chief Justice of the Military Court of the military zone or equivalent shall request the Director of the General Department of Politics of the Vietnam People’s Army to discharge or dismiss military Jurors of the Court of the military zone or equivalent.

4. Military Jurors of a regional Military Court shall be nominated by the political Commissar of the military zone, army corp, arm, general department or the equivalent after they are recommended by the political office of the division or the equivalent.

After reaching agreement with the political office of the division or the equivalent, the Chief Justice of the regional Military Court shall request the political Commissar of the military zone, army corp, arm, general department or the equivalent to discharge or dismiss military Jurors of the regional Military Court.

Article 128. Term of office of Juror

1. The term of office of a people’s Juror of a provincial People’s Court; a district-level People’s Court or a People's Court of first instance shall coincide with that of the People’s Council that has elected such people’s Juror.

When the term of office of the People’s Council ends, the people’s Juror shall remain on duty until the new-term People’s Council elects the new-term people’s Juror.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 129. Discharge and dismissal of Jurors

1. Jurors may be discharged from office due to poor health, in accordance with their wishes or for plausible reasons.

2. Jurors shall be dismissed when they have no ethical qualities or commit illegal acts and are no longer capable to act as Jurors.

Article 130. Policies applicable to Jurors

1. Jurors shall be professionally trained and entitled to participate in adjudication review conferences organized by their Courts.

The Supreme People’s Court shall develop programs and plans for and documents on professional training to be provided for Jurors on a nationwide scale in a uniform manner; and give regular and thematic training to Jurors according to regulations and realistic demands.

2. Periods of working as Jurors of officials, public employees, active-duty military personnel or national defense workers shall be included in their working periods at their authorities or units. When participating in operations at Courts, Jurors shall be reimbursed for relevant costs as per law.

3. Jurors shall be honored, commended and rewarded in accordance with the law on emulation and commendation and regulations issued by the Supreme People’s Court.

4. Upon participation in adjudication, allowances for Jurors shall be regulated by the National Assembly Standing Committee at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 131. Juries

1. Jurors shall be organized into Juries.

2. The Central Committee of the Vietnam Fatherland Front shall preside over and cooperate with the Ministry of Home Affairs, the Ministry of National Defense and the Supreme People’s Court in, submitting regulations on organization and operation of Juries to the National Assembly Standing Committee for promulgation.

Article 132. Responsibilities of military units, authorities and organizations toward Jurors

1. Military units, authorities and organizations that have persons who are elected or nominated as Jurors shall enable these Jurors to perform their duties.

2. When Jurors perform their duties as assigned by Chief Justices, military units, authorities and organizations managing such Jurors may neither transfer nor assign them to do other jobs, except in special cases such transfer or assignment shall be notified to Chief Justices of Courts where Jurors perform their duties.

Article 133. Maintenance of operation of Jurors and Juries

1. Courts shall fully provide equipment and offices in order for Jurors to adjudicate lawsuits.

2. Funding provided for support for operations of Juries, allowances for Heads and Deputy Heads of Juries; funding for professional training for Jurors shall be covered by state budget and are part of Courts’ operating budgets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Jurors shall be issued with juror ID cards for adjudication. Forms of juror ID cards, use, issuance, replacement and revocation of juror ID cards shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

4. Each Juror shall be protected when he/she adjudicates a lawsuit. Acts of obstructing, threatening, infringing upon the life or health, offending the honor, dignity, reputation of the Juror or his/her relatives shall be prohibited. Any Juror who commits violations shall be handled as per law.

Article 134. Commending Jurors and handling violations committed by Jurors

1. Jurors having adjudication-related achievements shall be commended in accordance with the law on emulation and commendation and regulations issued by the Supreme People’s Court.

2. Jurors that commit violations shall, depending on the nature and severity of their violations, be dismissed or face criminal prosecution in accordance with law.

Chapter VII

ORGANIZATION OF TRIALS

Article 135. Random selection of Judges and Jurors attending trials

Chief Justices of Courts where Judges and Jurors perform their duties shall decide to assign Judges and Jurors to adjudicate and settle lawsuits/cases in impartial, objective, and random manner as per law and in accordance with regulations issued by the Supreme People’s Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Trials may be organized offline or online.

2. Offline trial is a trial organized at a courtroom; proceeding officers, defendants, victims, litigants and proceeding participants shall be present at courtrooms in order to attend offline trials.

3. Online trial is a trial organized at a courtroom using electronic devices connected to each other electronically, allowing the defendant(s)/ victim(s)/litigant(s)/proceeding participant(s) to attend the trial at a location outside the courtroom decided by the Court while being able to directly monitor the trial via visual and audio devices and to participate in the procedures of the trial by speech and continuous and public procedural acts at the same time.

The organization of the online trial shall comply with regulations of law; ensure cyber information security and safety; meet conditions for technique and facilities; and maintain the solemnity of trial.

4. Conditions for organization of online trials and procedural procedures followed at online trials shall be prescribed by law.

Article 137. Courtrooms

1. Courtroom is a place where criminal and administrative lawsuits are adjudicated; civil and bankruptcy cases are adjudicated and settled and administrative measures are considered to be applied under decisions of a Court.

2. Courtrooms include cassation and reopening courtrooms; first instance and appeal courtrooms.

3. First instance and appeal courtrooms include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Courtrooms where administrative and civil lawsuits are adjudicated; civil matters and bankruptcy cases are settled and administrative measures are considered to be applied under decisions.

c) Courtrooms where lawsuits and cases within the jurisdiction of family and juvenile tribunals are adjudicated and settled.

4. Courtrooms shall be designed solemnly and meet requirements for adjudication and settlement of each lawsuit/case in order to maintain security and order of trials.

Courtrooms where lawsuits and cases within the jurisdiction of family and juvenile tribunals are adjudicated and settled shall be designed friendly to make sure that best interests of juveniles are maintained.

 5. Each courtroom shall have the National Emblem of the Socialist Republic of Vietnam; and the positions of the Trial Panel, Judges presiding over the trial and chairing the meeting, proceeding officers or participants and equipment serving adjudication and settlement of the lawsuit/case shall arranged at the courtroom.

6. Regulations on equipment and methods for designing and arranging courtrooms of Courts shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

Article 138. Mediation and dialogue rooms

1. Mediation and dialogue room is a place for mediation and dialogues at a Court according to regulations of the Law on Mediation or Dialogue at the Court, the Civil Procedure Code and the Law on Administrative Procedures.

2. Mediation and dialogue rooms shall be equipped with equipment to serve mediation and dialogues at Courts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 139. Rules applicable to trials and meetings

1. Rules applicable to trials and meetings (hereinafter referred to as “trial rules”) are general rules of conduct, binding, applied to persons present at such trials and meetings and issued by the Chief Justice of the Supreme People's Court in accordance with regulations of law. These trial rules shall be enforced to maintain security, order and solemnity of Courts.

 2. Judges presiding over trials and meetings shall be responsible for maintaining security and order at courtrooms and mediation and dialogue rooms according to trial rules.

3. Judges presiding over trials and meetings are entitled to prohibit persons who break trial rules, potentially affecting the solemnity, security and order of courtrooms, mediation and dialogue rooms from entering or compel such persons to leave such courtrooms, mediation and dialogue rooms; issue decisions on imposition of administrative penalties, administrative detention, or request or recommend competent authorities to initiate criminal proceedings in accordance with regulations of law.

4. Persons who break trial rules, depending on the nature and severity of their acts, shall be prohibited from entering or forced to leave courtrooms, mediation and dialogue rooms, incur administrative penalties, be administratively detained or face criminal prosecution in accordance with law.

5. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall elaborate this Article.

Article 140. Protection of Courts

1. Subjects of protection at Courts include:

a) Premises of Courts;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Files, documents and evidences of lawsuits and cases;

d) Trial Panels, Judges and persons holding other judicial titles.

2. Subjects shall be protected in such a way to absolutely ensure safety, security, order, civilization, and solemnity of the Court.

3. Security forces shall be deployed within the premises of the People's Court. State budget shall cover the costs of operation of security forces.

4. Trials over adjudication of criminal lawsuits shall be protected by the People's Public Security Force and People's Army Force. The Court shall request the People's Public Security Force to protect trials over and meetings about adjudication and settlement of other lawsuits and cases which affect security and order.

5. Trial Panels, Judges and persons holding other judicial titles shall be protected by the People's Public Security Force in the course of adjudication and settlement of other lawsuits and cases as requested by Courts.

6. The Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Minister of Public Security, within their duties and powers shall elaborate this Article.

Article 141. Attendance and provision of information at trials and meetings

1. A person from 16 years of age and above is entitled to attend a public trial as per law. A person under 16 years of age is prohibited from entering a courtroom, except for the case where he/she is summoned by the Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Audio and video recordings at a trial or meeting, except for the case specified in clause 4 of this Article, shall be regulated as follows:

a) Audio recordings shall be made throughout the trial or meeting;

b) Video recordings shall only be made at the trial or meeting during the opening of the trial or meeting, and the announcement of the judgment/decision;

c) Recordings of spoken words and images of the Trial Panel or the Judges specified in point a and point b of this clause shall be approved by the Judge presiding over the trial/meeting; recordings of spoken words and images of proceeding officers or participants in the trial/meeting shall be approved by such proceeding officers and participants and the Judge presiding over the trial/meeting.

4. Courts shall make audio and video recordings throughout trials and meetings if necessary in order to serve performance of professional duties. Audio and video recordings made throughout trials and meetings shall be used and provided in accordance with regulations of law.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall elaborate this clause.

5. Participants in trials and meetings shall not broadcast or livestream such trials and meetings; provide false information; supply information that affects the independence and sole compliance with the law, impartiality and objectivity in adjudication and settlement of lawsuits/cases; infringe upon human rights of defendants, victims, litigants, and other proceeding participants of lawsuits and cases; violate regulations on protection of secrets as prescribed by law.

Chapter VIII

ASSURANCE OF OPERATIONS OF PEOPLE’S COURTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The State shall issue preferential policies on salaries and allowances paid to Judges, Examiners and Clerks.

2. Salaries and allowances paid to Judges, Examiners and Clerks shall be regulated by the National Assembly Standing Committee at the request of the Chief Justice of the Supreme People's Court.

3. Salaries and allowances paid to other public employees and employees of Courts shall comply with regulations of law.

4. Court public employees who are transferred or seconded or rotate at Courts shall be entitled to policies as per law.

Article 143. Formal attires, Judge ID cards and certificates of judicial titles

1. Formal attires of Judges shall be regulated by the National Assembly Standing Committee at the request of the Chief Justice of the Supreme People's Court

Formal attires of Examiners and Clerks shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People's Court.

Formal attires shall be provided and used in accordance with regulations issued by the Chief Justice of the Supreme People's Court.

2. Forms of Judge ID cards and use, issuance, replacement and revocation of Judge ID cards shall be regulated by the Chief Justice of the Supreme People's Court.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Formal attires of Judges of People's Courts, military Jurors, Examiners, Clerks of Military Courts shall be regulated by the Minister of National Defense after an agreement with the Chief Justice of the Supreme People's Court is reached.

Article 144. Training

1. Judges, Court Examiners, Court Clerks, other public employees and employees of Courts, Jurors, Mediators and holders of other titles related to the Courts’ operations shall be trained according to regulations.

2. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall issue regulations on training for People's Courts.

3. Funding for training shall be secured by the State as per law.

Article 145. Policies applicable to other public employees and employees of Courts

Other public employees and employees of Courts shall be provided with formal attires and entitled to policies as per law.

Article 146. Number of Judges and payroll of People’s Court

1. The number of Judges of the Supreme People’s Court shall comply with clause 1, Article 48 of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The number of Judges of each People's Court and structure of Judge ranks at each People's Court level shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court after receipt of opinions of the Government.

4. The number of Judges of each People's Court and structure of Judge ranks at each Military Court level shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the request of the Chief Justice of the Supreme People’s Court after an agreement with the Minister of National Defense is reached.

5. On the basis of total payroll, number of Judges allocated and structure of Judge ranks at each Court level, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall:

a) allocate payrolls and numbers of Judges of People’s Courts;

b) allocate payrolls and numbers of People’s Court Judges of Military Courts after reaching agreement with the Minister of National Defense.

6. The number of Judges and payroll shall be allocated on the basis of job positions, functions and tasks of the Court; population scale, natural area, socio-economic development; circumstances of disputes, violations and crimes in local areas within the jurisdiction of the Court.

Article 147. Funding for operations and facilities of Courts

1. Funding for operations of Courts at all levels shall be covered by the state budget.

2. After reaching agreement with the Supreme People’s Court, the Government shall request the National Assembly to decide funding for operations of Courts specified in points a, b, c, d and dd clause 1 Article 4 of this Law. In case the Government and the Supreme People's Court do not agree on estimated funding for operations of Courts, the Chief Justice of the Supreme People's Court shall request the National Assembly to consider issuing a decision.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Management, allocation, provision and use of funding for operations of Courts shall comply with regulations of law.

5. The State shall prioritize investment in facilities and development of information technology for People's Courts.

Article 148. Establishment of e-Courts

Courts shall be responsible for establishing and developing e-Courts to improve the effectiveness and efficiency in their operations; and to carry out operations in a more public and transparent manner.

Article 149. Commendation and handling of violations

1. Judges, Court Examiners, Court Clerks, other public employees and employees of People's Courts who have achievements in performance of their duties shall be commended according to regulations of the law on emulation and commendation and regulations issued by the Supreme People's Court.

Judges, Court Examiners, Court Clerks, other public employees and military personnel of Military Courts who have achievements in performance of their duties shall be commended according to regulations of the law on emulation and commendation and regulations issued by the Supreme People's Court and the Ministry of National Defense.

2. Judges, Court Examiners, Court Clerks, other public employees and employees of People's Courts who commit violations against laws or disciplinary violations, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, incur administrative penalties or face criminal prosecution in accordance with law.

Judges, Court Examiners, Court Clerks, other public employees and military personnel of Military Courts who commit violations against laws or disciplinary violations, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, incur administrative penalties or face criminal prosecution in accordance with law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 150. Amendments to and annulment of some articles of relevant laws

1. Amendments to some articles of the Criminal Procedure Code No. 101/2015/QH13 amended by the Law No. 02/2021/QH15:

a) Clause 4 Article 153 shall be amended as follows:

“4. The Trial Panel shall request the Procuracy to press criminal charges if omission of crimes is detected during the trial.”;

b) Clause 2 Article 154 shall be amended as follows:

“2. The Procuracy, in 24 hours upon its decision to press criminal charges, shall send such decision to a competent investigation authority for investigation.

The investigation authority and an authority assigned to investigate, in 24 hours upon their decision to press criminal charges, shall deliver such decision and relevant documents to the competent Procuracy that administers the charges.”;

c) Point c clause 1 Article 161 shall be annulled;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Clause 3 Article 467 shall be amended as follows:

“3. If the violators' disobedience of trial rules denotes a crime, the Court shall request or propose filing of a lawsuit in accordance with provisions of this Code.”.

2. Amendments to some articles of the Civil Procedure Code No. 92/2015/QH13 amended by the Law No. 45/2019/QH14, the Law No. 59/2020/QH14, the Law No. 13/2022/QH15 and the Law No. 19/2023/QH15:

a) Clause 4 Article 234 shall be annulled;

b) Clause 3 Article 491 shall be amended as follows:

“3. If the violators' disobedience of trial rules denotes a crime, the Court shall request or propose filing of a lawsuit in accordance with provisions of the Criminal Procedure Code.”.

c) Article 497 shall be annulled.

3. Amendments to some articles of the Law on Administrative Procedures No. 93/2015/QH13 amended by the Law No. 55/2019/QH14:

a) Clause 4 Article 153 shall be annulled;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“3. If the violators' disobedience of trial rules denotes a crime, the Court shall request or propose filing of a lawsuit in accordance with provisions of the Criminal Procedure Code.”.

c) Article 321 shall be annulled.

4. Amendments to point a clause 2 Article 19 of the Law on Organization of Local Government No. 77/2015/QH13 amended by the Law No. 21/2017/QH14, Law No. 47/2019/QH14, Resolution No. 96/2023/QH15 and Law No. 31/2024/QH15:

“a) Elect, discharge and dismiss the Chairperson, the Vice Chairperson, Head, Vice Head of the Committee of the provincial People's Council, from office; the Chairperson, the Vice Chairperson and members of the provincial People’s Committee, from office; Jurors at the provincial People's Court, the People's Court of first instance from office;”.

Article 151. Entry into force

1. This Law enters into force from January 01, 2025.

2. The Law on Organization of People’s Courts No. 62/2014/QH13 will cease to be effective from the effective date of this Law, except for regulations in clause 1 and clause 2 Article 152 of this Law.

Article 152. Transitional provisions

1. If an application for participation in a Court Clerk exam or promotion to Court Clerk/Examiner; or application for reassignment to Examiner has been received before the effective date of this Law, the appointment, promotion or reassignment shall continue to be considered in accordance with regulations of the Law on Organization of People s Courts No. 62/2014/QH13.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The titles of “Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp” (high-level, intermediate-level and primary-level Judges) are now changed into "Thẩm phán Tòa án nhân dân" (Judges of People’s Courts) in accordance with regulations of this Law.

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall decide ranks of Judges of People’s Courts according to regulations on Judge ranks issued by the National Assembly Standing Committee.

4. From the effective date of this Law, the term of office of a Judge appointed according to the Law on Organization of People s Courts No. 62/2014/QH13 is regulated as follows:

a) The term of office of the appointed Judge of the Supreme People's Court according to the Law on Organization of People s Courts No. 62/2014/QH13 shall comply with regulations of this Law;

b) A high-level, intermediate-level or primary-level Judge who is initially appointed according to regulations of the Law on Organization of People s Courts No. 62/2014/QH13 shall continue to perform his/her duties until the end of his/her term of office; the re-appointment and the term of office of the re-appointed Judge shall comply with regulations of this Law;

c) The term of office of the re-appointed high-level, intermediate-level or primary-level Judge according to regulations of the Law on Organization of People s Courts No. 62/2014/QH13 shall last until the date of retirement or reassignment.

5. Courts shall continue to exercise their jurisdiction to organize first-instance trials over adjudication of administrative lawsuits; adjudication and settlement of intellectual property and bankruptcy cases in accordance with regulations of the procedural law and the law on bankruptcy until People's Courts of first instance are established and operate in accordance with regulations of law.

This Law is ratified by the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June, 24 2024 during its 7th extraordinary session.

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

 

;

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024

Số hiệu: 34/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 24/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [4]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [12]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [4]
Văn bản hợp nhất - [7]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…